TỔNG QUAN
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Các NSAID chủ yếu có tác dụng điều trị nhờ vào việc ức chế tổng hợp Prostaglandin (PG), với enzyme cyclo-oxygenase (COX) là enzyme đầu tiên trong quá trình này PG được sinh tổng hợp tại màng tế bào, nơi chứa nhiều phospholipid Dưới tác dụng của phospholipase, acid arachidonic - chất tiền thân của PG - được giải phóng từ phospholipid Khi có kích thích, acid arachidonic tự do được phóng thích nhiều hơn, dẫn đến sự tổng hợp PG gia tăng, gây ra viêm, sốt và đau COX chuyển hóa acid arachidonic thành các chất trung gian không bền vững, từ đó sản xuất thromboxan A2, prostacyclin và các PG khác Việc NSAID ức chế COX làm giảm sự tổng hợp PG, mang lại tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt.
Hình 1: Cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp PG của NSAID
COX đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp prostaglandin (PG) Vào đầu những năm 90, một dạng đồng phân mới của COX đã được phát hiện, mở ra hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực này.
COX-2 tồn tại trong bạch cầu đơn nhân và đại thực bào, trong khi COX-1 có mặt ở các mô bình thường như mạch máu, dạ dày, thận và tiểu cầu Việc phát hiện COX-2 đã giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về cơ chế tác dụng và tác dụng phụ của NSAID COX-1 tham gia tổng hợp các prostaglandin (PG) điều hòa chức năng như giãn mạch, co mạch và bảo vệ niêm mạc dạ dày - ruột Ngược lại, COX-2 chỉ xuất hiện trong các ổ viêm và tăng nhanh khi có chất trung gian gây viêm, dẫn đến tăng tổng hợp PG gây viêm Do đó, việc ức chế chọn lọc COX-2 có thể đạt được tác dụng kháng viêm mà không gây tác dụng phụ trên dạ dày - ruột Tuy nhiên, hầu hết NSAID hiện tại đều ức chế cả COX-1 và COX-2, dẫn đến nguy cơ gây viêm loét dạ dày Sự phát hiện này đã mở ra hướng nghiên cứu mới cho các thuốc chống viêm hiệu quả và ít tác dụng phụ.
Năm 2002, COX-3 được phát hiện và nghiên cứu mối quan hệ của enzyme này với Paracetamol Các tác giả cho rằng sự ức chế COX-3 có thể là cơ chế tác động trung ương của Paracetamol trong việc giảm đau và hạ sốt.
1.3 Các tác dụng của NSAID
1.3.1 Tác d ụ ng gi ả m đ au Đặc điểm
Các thuốc NSAID hiệu quả trong việc giảm đau nhẹ đến trung bình, đặc biệt là các cơn đau do viêm như đau khớp, viêm cơ, viêm dây thần kinh và đau răng Khác với morphin, NSAID không giảm đau nặng và không gây buồn ngủ hay nghiện.
Các thuốc NSAID có tác dụng giảm đau nhờ ức chế tổng hợp PGE 2 α, làm giảm độ nhạy cảm của các dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau trong phản ứng viêm như bradykinin, histamin và serotonin Do đó, tác dụng giảm đau của NSAID có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng chống viêm của chúng.
Tác dụng giảm đau được sắp xếp theo thứ tự sau: Diclofenac > Indomethacin > Flurbiprofen > Piroxicam > Aspirin
1.3.2 Tác d ụ ng h ạ s ố t Điều hoà thân nhiệt là tạo sự cân bằng rất tinh tế giữa hai quá trình sản nhiệt và mất nhiệt xảy ra tại trung khu điều hòa thân nhiệt của vùng dưới đồi
Các NSAID có tác dụng điều chỉnh trung tâm điều nhiệt bằng cách đưa nhiệt độ cơ thể trở về mức bình thường khi hoạt động sinh nhiệt tăng cao Tuy nhiên, chúng không làm giảm sự tăng thân nhiệt do tập luyện thể thao hoặc do thay đổi môi trường.
- Thuốc làm tăng quá trình thải nhiệt: như giản mạch, tăng tiết mồ hôi và không tác dụng lên quá trình sinh nhiệt
Thuốc hạ sốt tác động trực tiếp lên cơ chế gây sốt khi có sự xâm nhập của yếu tố ngoại lai như nhiễm trùng, tổn thương mô hay phản ứng viêm Sự kích thích này dẫn đến bạch cầu sản xuất các chất gây sốt nội tại như cytokine và interferon, kích hoạt enzym COX và tổng hợp prostaglandin (PG), đặc biệt là PGE2 PGE2 làm tăng AMP vòng, kích hoạt vùng dưới đồi để tăng thân nhiệt qua các cơ chế như rung cơ, tăng hô hấp và chuyển hóa, đồng thời giảm mất nhiệt bằng cách co mạch da Các thuốc NSAID ức chế prostaglandin synthetase, từ đó giảm tổng hợp PG, giúp hạ sốt bằng cách tăng cường thải nhiệt qua giãn mạch ngoại biên và ra mồ hôi, khôi phục thăng bằng cho trung tâm điều nhiệt Tuy nhiên, thuốc hạ sốt chỉ có tác dụng giảm triệu chứng mà không ảnh hưởng đến nguyên nhân gây sốt, do đó sau khi thuốc được thải trừ, cơ thể sẽ trở lại tình trạng sốt.
Hình 2: Cơ chế gây sốt và tác dụng hạ sốt của thuốc NSAID
Ghi chú: Kích thích Ức chế
1.3.3 Tác d ụ ng ch ố ng viêm Đặc điểm:
- Tác dụng lên hầu hết các loại viêm không kể nguyên nhân
- Chỉ liều cao mới có tác dụng chống viêm
- Thuốc tác dụng lên thời kỳ đầu của quá trình viêm
- Ức chế sinh tổng hợp PG do ức chế COX, làm giảm PGE 2 và PGF 1 là những chất trung gian hóa học gây viêm
- Làm bền vững màng lysosome, ngăn cản giải phóng các enzym của lysosome trong quá trình thực bào nên có tác dụng chống viêm
Ngoài ra, có thể áp dụng thêm một số cơ chế khác như ức chế các chất trung gian hóa học trong quá trình viêm, bao gồm histamin, serotonin và bradykinin; ngăn chặn sự di chuyển của bạch cầu; cũng như ức chế phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể.
Tuy các NSAID đều có tác dụng giảm đau, chống viêm nhưng lại khác nhau giữa tỷ lệ liều chống viêm/ liều giảm đau
1.3.4 Tác d ụ ng ch ố ng ng ư ng k ế t ti ể u c ầ u
Màng tiểu cầu chứa thromboxan synthetase, enzym chuyển đổi PGG2/H2 thành thromboxan A2, có tác dụng làm ngưng kết tiểu cầu trong thời gian ngắn Ngược lại, nội mạc mạch giàu prostacyclin synthetase, enzym tổng hợp PGI2, giúp đối kháng với thromboxan A2, giữ cho tiểu cầu không bị ngưng kết trong mạch máu bình thường Khi nội mạc bị tổn thương, lượng PGI2 giảm, khiến tiểu cầu phóng ra thromboxan A2 và các chất làm dính, dẫn đến hiện tượng ngưng kết Các NSAID hoạt động bằng cách ức chế thromboxan synthetase, giảm tổng hợp thromboxan A2, từ đó có tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu.
Hình 3 Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu của Aspirin
Aspirin với liều dưới 1g có tác dụng ức chế mạnh COX của tiểu cầu, dẫn đến việc giảm tổng hợp Thromboxan A2, một chất gây kết tập tiểu cầu, từ đó mang lại hiệu quả chống đông máu Ngược lại, liều trên 2g lại ức chế COX thành mạch, làm giảm tổng hợp PGI2, một chất có tác dụng chống đông vón tiểu cầu, dẫn đến việc tăng khả năng đông máu.
1.4 Dược động học : Đa số các NSAID là acid hữu cơ nên nhìn chung được hấp thu bằng đường uống nhanh chóng và hoàn toàn, đạt nồng độ đỉnh 1 - 4h sau khi uống Thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc Gắn mạnh vào protein huyết tương (90-99%) Hầu hết tập trung vào hoạt dịch Các thuốc này cũng tập trung ở vị trí nhiễm trùng nên không thể dựa vào nồng độ thuốc trong máu để dự đoán thời gian tác động Các NSAID gồm những thuốc có t 1/2 ngắn (< 6h) như Aspirin, Ibuprofen và t 1/2 dài (> 10h) như Diflunisal, Naproxen, Piroxicam Các NSAID đều qua sữa và nhau thai, chuyển hoá ở gan và đào thải qua nước tiểu, không dùng khi có bệnh gan thận tiến triển
1.5 Tác dụng không mong muốn
Niêm mạc dạ dày ruột sản xuất prostaglandin (PG), đặc biệt là PGE2, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa bằng cách tăng cường sản xuất chất nhầy và kích thích phân bào thay thế tế bào bị hủy hoại Tuy nhiên, thuốc NSAID ức chế COX, dẫn đến giảm tổng hợp PG, tạo điều kiện cho HCl và pepsin gây tổn thương niêm mạc Ngoài ra, NSAID còn có thể trực tiếp làm hỏng tế bào biểu mô đường tiêu hóa do tính acid của chúng Việc sử dụng NSAID có thể gây ra các triệu chứng như khó tiêu, buồn nôn, nôn và làm tổn thương niêm mạc dạ dày, với nguy cơ xuất huyết dạ dày từ 0.5-3% Các thuốc ức chế COX-2 thường ít tác động tiêu cực đến đường tiêu hóa hơn.
Hội chứng xuất huyết, kéo dài thời gian chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu Liều thấp Aspirin được dùng trong dự phòng huyết khối Các
Các loại NSAID khác không được chỉ định cho bệnh này Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Rofecoxib, Valdecoxib và Celecoxib có thể làm gia tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tim mạch và huyết khối.
1.5.3 Trên h ệ ti ế t ni ệ u, huy ế t áp:
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Đa số NSAID là acid hữu cơ, được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường uống, với nồng độ đỉnh đạt được sau 1 - 4 giờ Thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc, và NSAID gắn mạnh vào protein huyết tương (90-99%), chủ yếu tập trung ở hoạt dịch và vị trí nhiễm trùng, do đó không thể dựa vào nồng độ thuốc trong máu để dự đoán thời gian tác động Các NSAID có thời gian bán hủy ngắn (< 6h) như Aspirin, Ibuprofen và dài (> 10h) như Diflunisal, Naproxen, Piroxicam Tất cả NSAID đều qua sữa mẹ và nhau thai, được chuyển hóa ở gan và đào thải qua nước tiểu, nên không nên sử dụng khi có bệnh gan thận tiến triển.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Niêm mạc dạ dày ruột sản xuất prostaglandin (PG), đặc biệt là PGE2, giúp tăng cường sản xuất chất nhầy và kích thích phân bào để thay thế các tế bào bị hủy hoại, từ đó bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa Tuy nhiên, thuốc NSAID ức chế COX với mức độ khác nhau làm giảm tổng hợp PG, tạo điều kiện cho HCl và pepsin trong dịch vị gây tổn thương niêm mạc Ngoài ra, NSAID còn có thể trực tiếp hủy hoại các tế bào biểu mô đường tiêu hóa do tính acid của chúng Việc sử dụng NSAID có thể dẫn đến các triệu chứng khó tiêu, buồn nôn, nôn và gây tổn thương niêm mạc dạ dày, với nguy cơ xuất huyết dạ dày từ 0.5-3% Các thuốc ức chế COX-2 thường ít tác động đến đường tiêu hóa hơn.
Hội chứng xuất huyết, kéo dài thời gian chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu Liều thấp Aspirin được dùng trong dự phòng huyết khối Các
Các loại NSAID khác không được khuyến cáo sử dụng trong tình trạng này Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Rofecoxib, Valdecoxib và Celecoxib có thể làm tăng nguy cơ mắc cơn đau tim và đột quỵ Đặc biệt, bệnh nhân có nguy cơ cao về bệnh tim mạch và huyết khối rất nhạy cảm với những tác dụng phụ này.
1.5.3 Trên h ệ ti ế t ni ệ u, huy ế t áp:
Việc ức chế hình thành PGI 2 ở thận dẫn đến giảm lưu lượng máu và mức lọc cầu thận, ảnh hưởng đến sự di chuyển của các ion và trao đổi nước Các NSAID thường ít tác động đến chức năng thận và huyết áp ở người bình thường, nhưng có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng ở bệnh nhân suy tim sung huyết, xơ gan hoặc giảm thể tích máu Trong những trường hợp này, sự ức chế PG có thể làm tăng huyết áp, giữ muối và nước, gây viêm thận kẽ, hoại tử ống thận và nhú thận, dẫn đến suy thận cấp và tăng kali máu.
Viêm gan, hoại tử tế bào gan thường do nhóm anilin
Làm tăng co thắt cơ trơn, gây bộc phát cơn hen tiềm tàng hoặc làm nặng thêm cơn hen hiện có
1.5.6 Ở ph ụ n ữ có thai và cho con bú:
Việc sử dụng NSAID trong thai kỳ có thể gây ra nhiều rủi ro, đặc biệt là trong 3 tháng đầu khi dễ dẫn đến quái thai và trong 3 tháng cuối khi có thể kéo dài thời gian mang thai do ức chế PGE và PGF, ảnh hưởng đến chức năng tuần hoàn và hô hấp của thai nhi Do đó, việc sử dụng NSAID gần ngày sinh được coi là chống chỉ định tương đối Cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và nguy cơ cho bào thai, nhất là trong trường hợp mẹ bầu bị tăng huyết áp do thai kỳ.
Dị ứng có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng như phù mạch, mày đay, hen suyễn, co thắt thanh quản và phế quản, cũng như triệu chứng đỏ bừng và sốc Đặc biệt, một số người có thể nhạy cảm với Aspirin, dẫn đến tình trạng dị ứng chéo với các loại thuốc khác.
Mặc dù phản ứng dị ứng với NSAID ở trẻ em là hiếm, nhưng khoảng 10-25% trẻ em bị dị ứng với NSAID có tiền sử hen suyễn, mày đay mạn tính hoặc polyp mũi, trong khi tỷ lệ này chỉ khoảng 1% ở trẻ em bình thường.
Có thể gây ù tai, choáng váng
Hiệu lực so với Aspirin
CÁC DẪN CHẤT CỦA ACID SALICYLIC
4 giờ (giảm đau, hạ sốt)
+ 10mg/kg/4-6 giờ (trẻ em) Ức chế COX-1 không hồi phục Tác dụng phụ:
+ Tăng thời gian chảy máu
+ Tránh dùng trị sốt cấp cho trẻ em
CÁC DẪN CHẤT CỦA ACID INDEL VÀ INDOL ACETIC
Tác dụng phụ: + Nhức đầu
(25-50%), giảm neutrophil, giảm tiểu cầu
Chất chuyển hoá có hoạt tính sulfid ức chế COX gấp 500 lần so với indomethacin Tác dụng phụ:
+ Chất chuyển hoá gây sỏi thận nên phải uống nhiều nước
0,5-1 4,5 + PO để giảm đau thời gian ngắn, 10mg/4-6 giờ khi cần (tối đa 40mg/ngày, trong 5 ngày kể cả IM,IV) + IM,IV 30-
Chất giảm đau mạnh, ít kháng viêm
+ Chỉ dùng trong thời gian ngắn (5 ngày)
+ Đường tiêm không vượt quá 60mg/ngày ở bệnh nhân > 65 tuổi, dưới 50kg
60mg/lần, sau đó 15-30mg/6 giờ
Tác dụng phụ trên 25-40% bệnh nhân
50mg x3 lần/ngày hoặc 75mg x2 lần/ngày
Mạnh hơn + Tác dụng phụ trên 20% bệnh nhân
+ Tăng enzym gan 15% bệnh nhân nên phải theo dõi chức năng gan
300mg/6-8 giờ hoặc 400-800 mg x3-4 lần/ngày
+ Dung nạp tốt hơn các
+ Không chuyển sang thuốc cùng nhóm khi không dung nạp
+ Ngừng thuốc do tác dụng phụ là 10-15%
1 141 250mg x4 lần/ngày hoặc 500mg x2 lần/ngày
+ Tác dụng kháng viêm xảy ra chậm (2-4 tuần sử dụng)
+ Giảm gắn protein huyết tương hay chậm thải trừ làm tăng độc tính cho người cao tuổi
1,2-2,4g/ngày chia 3-4 lần (viêm khớp)
+ Tác dụng phụ 15% bệnh nhân
150-300 mg/ngày chia 3 lần (kháng viêm)
Flubiprofen 1-2 6 200-300 mg/ngày chia 3-4 liều
Dạng dung dịch nhỏ mắt 0,03%
Oxaprozin 3-4 40-60 600-1800 mg/ngày t ẵ dài nờn sử dụng 1 lần/ngày
Khởi đầu chậm, không phù hợp sốt, đau khớp CÁC ACID ANTHRANILIC ( CÁC FENAMAT)
2 2-4 1g/ngày Mạnh hơn Tỷ lệ RLTH cao ( 25 % )
Uông vào bữ ăn giảm tốc độ hhấp thu
Có lẽ dung nạp tốt hơn
+ Tác dụng phụ trên 20% bệnh nhân
+ Tác dụng phụ trên dạ dày-ruột hơn 12 lần so với Ibuprofen, thường gây phát ban do ánh sáng Meloxicam
5-10 15-20 7,5-15 mg/ngày Ít tổn hại niêm mạc dạ dày hơn so với Piroxicam Fenoxicam
Chỉ đạt nồng độ bền vững sau hai tuần CÁC ALKANOL
COX-2 (chất chuyển hoá 6- methoxy-2- naphthylacetic không có tính chất này)
+ Ít tác dụng phụ trên dạ dày-ruột hơn NSAIDs khác ỨC CHẾ COX-2 CHỌN LỌC
Valdecoxib 2-4 7-8 20mg x 2 lần/ngày (giảm
Chất ức chế yếu Cyp2C9 và Cyp 2C19
+ tẵ kộo dài ở người cao tuổi hoặc có bệnh gan
+ Tăng tỷ lệ cơn đau tim đột quy cho người có mảnh ghép bắc cầu tim
CÁC THUỐC NSAID THƯỜNG DÙNG
Nghiên cứu hồi cứu trên bệnh án lưu trữ tại phòng Kế hoạch - Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh
- Bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa Tỉnh
- Được chẩn đoán Viêm, sưng, đau liên quan đến các bệnh về cơ xương khớp
Bệnh viêm khớp dạng thấp hiện nay được chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn của Hội Thấp Khớp Mỹ, bao gồm 7 tiêu chí, được gọi là tiêu chuẩn chẩn đoán ARA 1987.
- Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ
Sưng đau kéo dài ít nhất trên 6 tuần lễ ở 3 vị trí trong 14 khớp: ngón tay gần
(2), bàn ngón (2), cổ tay (2), khuỷ tay (2), gối (2), cổ chân (2), bàn ngón chân
- Sưng đau một trong ba vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn chân, khớp cổ tay
- Phản ứng tìm yếu tố thấp dương tính
- Hình ảnh X quang điển hình
Tại Việt Nam, việc chẩn đoán xác định thông qua X quang, chọc dịch và sinh thiết gặp nhiều khó khăn Do đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất một số yếu tố quan trọng để cải thiện quy trình này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu trên bệnh án lưu trữ tại phòng Kế hoạch - Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh
- Bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa Tỉnh
- Được chẩn đoán Viêm, sưng, đau liên quan đến các bệnh về cơ xương khớp
Bệnh viêm khớp dạng thấp hiện được chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn của Hội Thấp Khớp Mỹ, bao gồm 7 tiêu chí, được gọi là tiêu chuẩn chẩn đoán ARA 1987.
- Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ
Sưng đau kéo dài ít nhất trên 6 tuần lễ ở 3 vị trí trong 14 khớp: ngón tay gần
(2), bàn ngón (2), cổ tay (2), khuỷ tay (2), gối (2), cổ chân (2), bàn ngón chân
- Sưng đau một trong ba vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn chân, khớp cổ tay
- Phản ứng tìm yếu tố thấp dương tính
- Hình ảnh X quang điển hình
Tại Việt Nam, việc chẩn đoán xác định thông qua X quang, chọc dịch và sinh thiết gặp nhiều khó khăn Do đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất một số yếu tố để cải thiện quá trình chẩn đoán.
Nam, nữ, tuổi trung niên
Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần), phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷ chân
Đau có tính đối xứng
Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng
Diễn biến kéo dài trên hai tháng
- Bỏ điều trị giữa chừng
- Bệnh nhân phải chuyển sang khoa khác hoặc chuyển viện
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi đã chọn mẫu thuận tiện và thu thập tất cả các bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trong khoảng thời gian từ 01-01-2011 đến 30-06-2011 Tổng cỡ mẫu thực tế thu được là 81 bệnh án nội trú.
2.2.2 Tiêu chu ẩ n đ ánh giá: Đánh giá kết quả đáp ứng điều trị: chia làm 4 mức (theo nhận xét của bác sĩ ghi trên hồ sơ bệnh án lúc bệnh nhân ra viện)
+ Khỏi (bệnh nhân hết các triệu chứng viêm và đau)
+ Đỡ, giảm (vẫn còn các triệu chứng như viêm, đau nhưng đã giảm so với lúc nhập viện)
+ Không thay đổi (triệu chứng viêm, đau vẫn như lúc nhập viện)
+ Nặng hơn (triệu chứng viêm, đau tăng hơn so với lúc nhập viện)
2.3.1 Khảo sát mô hình bệnh Cơ-Xương-Khớp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh:
* Mô hình bệnh Cơ-Xương-Khớp 2.3.2 Khảo sát tình hình sử dụng các thuốc NSAID trong điều trị các bệnh lý về khớp:
2.4 Xử lý kết quả nghiên cứu
Kết quả số liệu được tính theo % và được biểu diễn bằng bảng số liệu hoặc hình Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 cùng với Excel để tính toán
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, chúng tôi đã chọn mẫu 81 bệnh nhân (danh sách bệnh nhân có trong phụ lục) và tiến hành phân tích đánh giá, với kết quả thu được như sau:
3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1 Tỉ lệ bệnh nhân phân phối theo giới
Bảng 1: Biểu đồ về giới tính
- Số bệnh nhân nữ chiếm 62% mẫu nghiên cứu
- Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nam
3.1.2 Tỉ lệ bệnh nhân phân phối theo tuổi
Bảng 2 : Biểu đồ phân bố tuổi
< 30 tu ổi 30 - 49 tu ổi 50 - 69 tu ổi > 69 tu ổi
- Bệnh nhân trong độ tuổi 50 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 56.8%
- Bệnh nhân nhỏ hơn 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 2.5%
3.1.3 Mô hình bệnh tật về bệnh Cơ - Xương - Khớp tại bệnh viện ĐK Hà Tĩnh
Dựa trên hồ sơ bệnh án lưu trữ của các khoa tại Bệnh viện ĐK Hà Tĩnh trong năm 2011, chúng tôi đã tiến hành phân loại và thống kê các nhóm bệnh.
Bảng 3 Mô hình bệnh tật Cơ - Xương - Khớp
Các nhóm bệnh về cơ - xương - khớp bao gồm: đau cột sống ngực (7.4%), đau cột sống thắt lưng (7.4%), đau khớp vai (6.2%) và đau dây thần kinh ngoại vi (7.4%).
Thoái hóa cột sống thắt lưng 24 29.6%
Thoái hóa cột sống cổ 7 8.6%
Viêm khớp cổ tay, cánh tay 6 7.4%
Tổng (có những bệnh nhân được chẩn đoán mắc 2-
Bệnh viện đa khoa Tỉnh điều trị 9 nhóm bệnh về cơ xương khớp, cho thấy sự phong phú và đa dạng trong mô hình bệnh Trong đó, nhóm thoái hóa cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ cao nhất với 29.6%, tiếp theo là thoái hóa khớp gối với 28.4%, trong khi các bệnh khác có tỷ lệ thấp hơn đáng kể.
Hồ sơ bệnh án cho thấy hầu hết bệnh nhân điều trị đều gặp phải triệu chứng như mệt mỏi, sưng, đau nhức khớp và hạn chế vận động Do đó, bác sĩ thường chỉ định thuốc NSAID để giảm đau và chống viêm Sử dụng NSAID một cách an toàn và hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giúp giảm chi phí và thời gian nằm viện cho bệnh nhân.
3.2 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC THUỐC NSAID TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP
3.2.1 Các thuốc NSAID dùng trong điều trị
Bảng 4 Các thuốc NSAID được sử dụng:
Loại thuốc Số lượng BN Tỉ lệ %
Tổng (có những bệnh nhân dùng 2-3
- Meloxicam dạng uống được sử dụng nhiều nhất chiếm 35.2%, thấp nhất là diclofenac dạng tiêm chiếm 3.8%
- Có 4 loại hoạt chất thuộc nhóm NSAID được sử dụng là paracetamol, meloxicam, piroxicam, diclofenac
- NSAID sử dụng đường tiêm có 3 loại là meloxicam, piroxicam và diclofenac Trong nhóm thuốc tiêm thì meloxicam được sử dụng nhiều nhất (7.6%)
3.2.3 Các kiểu sử dụng thuốc Để điều trị các bệnh cơ xương khớp, theo phác đồ có thể sử dụng NSAID hoặc không ( không tính paracetamol trong công thức phối hợp)
Bảng 5 : Biểu đồ về sử dụng thuốc NSAID
Sử dụng 01 NSAID Không dùng thuốc NSAID
- 96,3% dùng đơn độc thuốc NSAID để điều trị
Trong một nghiên cứu, có 03 trường hợp (chiếm 3,7%) không được chỉ định sử dụng thuốc NSAID do bác sĩ thăm khám và đánh giá rằng việc sử dụng NSAID là chưa cần thiết Thay vào đó, bác sĩ thường khuyên dùng paracetamol để giảm đau trong những trường hợp này.
3.2.4 Phối hợp các đường đưa thuốc khác nhau
Bảng 6 Các kiểu phối hợp thuốc NSAID
TT Kiểu phối hợp Số lượng Tỷ lệ (%)
3 Thuốc dùng đường uống + thuốc dùng đường tiêm
- Sử dụng NSAID theo đường uống 75.6%, theo đường tiêm chiếm
- 100% sử dụng theo đường tiêm đều là tiêm bắp
Không nên phối hợp sử dụng đồng thời hai loại NSAID qua các đường dùng khác nhau, như đường uống kết hợp với đường tiêm, hoặc cùng một đường dùng, chẳng hạn như đường uống với đường uống, hoặc đường tiêm với đường tiêm.
3.2.5 Đánh giá hiệu quả điều trị của các thuốc NSAID
Hiệu quả điều trị được đánh giá theo các mức mà Bộ Y tế đã quy định trong trong hồ sơ bệnh án lúc bệnh nhân ra viện là :
Mức thứ 5 là tử vong, trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào như vậy nên chúng tôi không đưa mức này vào
Bảng 7: Tình trạng lúc ra viện
Kh ỏi Đỡ, giảm Không thay đổi Nặng hơn
- Bệnh nhân " Khỏi" chiếm tỷ lệ cao nhất 64.2%
Trong số các bệnh nhân, có 2 trường hợp được đánh giá là "Không thay đổi" và 1 trường hợp "Nặng hơn" Tất cả đều là những bệnh nhân trên 70 tuổi, mắc các bệnh lý đi kèm như tăng huyết áp và tiểu đường, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng điều trị của họ.
3.3 KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR) CỦA CÁC NSAID VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
3.3.1.Các ADR đã gặp của thuốc NSAID trong mẫu khảo sát
Hội ch ứng dạ dày
- Có 7 trường hợp xuất hiện ADR là hội chứng dạ dày chiếm 8.5%
- 2 trường hợp bị di ứng chiếm 2.5%, các trường hợp này đều sử dụng meloxicam tiêm
- 1 trường hợp chưa xác định được ADR do NSAID hay do thuốc đi kèm nên chúng tôi xếp vào nhóm " ADR khác"
3.3.2 Khảo sát liên quan tỷ lệ gặp NSAID và lứa tuổi
Nhiều yếu tố có thể tác động đến tỷ lệ ADR của NSAID, như tuổi tác, tiền sử viêm loét dạ dày - tá tràng và việc sử dụng kết hợp với corticoid Bài nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của độ tuổi bệnh nhân đến nguy cơ gặp phải tai biến tiêu hóa khi sử dụng NSAID.
Bảng 9 : Sự liên quan giữa ADR và tuổi
Các nhóm tuổi ADR Số lượng và tỷ lệ % < 30 30 - 49 50 - 69 > 69 Tổng
% so với mẫu nghiên cứu 0% 0% 4.9% 3.7% 8.6%
% so với mẫu nghiên cứu 0% 0% 1.2% 1.2% 2.5%
% so với mẫu nghiên cứu 0% 0% 0% 1.2% 1.2%
% so với mẫu nghiên cứu 2.5% 11.1% 50.6% 23.5% 87.7%
% so với mẫu nghiên cứu 2.5% 11.1% 56.8% 29.6% 100.0%
- ADR hội chứng dạ dày 100% xảy ra ở bệnh nhân trên 50 tuổi, trong đó độ tuổi từ 50 -> 69 chiếm 57.1%
- Dị ứng xảy ra 2 trường hợp đều ở bệnh nhân trên 50 tuổi
3.3.3 Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc NSAID trong kê đơn
Theo lý thuyết và thực tế điều trị, tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc NSAID là các vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa Để hạn chế tác dụng phụ này, cần áp dụng các biện pháp được nêu trong bảng 10.
Bảng 10 Thời điểm uống thuốc
Bảng 10 Thời điểm uống thuốc
Trong tổng số 81 trường hợp sử dụng thuốc, có 75 trường hợp (chiếm 92.6%) được chỉ định dùng thuốc trong và sau bữa ăn Mục đích của việc này là để giảm thiểu tác dụng kích ứng dạ dày do thuốc gây ra.
- Chỉ có 1 trường hợp chỉ định dùng thuốc xa bữa ăn chiếm 1.2%
3.3.4 Sử dụng các thuốc chống loét tiêu hóa
Sử dụng kèm theo các thuốc chống loét nhằm điều trị dự phòng, hạn chế tác dụng gây loét của NSAID trong quá trình điều trị
Bảng 11 : Các loại thuốc phòng và điều trị hội chứng dạ dày
Thuốc điều trị dạ dày khác 20 26.3%
Thuốc phòng và điều trị hội chứng dạ dày
Trong một nghiên cứu về loét dạ dày, có 76 trường hợp được chỉ định sử dụng thuốc phòng và điều trị Trong tổng số 81 trường hợp, chỉ có 3 trường hợp bác sĩ không chỉ định dùng NSAID, cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc phòng và điều trị loét dạ dày lên tới 97.4%.
- Thuốc phòng và điều trị loét dạ dày được dùng nhiều nhất là Rabeprazol chiếm 98.7%
- Có 19 trường hợp dùng đồng thời 2 thuốc chống loét dạ dày, thường là rabeprazol và 1 thuốc khác như grangel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1 Tỉ lệ bệnh nhân phân phối theo giới
Bảng 1: Biểu đồ về giới tính
- Số bệnh nhân nữ chiếm 62% mẫu nghiên cứu
- Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nam
3.1.2 Tỉ lệ bệnh nhân phân phối theo tuổi
Bảng 2 : Biểu đồ phân bố tuổi
< 30 tu ổi 30 - 49 tu ổi 50 - 69 tu ổi > 69 tu ổi
- Bệnh nhân trong độ tuổi 50 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 56.8%
- Bệnh nhân nhỏ hơn 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 2.5%
3.1.3 Mô hình bệnh tật về bệnh Cơ - Xương - Khớp tại bệnh viện ĐK Hà Tĩnh
Dựa trên hồ sơ bệnh án lưu trữ từ các khoa tại Bệnh viện ĐK Hà Tĩnh năm 2011, chúng tôi đã tiến hành phân loại và thống kê các nhóm bệnh.
Bảng 3 Mô hình bệnh tật Cơ - Xương - Khớp
Các nhóm bệnh về cơ - xương - khớp bao gồm: đau cột sống ngực chiếm 7.4% với 6 trường hợp, đau cột sống thắt lưng cũng chiếm 7.4% với 6 trường hợp, đau khớp vai chiếm 6.2% với 5 trường hợp, và đau dây thần kinh ngoại vi chiếm 7.4% với 6 trường hợp.
Thoái hóa cột sống thắt lưng 24 29.6%
Thoái hóa cột sống cổ 7 8.6%
Viêm khớp cổ tay, cánh tay 6 7.4%
Tổng (có những bệnh nhân được chẩn đoán mắc 2-
Bệnh viện đa khoa Tỉnh điều trị 9 nhóm bệnh về cơ xương khớp, thể hiện sự phong phú và đa dạng trong mô hình bệnh Trong đó, nhóm thoái hóa cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ cao nhất với 29.6%, tiếp theo là thoái hóa khớp gối với 28.4%, trong khi các nhóm bệnh còn lại có tỷ lệ thấp hơn đáng kể.
Hồ sơ bệnh án cho thấy hầu hết bệnh nhân điều trị gặp phải triệu chứng như mệt mỏi, sưng, đau nhức khớp và hạn chế vận động Do đó, bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc NSAID để giảm đau và chống viêm Việc sử dụng thuốc NSAID một cách an toàn và hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giúp giảm chi phí và thời gian nằm viện cho bệnh nhân.
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC THUỐC NSAID TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP
3.2.1 Các thuốc NSAID dùng trong điều trị
Bảng 4 Các thuốc NSAID được sử dụng:
Loại thuốc Số lượng BN Tỉ lệ %
Tổng (có những bệnh nhân dùng 2-3
- Meloxicam dạng uống được sử dụng nhiều nhất chiếm 35.2%, thấp nhất là diclofenac dạng tiêm chiếm 3.8%
- Có 4 loại hoạt chất thuộc nhóm NSAID được sử dụng là paracetamol, meloxicam, piroxicam, diclofenac
- NSAID sử dụng đường tiêm có 3 loại là meloxicam, piroxicam và diclofenac Trong nhóm thuốc tiêm thì meloxicam được sử dụng nhiều nhất (7.6%)
3.2.3 Các kiểu sử dụng thuốc Để điều trị các bệnh cơ xương khớp, theo phác đồ có thể sử dụng NSAID hoặc không ( không tính paracetamol trong công thức phối hợp)
Bảng 5 : Biểu đồ về sử dụng thuốc NSAID
Sử dụng 01 NSAID Không dùng thuốc NSAID
- 96,3% dùng đơn độc thuốc NSAID để điều trị
Trong số các trường hợp được khảo sát, có 3 trường hợp (chiếm 3,7%) không sử dụng thuốc NSAID vì bác sĩ thăm khám và kết luận rằng việc sử dụng NSAID là chưa cần thiết Thay vào đó, bác sĩ thường chỉ định paracetamol để giảm đau cho những trường hợp này.
3.2.4 Phối hợp các đường đưa thuốc khác nhau
Bảng 6 Các kiểu phối hợp thuốc NSAID
TT Kiểu phối hợp Số lượng Tỷ lệ (%)
3 Thuốc dùng đường uống + thuốc dùng đường tiêm
- Sử dụng NSAID theo đường uống 75.6%, theo đường tiêm chiếm
- 100% sử dụng theo đường tiêm đều là tiêm bắp
Không được phối hợp sử dụng đồng thời hai loại NSAID, dù là qua các đường dùng khác nhau như đường uống và đường tiêm, hay cùng một đường dùng như đường uống với đường uống hoặc đường tiêm với đường tiêm.
3.2.5 Đánh giá hiệu quả điều trị của các thuốc NSAID
Hiệu quả điều trị được đánh giá theo các mức mà Bộ Y tế đã quy định trong trong hồ sơ bệnh án lúc bệnh nhân ra viện là :
Mức thứ 5 là tử vong, trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào như vậy nên chúng tôi không đưa mức này vào
Bảng 7: Tình trạng lúc ra viện
Kh ỏi Đỡ, giảm Không thay đổi Nặng hơn
- Bệnh nhân " Khỏi" chiếm tỷ lệ cao nhất 64.2%
Trong số các bệnh nhân, có 2 người được đánh giá là "không thay đổi" và 1 người "nặng hơn" Tất cả đều là bệnh nhân trên 70 tuổi và mắc các bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp và tiểu đường, điều này ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng điều trị của họ.
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR) CỦA CÁC NSAID VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
3.3.1.Các ADR đã gặp của thuốc NSAID trong mẫu khảo sát
Hội ch ứng dạ dày
- Có 7 trường hợp xuất hiện ADR là hội chứng dạ dày chiếm 8.5%
- 2 trường hợp bị di ứng chiếm 2.5%, các trường hợp này đều sử dụng meloxicam tiêm
- 1 trường hợp chưa xác định được ADR do NSAID hay do thuốc đi kèm nên chúng tôi xếp vào nhóm " ADR khác"
3.3.2 Khảo sát liên quan tỷ lệ gặp NSAID và lứa tuổi
Nhiều yếu tố có thể tác động đến tỷ lệ ADR của NSAID, trong đó tuổi tác của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng Bài viết này tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của độ tuổi đến nguy cơ tai biến tiêu hóa, đặc biệt ở những người có tiền sử viêm loét dạ dày - tá tràng hoặc đang sử dụng corticoid.
Bảng 9 : Sự liên quan giữa ADR và tuổi
Các nhóm tuổi ADR Số lượng và tỷ lệ % < 30 30 - 49 50 - 69 > 69 Tổng
% so với mẫu nghiên cứu 0% 0% 4.9% 3.7% 8.6%
% so với mẫu nghiên cứu 0% 0% 1.2% 1.2% 2.5%
% so với mẫu nghiên cứu 0% 0% 0% 1.2% 1.2%
% so với mẫu nghiên cứu 2.5% 11.1% 50.6% 23.5% 87.7%
% so với mẫu nghiên cứu 2.5% 11.1% 56.8% 29.6% 100.0%
- ADR hội chứng dạ dày 100% xảy ra ở bệnh nhân trên 50 tuổi, trong đó độ tuổi từ 50 -> 69 chiếm 57.1%
- Dị ứng xảy ra 2 trường hợp đều ở bệnh nhân trên 50 tuổi
3.3.3 Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc NSAID trong kê đơn
Theo lý thuyết và thực tiễn điều trị, tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc NSAID là các vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa Để giảm thiểu tác dụng phụ này, các biện pháp hạn chế đã được nêu rõ trong bảng 10.
Bảng 10 Thời điểm uống thuốc
Bảng 10 Thời điểm uống thuốc
Trong tổng số 81 trường hợp sử dụng thuốc (bao gồm thuốc uống và thuốc tiêm), có đến 75 trường hợp, chiếm 92.6%, được chỉ định dùng thuốc trong và sau bữa ăn Việc này nhằm mục đích giảm thiểu tác dụng kích ứng dạ dày do thuốc gây ra.
- Chỉ có 1 trường hợp chỉ định dùng thuốc xa bữa ăn chiếm 1.2%
3.3.4 Sử dụng các thuốc chống loét tiêu hóa
Sử dụng kèm theo các thuốc chống loét nhằm điều trị dự phòng, hạn chế tác dụng gây loét của NSAID trong quá trình điều trị
Bảng 11 : Các loại thuốc phòng và điều trị hội chứng dạ dày
Thuốc điều trị dạ dày khác 20 26.3%
Thuốc phòng và điều trị hội chứng dạ dày
Trong một nghiên cứu về việc chỉ định thuốc phòng và điều trị loét dạ dày, có 76 trường hợp được chỉ định sử dụng thuốc Trong tổng số 81 trường hợp nghiên cứu, chỉ có 3 trường hợp bác sĩ không chỉ định dùng NSAID, cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc phòng và điều trị loét dạ dày lên tới 97.4%.
- Thuốc phòng và điều trị loét dạ dày được dùng nhiều nhất là Rabeprazol chiếm 98.7%
- Có 19 trường hợp dùng đồng thời 2 thuốc chống loét dạ dày, thường là rabeprazol và 1 thuốc khác như grangel.
BÀN LUẬN
VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Theo khảo sát ngẫu nhiên tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh, trong số 81 bệnh nhân mắc bệnh Cơ - Xương - Khớp, tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam giới, với 62% là nữ Đặc biệt, độ tuổi thường gặp của các bệnh này chủ yếu trên 50 tuổi, chiếm tới 86.4%.
Mô hình bệnh tật về Cơ - Xương - Khớp tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh rất đa dạng, bao gồm 9 nhóm bệnh Trong đó, nguyên nhân chính dẫn đến việc nhập viện của bệnh nhân là thoái hóa cột sống thắt lưng, chiếm 29.6%, và thoái hóa khớp gối, chiếm 28.4% Những số liệu này cũng tương đồng với mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Trung ương Huế theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Nam.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ bệnh thoái hóa khớp và cột sống chiếm 10,41% trong tổng số bệnh lý về khớp, trong khi ở Pháp con số này là 28,64% Hầu hết bệnh nhân nhập viện đều gặp triệu chứng sưng đau khớp, do đó việc chỉ định sử dụng NSAID là rất cần thiết.
VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC THUỐC NSAID TRONG ĐIỀU TRỊ 29 1 Các NSAID được dùng trong điều trị
4.2.1 Các NSAID được dùng trong điều trị
Các NSAID chủ yếu được sử dụng để giảm đau, giảm cứng và giảm viêm trong nhiều bệnh lý liên quan đến cơ, xương và khớp.
Theo bảng 4, Meloxicam là thuốc NSAID duy nhất không nằm trong phác đồ điều trị các bệnh cơ, xương, khớp của Bộ Y tế, nhưng tỷ lệ sử dụng thuốc này trong khảo sát lại khá cao (35.2%) Nguyên nhân có thể do Meloxicam ức chế chọn lọc COX-2, ít gây tổn hại niêm mạc dạ dày hơn các NSAID khác Thời gian bán huỷ dài (15-20 giờ) cho phép sử dụng liều duy nhất trong ngày, thuận tiện cho bệnh nhân Tuy nhiên, mức độ an toàn của Meloxicam vẫn cần được kiểm chứng, do đó cần thận trọng khi sử dụng.
Paracetamol, chiếm 25.7%, là dẫn chất của para-aminophenol, được sử dụng để giảm đau, có thể kết hợp với NSAID hoặc dùng đơn độc Thuốc này là một lựa chọn giảm đau ngoại vi với ít tác dụng phụ hơn Aspirin, trong khi hiệu quả giảm đau tương đương, đặc biệt là giảm thiểu nguy cơ chảy máu kéo dài do Aspirin gây ra.
Piroxicam là một loại thuốc thuộc nhóm oxicam, nổi bật với tác dụng chống viêm mạnh mẽ và liều dùng khuyến cáo là 20mg/ngày So với Aspirin, piroxicam có hiệu lực tương đương nhưng dung nạp tốt hơn Thuốc có tác dụng giảm đau nhanh chóng và thời gian bán hủy dài từ 45-50 giờ, cho phép sử dụng liều duy nhất trong một ngày.
Các thuốc NSAID được sử dụng trong phác đồ điều trị là hợp lý do tác dụng điều trị tốt của chúng Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều chế phẩm NSAID mới đã ra đời, trong đó có những sản phẩm ứng dụng công nghệ để giảm thiểu tác dụng phụ Việc lựa chọn NSAID phù hợp cho từng bệnh nhân và mục đích điều trị cụ thể vẫn cần được cân nhắc để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
4.2.2 Các kiểu phối hợp các NSAID và hiệu quả điều trị của các kiểu sử dụng các NSAID
Các thuốc NSAID chủ yếu được đưa vào cơ thể qua đường uống (75.6%), do tính tiện lợi cho bệnh nhân Đến 96.3% người bệnh sử dụng NSAID để điều trị, trong khi chỉ có 3 trường hợp (3.7%) sử dụng paracetamol đơn độc thay vì NSAID.
Theo kết quả nghiên cứu thì 100% NSAID được sử dụng đơn độc
Sau quá trình điều trị, 64.2% bệnh nhân có kết quả tốt với sự giảm triệu chứng sưng đau và khả năng vận động bình thường Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng thuốc NSAID trong điều trị các bệnh lý về khớp là cần thiết, hợp lý và hiệu quả.
VỀ CÁC ADR GẶP TRONG MẪU NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
Các ADR các thuốc NSAID gặp trong quá trình điều trị chủ yếu tai biến tiêu hoá (8.5%) và tai biến dị ứng (2.5%)
Hầu hết các NSAID có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày, làm tăng nguy cơ xuất huyết do mất tác động bảo vệ của PGE2 Tỷ lệ viêm loét dạ dày, tá tràng ở bệnh nhân dùng NSAID có thể cao hơn, vì không thể tiến hành soi dạ dày cho tất cả người bệnh mà chỉ cho những người có tiền sử viêm loét hoặc có triệu chứng đau thượng vị Viêm dạ dày do NSAID thường được phát hiện qua nội soi với các biểu hiện như ban đỏ, chấm chảy máu, trợt hoặc loét Các vết trợt thường nông và có viêm dạ dày lan tỏa, trong khi loét cấp tính do NSAID thường nhỏ và có thể là đơn độc hoặc nhiều ổ Khi phát hiện viêm loét, bác sĩ sẽ ngừng NSAID và chỉ định thuốc chống loét cho bệnh nhân.
Nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa, bao gồm tiền sử viêm loét dạ dày và tá tràng, việc sử dụng corticoid, sự kết hợp giữa các thuốc NSAID, thói quen nghiện rượu và thuốc lá, cũng như mắc các bệnh lý như xơ gan và độ tuổi của bệnh nhân.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ADR tiêu hóa ở bệnh nhân sử dụng NSAID tăng theo độ tuổi, với 100% trường hợp bệnh nhân gặp ADR đường tiêu hóa đều trên 50 tuổi Sự gia tăng này có thể được giải thích bởi chức năng các cơ quan ở người cao tuổi giảm dần, dẫn đến giảm diện tích hấp thu và tốc độ tháo sạch của dạ dày, cũng như lưu lượng máu tới dạ dày và ruột Những yếu tố này khiến thuốc uống lưu lại dạ dày lâu hơn, giảm hấp thu và dễ gây ra ADR tiêu hóa.
Người bệnh có tiền sử bị ADR tiêu hóa nên thực hiện nội soi dạ dày trước khi sử dụng thuốc NSAID và nên được chỉ định kèm theo các thuốc chống loét như Rabeprazol và Grangel (thuốc kháng acid).
Có 2 trường hợp có biểu hiện dị ứng chiếm 2.5%: nổi mẩn, ban đỏ, ngứa Do người bệnh này đều dùng nhiều thuốc NSAID và một số thuốc khác như: kháng sinh nhóm β lactam, alphachymotripsin nên chưa xác định được nguyên nhân gây dị ứng mà chủ yếu điều trị triệu chứng bằng các thuốc chống dị ứng như: Loratidin, Certirizin Sau khi dùng thuốc, các triệu chứng dị ứng đều khỏi
- Cách khắc phục tác dụng phụ của các NSAID trong kê đơn:
Trong khảo sát, 92.6% trường hợp được chỉ định dùng thuốc trong và sau bữa ăn Việc sử dụng thuốc ngay sau bữa ăn nhằm giảm tác dụng kích ứng dạ dày, nhưng có thể kéo dài thời gian lưu lại trong dạ dày từ 1 đến 8 giờ nếu viên thuốc rơi vào góc dạ dày và bị thức ăn che lấp.
Có 5 trường hợp được chỉ định uống thuốc với nhiều nước (chiếm 6.2%) Đây là một biện pháp có thể giúp hạn chế tác dụng phụ khi dùng các thuốc NSAID Bởi vì lượng nước nhiều làm thuốc dễ trôi từ thực quản xuống dạ dày, tránh sự đọng viên thuốc tại thành thực quản, giúp thuốc rời dạ dày nhanh, nhờ đó làm giảm tác dụng gây kích ứng, gây loét của thuốc nhất là đối với người cao tuổi Đồng thời, lượng nước nhiều giúp thuốc khuếch tán khắp bề mặt ống tiêu hóa, tạo điều kiện cho thuốc hấp thu tốt hơn và giúp thuốc bài xuất nhanh qua thận giảm được độc tính của thuốc
Sử dụng NSAID có thể gây tổn thương loét tiêu hóa mà không có triệu chứng rõ ràng, do đó, người bệnh cần được theo dõi cẩn thận để phát hiện sớm dấu hiệu tổn thương dạ dày Việc chỉ định thuốc chống loét tiêu hóa là cần thiết nhằm giảm thiểu tai biến và hỗ trợ quá trình lành vết loét.
Thuốc kháng thụ thể H2 có khả năng ức chế hiệu quả các cơ chế tiết acid dạ dày, giúp giảm tiết acid và thúc đẩy quá trình lành vết loét Đặc biệt, ở những bệnh nhân sử dụng NSAID, thuốc này có tác dụng giảm loét tá tràng nhiều hơn so với loét dạ dày Trong nghiên cứu của chúng tôi, 98.7% trong số 81 bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc chống loét, chủ yếu là Rabeprazol, phù hợp với các nghiên cứu khác cho thấy Omeprazol là lựa chọn tốt và được dung nạp tốt trong điều trị loét dạ dày liên quan đến NSAID.