1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Khảo sát tính mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh 60 22 01002

97 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát tính mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh
Tác giả Hoàng Bích Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 890,6 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (5)
  • 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Phương pha ́p nghiên cứu (6)
  • 5. Đo ́ng góp của luâ ̣n văn (6)
  • 6. Cấu tru ́ c luâ ̣n văn (6)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (7)
    • 1.1 Vài ne ́t về tác giả Vi Thùy Linh và đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại (0)
      • 1.1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh (6)
      • 1.1.2 Đặc điểm của ngôn ngữ thơ (8)
    • 1.2 Một số lí thuyết về mạch lạc (0)
      • 1.2.1 Biểu hiện của mạch lạc (14)
      • 1.2.2 Sư ̣ khác biê ̣t giữa mạch lạc trong thơ và truyện ngắn (23)
    • 1.3 Vai trò của mạch lạc trong việc tạo lập văn bản (26)
  • CHƯƠNG 2 (27)
    • 2.1 Mạch lạc qua quan hệ thời gian (6)
      • 2.1.1 Thời gian trong văn bản (27)
      • 2.1.2 Mạch lạc theo thời gian trong thơ Vi Thùy Linh (0)
      • 2.1.3 Các loại quan hệ thời gian (0)
      • 2.2.1 Sơ lược về quan hệ nguyên nhân trong văn bản (36)
      • 2.2.2 Một số loại quan hệ nguyên nhân trong thơ Vi Thùy Linh (0)
  • CHƯƠNG 3 (49)
    • 3.1. Những đóng góp (6)
      • 3.1.1 Về thể thơ (49)
      • 3.1.2 Nhịp thơ (54)
      • 3.1.3 Cái mới trong việc sử dụng phép trùng điệp (60)
      • 3.1.4. Cách dùng từ ngữ mới lạ trong biểu hiện chủ đề tình yêu (61)
      • 3.1.5. Sáng tạo trong sử dụng mạch lạc (67)
    • 3.2. Những hạn chế (6)
  • KẾT LUẬN (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (6)
  • PHỤ LỤC (84)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là tìm hiểu các phương pháp tổ chức ngôn ngữ nhằm tạo nên tính mạch lạc trong văn bản thơ của Vi Thùy Linh Qua đó, luận văn khẳng định giá trị và hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ trong sáng tạo thơ ca.

3 Đối tượng và phương phá p nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luâ ̣n văn gồm ba tâ ̣p thơ của nhà thơ trẻ Vi Thùy Linh:

- Tập thơ Khát (Vi Thùy Linh, Nhà xuất bản Hội nhà văn, tháng 1/1999)

- Tập thơ Linh (Vi Thùy Linh, Nhà xuất bản Thanh niên, tháng 10/ 2000)

- Tập thơ Đồng tƣ̉ (Vi Thùy Linh, Nhà xuất bản Văn nghệ, Hà Nội, tháng 9/2005)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiến hành nghiên cứu các hình thức liên văn bản – cụ thể là mạch lạc trong tổ chức văn bản

Trong luận văn này, chúng tôi chủ yếu áp dụng các phương pháp miêu tả, đồng thời sử dụng một số thủ pháp nghiên cứu ngôn ngữ như thống kê, cải biến và so sánh để làm rõ nội dung nghiên cứu.

5 Đó ng góp của luâ ̣n văn

Luận văn sẽ phân tích sự kết nối mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh, từ hình thức thể hiện đến nội dung, nhằm đánh giá những đóng góp và hạn chế của nhà thơ Bài viết sẽ đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của sự kết nối này, góp phần giải mã hiện tượng thơ Vi Thùy Linh.

Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luâ ̣n văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh và đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại 1.1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh

1.1.2 Đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại

1.2 Một số lý thuyết về ma ̣ch la ̣c

1.2.1 Mạch lạc là gì?

1.2.2 Sƣ̣ khác biê ̣t giƣ̃a ma ̣ch la ̣c trong thơ và truyê ̣n ngắn

1.2.3 Vai trò của ma ̣ch la ̣c trong thơ Vi Thùy Linh

Chương 2: Cách tổ chức mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh

2.1 Mạch lạc qua quan hệ thời gian

2.2 Mạch lạc qua quan hệ không gian

Chương 3: Những đóng góp và hạn chế của thơ Vi Thùy Linh

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh và đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại 1.1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh

Vi Thùy Linh, nhà thơ nữ trẻ trên văn đàn Việt Nam hiện nay sinh ngày

Vào ngày 4 tháng 4 năm 1980, Vi Thùy Linh đã trở thành một hiện tượng trong làng thơ Việt Nam với ba tập thơ nổi bật: “Khát”, “Linh” và “Đồng tử” Những tác phẩm của cô mang đến một cơn lốc mạnh mẽ cho thơ mới, thể hiện khát vọng tình yêu mãnh liệt và cuồng nhiệt.

Sinh năm 1980 trong một gia đình nghệ thuật, Vi Thùy Linh được nuôi dưỡng trong môi trường sáng tạo với ông nội và chú là họa sĩ, còn bố là đạo diễn Điều này đã hình thành trong cô một tâm hồn nhạy cảm và yêu thích nghệ thuật từ khi còn nhỏ.

Vi Thùy Linh chọn con đường thơ tự do, từ chối các thể thơ có niêm luật Cô là một giọng thơ mới mẻ, đang bắt đầu những bước đầu tiên trên hành trình thơ ca đầy gian truân và thử thách của mình.

Sự xuất hiện của nhà thơ trẻ Vi Thùy Linh đã tạo nên "hiện tượng" trong giới viết trẻ với tiềm năng sáng tạo phong phú Cô liên tục cho ra mắt những tác phẩm đặc sắc, bao gồm các tập thơ như Khát (1999), Linh (2000), Đồng tử (2005) và gần đây nhất là Vili in love Chỉ trong thời gian ngắn, Vi Thùy Linh đã thu hút sự quan tâm của đông đảo công chúng và ghi tên mình ấn tượng trong làng thơ Việt Nam Dù có nhiều ý kiến khác nhau về cô, từ khen ngợi đến phê phán, không thể phủ nhận rằng Vi Thùy Linh là một "hiện tượng" trong nền văn học đương đại.

Hiện tượng Vi Thùy Linh đã gây ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi với hai luồng ý kiến trái ngược nhau Một bên cho rằng thơ của Vi Thùy Linh là một “hiện tượng thơ mới”, đại diện cho thế hệ trẻ, với những cái tên tiêu biểu như Nguyễn Trọng Tạo, Nguyễn Huy Thiệp, Hoàng Hưng, Nguyễn Thụy Kha, và Phạm Xuân Nguyên Bên kia lại không công nhận thơ Vi Thùy Linh là thơ, với những ý kiến từ Nguyễn Thanh Sơn, Hoàng Xuân Tuyền, Hưng Yên, và Trần Mạnh Hảo Cuộc tranh luận này kéo dài từ ngày 17 tháng 2 năm 2001 đến ngày 24 tháng 3 năm 2001, liên tiếp xuất hiện trên các số 7, 8, 9, 10 của báo Người Hà Nội, bắt đầu từ bài viết đầu tiên.

Bài viết "Đầu thiên niên kỷ mạn đàm về thơ trẻ" của nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo được nhà thơ Hoàng Hưng trích đăng trên báo Lao Động đã khơi dậy một cuộc tranh luận sôi nổi Mặc dù cuộc tranh luận về hình thức đã kết thúc với bài "Trả lời thư ngỏ" của Hoàng Hưng, được đăng trên báo Người Hà Nội số 12 ngày 24 tháng 3 năm 2001, nhưng nó vẫn chưa làm thỏa mãn công chúng yêu thơ.

1.1.2 Đặc điểm của ngôn ngữ thơ

Vào thế kỷ 20, thơ hiện đại thể hiện tham vọng cách mạng trong nhận thức và mỹ học, với mục tiêu gạt bỏ sự kiểm soát của lý trí Các nhà thơ tìm kiếm cách viết tự động (écriture automatique), để cho vô thức và tiềm thức dẫn dắt, nhằm đạt được nhận thức nguyên sơ và trực giác về sự vật, như đã được nêu trong Tuyên ngôn siêu thực của André Breton.

Thơ ca hiện đại đã trải qua một thế kỷ đầy biến động về xã hội và sự tiến bộ vượt bậc trong khoa học kỹ thuật, điều này khiến việc khái quát những đặc điểm phong phú và đa dạng của nó trở nên khó khăn.

Trong cuốn "Ngôn ngữ thơ ca Việt Nam" của Hữu Đạt, việc nghiên cứu các đặc điểm ngôn ngữ thơ được trình bày một cách khái quát Để có cái nhìn toàn diện, không chỉ nên chú trọng đến hình thức mà còn cần xem xét nội dung Cụ thể, mối quan hệ giữa hình thức và nội dung cần được đánh giá từ cả hai phương diện: hình thức của hình thức và hình thức của nội dung.

Tiềm năng của ngôn ngữ dân tộc đóng vai trò quan trọng trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, thể hiện rõ nét qua từng tác giả và các trào lưu thơ ca khác nhau.

 Phương thức biểu hiện của ngôn ngữ thơ thực chất bao gồm hai mặt:

Trong thơ ca, việc phân tích các kiểu diễn đạt cơ bản là rất quan trọng Những kiểu so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, tỷ dụ và khoa trương là những phương thức diễn đạt phổ biến, thể hiện đặc trưng ngôn ngữ của thể loại này Các kiểu diễn đạt này không chỉ làm phong phú thêm nội dung mà còn tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm thơ.

Khi phân tích tác phẩm thơ, cần lưu ý đến việc nhà thơ sử dụng những biện pháp chuyển nghĩa nào để biểu thị suy nghĩ và tình cảm của mình trước đối tượng Việc này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách nhà thơ muốn truyền tải thông điệp và cảm xúc của mình thông qua ngôn từ Đồng thời, việc miêu tả những tính chất và phẩm cách của đối tượng cũng là một yếu tố quan trọng cần được phân tích để hiểu rõ hơn về tác phẩm thơ.

 Tổ chức ngôn ngữ và cấu trúc hình tượng thơ

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Ngày đăng: 30/06/2022, 15:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Diệp Quang Ban (1999), Hai giai đoạn của ngôn ngữ học văn bản và tên gọi “phân tích diễn ngôn”, Ngôn ngữ số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân tích diễn ngôn
Tác giả: Diệp Quang Ban
Năm: 1999
7. Diệp Quang Ban (2003), "Giao tiếp, văn bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn", NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao tiếp, văn bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn
Tác giả: Diệp Quang Ban
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2003
1. Trần Thị Vân Anh (2002), Mạch lạc theo quan hệ nguyên nhân trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sƣ phạm Khác
2. Trần Thị Vân Anh(2004), Mạch lạc theo quan hệ nguyên nhân trong Truyện Kiều và mối liên hệ của nó đối với chủ đề - đề tài tác phẩm, Ngôn ngữ và đời sống, số 04 Khác
3. Trần Thị Vân Anh (2004), Mạch lạc theo quan hệ thời gian – một biểu hiện của thiên tài Nguyễn Du trong nghệ thuật bố cục Truyện Kiều, Ngôn ngữ số 05 Khác
4. Diệp Quang Ban (2005), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, NXB Giáo dục Khác
5. Diệp Quang Ban (1998), Về mạch lạc trong văn bản, Ngôn ngữ số 1 Khác
8. Diệp Quang Ban (2000), Ngữ pháp truyện và một vài biểu hiện của tính mạch lạc trong truyện. Tạp chí Ngôn ngữ, số 16/2002 Khác
9. Nguyễn Tài Cẩn (1996 tái bản), Ngữ pháp tiếng Việt (tiếng- từ ghép - Đoản ngữ) NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
10. Đỗ Hữu Châu (1973) Khái niệm trường và việc nghiên cứu hệ thống trường từ vựng, Ngôn ngữ 1973 Khác
11. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2. NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
12. Đỗ Hữu Châu (2004), Ngữ pháp văn bản, NXB Đại học sƣ phạm Khác
13. Nguyễn Đức Dân (1997), Logic - cú pháp - ngữ nghĩa, NXB Đại học Khác
14. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
15. Hữu Đạt (2000), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, NXB Khoa học xã hội Hà Nội Khác
16. Đinh Văn Đức (2001), Ngữ pháp tiếng Việt, Từ loại, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Thiện Giáp (2003), Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo Dục Khác
18. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2007), Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Giáo dục Khác
19. Đặng Thị Thu Hiền (2003), Mạch lạc của một số truyện ngắn hiện đại, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sƣ phạm Khác
20. Nguyễn Chí Hòa (1996), Một vài suy nghĩ xung quanh khái niệm tỉnh lược, Ngữ học trẻ 96, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Khảo sát ba tập thơ Khát, Linh và Đồng tử, chúng tôi thu đƣợc bảng sau: Tập thơ Tổng số câu  Các  câu  chứa  từ  chỉ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Khảo sát tính mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh    60 22 01002
h ảo sát ba tập thơ Khát, Linh và Đồng tử, chúng tôi thu đƣợc bảng sau: Tập thơ Tổng số câu Các câu chứa từ chỉ (Trang 43)
Từ mặt sau những tấm gƣơng, hình quả đất đang nứt vì bảy tỉ hạt - ngƣời vừa chết đi vừa  nảy mầm vừa cƣời vừa khóc - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Khảo sát tính mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh    60 22 01002
m ặt sau những tấm gƣơng, hình quả đất đang nứt vì bảy tỉ hạt - ngƣời vừa chết đi vừa nảy mầm vừa cƣời vừa khóc (Trang 86)
Từ mặt sau những tấm gƣơng, hình quả đất đang nứt vì bảy tỉ hạt - ngƣời vừa chết đi vừa  nảy mầm vừa cƣời vừa khóc - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Khảo sát tính mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh    60 22 01002
m ặt sau những tấm gƣơng, hình quả đất đang nứt vì bảy tỉ hạt - ngƣời vừa chết đi vừa nảy mầm vừa cƣời vừa khóc (Trang 87)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w