1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà tĩnh năm 2018

37 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Tập Vận Động Sớm Của Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Thay Khớp Háng Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hà Tĩnh Năm 2018
Tác giả Nguyễn Hồng Lam
Người hướng dẫn ThS. Trần Hữu Hiếu
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Ngoại Người Lớn
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (0)
  • 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (10)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (24)
  • 3. Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng (27)
    • 3.1. Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng ở Hà Tĩnh (27)
    • 3.2. Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh năm 2018 (28)
  • 4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh (33)
    • 4.1. Đối với bệnh viện và cán bộ y tế (33)
    • 4.2. Đối với người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng (34)
  • 5. Kết luận …………………………………………………………………. 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Hình 2.1 Khớp háng phải bình thường, khớp háng trái bị hư chỏm khớp

Khớp háng là khớp nối giữa xương đùi và xương chậu, thuộc loại khớp lồi cầu - ổ cối Chỏm xương đùi có hình cầu, có khả năng di động và xoay tròn trong ổ cối, là hõm khớp ở xương chậu Ổ cối hướng ra phía trước, ngoài và dưới một góc 15 độ.

Khớp háng có cấu trúc phức tạp với chỏm xương đùi có hình dạng gần như cầu, đường kính từ 40mm - 56mm tùy theo chủng tộc Sụn khớp ổ cối dày nhất ở phía trên, giúp chịu lực khi di chuyển, trong khi sụn viền làm cho ổ cối sâu hơn và tăng cường sự ổn định cho khớp Cổ xương đùi dài từ 3cm - 5cm và có góc cổ thân khoảng 125 ± 5 độ ở người trưởng thành Khớp háng cho phép nhiều kiểu chuyển động như gấp duỗi, dạng khép và xoay, nhờ vào hệ thống dây chằng và cơ quanh khớp chắc khỏe, giúp thực hiện các hoạt động như đi, chạy, và lên xuống cầu thang mà không dễ bị trật.

2.1.2 Chỉ định và chống chỉ định thay khớp háng nhân tạo [6]

- Viêm khớp gây biến dạng và dính khớp, hạn chế vận động nặng và đau khi đi lại, có thể gặp do:

+ Viêm khớp dạng thấp ở người trẻ tuổi (bệnh Still)

Các bệnh thoái hóa khớp có thể được chia thành nguyên phát và thứ phát, bao gồm các tình trạng như trượt chỏm xương đùi, sai khớp háng, thiểu sản ổ cối bẩm sinh, và di chứng bẹt chỏm xương đùi do bệnh Legg - Perthes - Calvé Ngoài ra, bệnh Paget, sai khớp do chấn thương, vỡ ổ cối, và thoái hóa khớp do bệnh ưa chảy máu (Haemophilia) cũng là những nguyên nhân quan trọng gây ra các vấn đề về khớp.

- Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, gặp do:

+ Sau gẫy cổ xương đùi hoặc sai khớp háng

+ Hoại tử chỏm không rõ nguyên nhân

+ Do trượt chỏm xương đùi

+ Các bệnh hemoglobulin (bệnh hồng cầu hình liềm )

+ Do sử dụng corticoid kéo dài

+ Bệnh giảm áp (bệnh Caisson: tắc mạch cấp do khí ở thợ lặn)

- Không liền xương sau gãy cổ xương đùi hay gãy khối mấu chuyển kèm hoại tử chỏm

- Sau viêm khớp mủ hoặc viêm xương - khớp đường máu hay sau phẫu thuật

- Sai khớp hoặc bán sai khớp háng bẩm sinh

- Dính khớp hoặc khớp giả

Sau khi các phương pháp tái tạo khớp háng như cắt xương chỉnh hình, bọc chỏm bằng mũ kim loại, thay chỏm bán phần hoặc thay khớp háng toàn bộ đã thất bại, phẫu thuật tái tạo diện khớp trở thành lựa chọn cần thiết.

- U đầu trên xương đùi hay ổ cối

- Dị tật di truyền: ví dụ bệnh loạn sản sụn

Khi người bệnh phải chịu đựng cơn đau dữ dội và hạn chế vận động do dính khớp, việc thay khớp háng nhân tạo trở thành giải pháp quan trọng Sau khi thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân có thể thoát khỏi cơn đau, trở lại sinh hoạt và làm việc bình thường, thậm chí tham gia thể thao Đối với những trường hợp dị tật bẩm sinh hoặc di truyền nặng, việc thay khớp giúp bệnh nhân không còn phải phụ thuộc vào xe lăn, cải thiện dáng đi và mang lại cảm giác nhẹ nhõm hơn.

2.1.2.2 Chống chỉ định thay khớp háng

- Chống chỉ định tuyệt đối:

+ Đang có nhiễm khuẩn tại chỗ khớp háng hoặc nhiễm khuẩn toàn thân

+ Người bệnh có rối loạn đông máu, chảy máu

+ Khả năng sống của người bệnh ngắn như ung thư giai đoạn cuối, suy gan suy tim, suy thận nặng

+ Người bị liệt nửa người bên khớp háng tổn thương

- Chống chỉ định tương đối (cân nhắc khi lựa chọn thay khớp háng nhân tạo):

Việc hạn chế thay khớp háng cho người trẻ tuổi là rất quan trọng, vì khớp háng nhân tạo có tuổi thọ nhất định và cần phải thay thế sau một thời gian, điều này làm cho các ca phẫu thuật tiếp theo trở nên khó khăn hơn và tăng nguy cơ tai biến cùng biến chứng Khớp háng nhân tạo cũng không cho phép người trẻ tuổi tham gia vào các hoạt động thể thao hay làm việc nặng Do đó, cần phải kéo dài thời gian sử dụng khớp háng tự nhiên càng lâu càng tốt cho đến khi không còn khả năng sử dụng nữa.

Người bệnh không kiểm soát được hành vi của mình thường không tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, dẫn đến nguy cơ sai khớp cao.

2.1.3 Các loại khớp háng nhân tạo [6]

- Khớp háng toàn phần hay bán phần:

Khớp háng bình thường bao gồm chỏm xương đùi và ổ cối trong xương chậu Phẫu thuật thay khớp háng có thể thực hiện theo hai phương pháp: thay chỏm xương đùi (thay khớp háng bán phần) hoặc thay cả chỏm xương đùi và ổ cối (thay khớp háng toàn phần).

Thời kỳ đầu, việc thay chỏm xương đùi chỉ sử dụng chỏm nhân tạo gắn liền với chuôi khớp, dẫn đến sự linh động hạn chế Hiện nay, khớp háng bán phần được thiết kế với nhiều phần cấu trúc liên kết, cho phép vận động linh hoạt hơn, được gọi là khớp Bipolar Loại khớp này có một chỏm nhỏ gắn chặt với chuôi, nhưng chỏm di động có thể hoạt động trong ổ chảo nhân tạo, cho phép chỏm lớn di chuyển trong ổ chảo thật của người bệnh.

- Khớp háng có xi măng hay không có xi măng:

Việc gắn khớp nhân tạo với xương người bệnh đã phát triển từ việc sử dụng xi măng sinh học ở các thế hệ khớp ban đầu đến việc áp dụng các thế hệ khớp không xi măng với cấu trúc bề mặt đặc biệt, giúp tạo sự liên kết chặt chẽ giữa xương và khớp nhân tạo nhờ vào sự phát triển của xương xung quanh Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về việc lựa chọn giữa khớp có xi măng và không có xi măng, dẫn đến sự hình thành các trường phái khác nhau ở các khu vực Khớp không xi măng thường được ưu tiên cho người trẻ có mật độ xương tốt, trong khi khớp xi măng lại phổ biến hơn ở những bệnh nhân có mật độ xương thấp, thường gặp ở người cao tuổi.

- Khớp háng bằng nhựa, kim loại hay gốm (ceramic):

Các cải tiến liên tục về chất liệu chỏm nhân tạo và lớp lót ổ cối nhằm nâng cao tuổi thọ khớp Những thế hệ đầu tiên với chỏm kim loại và ổ cối nhựa có tuổi thọ ngắn do khả năng chống mài mòn thấp Hiện nay, chất lượng nhựa và kim loại được cải thiện, cùng với việc sử dụng vật liệu gốm có khả năng chống mài mòn cao, đã tăng đáng kể tuổi thọ của khớp nhân tạo Đặc biệt, khớp háng nhân tạo với lớp lót gốm cho cả chỏm khớp và lớp lót ổ cối đều bằng gốm Mặc dù có ý tưởng sử dụng lớp lót kim loại để tăng khả năng chống mài mòn, nhưng nghiên cứu cho thấy việc này làm tăng lượng ion kim loại trong máu, gây hại cho sức khỏe người bệnh, nên hiện nay gần như không còn được áp dụng.

Đường kính của chỏm nhân tạo khớp háng đã có sự thay đổi đáng kể qua các thế hệ, với kích thước ban đầu là 22,5mm Kích thước này ảnh hưởng đến khả năng sai lệch khớp và mức độ mài mòn ổ cối Chỏm nhỏ có diện tích tiếp xúc thấp, dẫn đến ít mài mòn nhưng dễ sai lệch, trong khi chỏm lớn mang lại diện tích tiếp xúc lớn hơn, giảm sai lệch nhưng tăng mài mòn Hiện nay, với sự tiến bộ trong vật liệu, chỏm có đường kính lớn như 28mm và 32mm ngày càng phổ biến, thậm chí có cả chỏm 36mm Tuy nhiên, việc lựa chọn kích thước chỏm còn phụ thuộc vào đặc điểm giải phẫu của ổ cối từng bệnh nhân.

Việc lựa chọn loại khớp háng nhân tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quyết định của bác sĩ phẫu thuật Mặc dù có nhiều loại khớp háng nhân tạo phổ biến hiện nay, nhưng không phải lúc nào người bệnh cũng có nhiều sự lựa chọn Trong một số trường hợp, sự lựa chọn có thể bị hạn chế.

2.1.4 Biến chứng có thể gặp sau thay khớp háng nhân tạo [6]

Tắc mạch là tình trạng hình thành cục máu đông trong lòng mạch sau phẫu thuật thay khớp, thường xảy ra do ít vận động ở chân phẫu thuật hoặc chấn thương mạch máu trong quá trình phẫu thuật Để giảm nguy cơ tắc mạch, bệnh nhân cần bắt đầu vận động chân phẫu thuật sớm ngay sau khi hết tác dụng của thuốc vô cảm Hiện tượng này phổ biến hơn ở các nước châu Âu so với châu Á.

Nhiễm trùng sau phẫu thuật khớp có thể xảy ra ở hai mức độ: nhiễm trùng nông tại vùng vết mổ hoặc nhiễm trùng sâu bên trong khớp, với tỉ lệ nhiễm trùng tổng thể khoảng 1% Nhiễm trùng sớm thường xảy ra ngay sau phẫu thuật, trong khi nhiễm trùng muộn có thể phát sinh sau vài năm do vi khuẩn từ ổ nhiễm trùng khác trong cơ thể di chuyển đến khớp háng Điều trị nhiễm trùng bao gồm sử dụng kháng sinh, và trong một số trường hợp nghiêm trọng, cần phải thực hiện phẫu thuật cắt lọc và rửa vết thương nhiều lần Đối với những trường hợp nhiễm trùng kéo dài, có thể cần phải lấy khớp nhân tạo ra và sau đó thay thế bằng khớp mới sau khi tình trạng ổn định.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phẫu thuật thay khớp háng

2.2.1.1 Tình hình phẫu thuật thay khớp háng trên thế giới

Sự già hóa của dân số toàn cầu đang dẫn đến sự gia tăng các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến khớp háng Phẫu thuật thay khớp háng đã được chứng minh là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho những người gặp chấn thương hoặc bệnh lý ở khớp háng Lần đầu tiên, phẫu thuật này được thực hiện vào năm 1960 Theo Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2014, khoảng 10% nam giới và 18% nữ giới trên 60 tuổi mắc bệnh lý về khớp háng Tỷ lệ ca phẫu thuật thay khớp háng đã tăng 30% vào năm 2015, với Thụy Sĩ ghi nhận số ca cao nhất là 308, tiếp theo là Đức với 299 ca, Úc 272 ca, Anh 182 ca và Canada.

Tại Mexico, tỷ lệ phẫu thuật thay khớp háng là 8 ca trên 100.000 dân, thấp nhất trong số các quốc gia được khảo sát Trong khi đó, Mỹ ghi nhận trung bình 168.000 ca phẫu thuật thay khớp háng mỗi năm, cho thấy sự khác biệt rõ rệt về nhu cầu và tần suất thực hiện loại phẫu thuật này giữa hai quốc gia.

2.2.1.2 Tình hình phẫu thuật thay khớp háng ở Việt Nam

Sự phát triển kinh tế tại Việt Nam dẫn đến đời sống người dân được nâng cao, nhưng cũng kéo theo tình trạng già hóa dân số và gia tăng bệnh lý về xương khớp Trong đó, bệnh thoái hóa khớp háng chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,4%, tiếp theo là gãy cổ xương đùi với 30,4% Nhiều người bệnh thường sống chung với bệnh trong thời gian dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày Ngành phẫu thuật thay khớp ngày càng phổ biến, đặc biệt là phẫu thuật thay khớp háng, giúp nhiều bệnh nhân phục hồi chức năng và trở lại cuộc sống bình thường Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần lần đầu tiên được thực hiện bởi Trần Ngọc Ninh vào năm 1973 tại Sài Gòn và Ngô Bảo Khang vào năm 1978 Từ năm 2005 đến 2010, Bệnh viện Việt Đức đã thực hiện 23 ca phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, trong khi Bệnh viện Đại học Y Dược Huế thực hiện 30 ca từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013 Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, từ tháng 1/2012 đến nay đã thực hiện 155 ca phẫu thuật thay khớp háng cho bệnh nhân thoái hóa khớp háng và gãy cổ xương đùi.

2.2.2 Một số nghiên cứu về vận động sớm sau phẫu thuật thay khớp háng

Tập thể dục thường xuyên là rất quan trọng để phục hồi chức năng và tính di động cho khớp háng sau phẫu thuật thay khớp háng Bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình và bác sĩ vật lý trị liệu khuyên người bệnh nên tập luyện từ 20 đến 30 phút, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày trong thời gian hồi phục Sau phẫu thuật, người bệnh có thể cảm thấy đau và khó chịu, nhưng thuốc giảm đau sẽ giúp họ thoải mái hơn Để tránh tắc nghẽn phổi, bác sĩ cũng hướng dẫn người bệnh tự tập thở và ho thường xuyên Để bảo vệ khớp háng trong quá trình hồi phục, có thể sử dụng nẹp, chẳng hạn như gối hình chữ V đặt giữa hai chân.

Hoạt động đi bộ và ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi của bệnh nhân sau phẫu thuật, bắt đầu từ ngày đầu tiên Hầu hết bệnh nhân thay thế khớp háng sẽ được hỗ trợ đứng và đi bộ bởi nhân viên y tế và bác sĩ vật lý trị liệu ngay trong ngày đầu sau phẫu thuật Bác sĩ vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn các bài tập cụ thể nhằm tăng cường sự hồi phục của khớp háng và phục hồi chức năng để bệnh nhân có thể thực hiện các hoạt động hàng ngày một cách bình thường.

Bác sĩ vật lý trị liệu tại Mỹ tham gia tích cực vào các hoạt động tập luyện sớm sau phẫu thuật, trong khi ở Campuchia, phục hồi chức năng và vật lý trị liệu đóng vai trò quan trọng trong quy trình chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật.

Phẫu thuật thay khớp háng hiện nay là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho những người gặp chấn thương hoặc bệnh lý liên quan đến khớp háng Tuy nhiên, sau phẫu thuật, bệnh nhân cần nắm vững thông tin cần thiết và thực hiện các bài tập để tăng cường sức khỏe cho cơ vùng đùi và quanh khớp háng, nhằm cải thiện độ linh hoạt của khớp và đạt được hiệu quả tối ưu.

Sau phẫu thuật thay khớp háng, bệnh nhân thường không nhận được sự tư vấn chi tiết về chế độ vận động và tập luyện do tình trạng quá tải tại các bệnh viện Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo đã trở nên phổ biến tại Việt Nam, với nhiều bệnh viện tuyến Trung ương và tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả Để đạt hiệu quả tối ưu sau phẫu thuật, không chỉ cần kỹ thuật phẫu thuật tốt mà còn phải chú trọng đến việc luyện tập và phục hồi chức năng Quy trình luyện tập sau phẫu thuật khá đơn giản, và bệnh nhân có thể tự tập ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.

Khi nghiên cứu trên 60 người bệnh thay khớp háng 1 bên ở bệnh viện 103 thì có kết quả như sau

Người bệnh thực hiện các bài tập phục hồi chức năng sau 12 tuần phục hồi tốt hơn nhóm người bệnh thực hiện sau 6 tuần

Nhóm 1, thực hiện các bài tập phục hồi chức năng sau 12 tuần, cho thấy tốc độ đi bộ trung bình là 69,5 ± 5,4 m/phút, cao hơn đáng kể so với nhóm 2, thực hiện bài tập sau 6 tuần, với tốc độ 55,7 ± 6,2 m/phút (p < 0,001) Ngoài ra, tốc độ bước chân ở nhóm 1 đạt 104,6 ± 5,7 bước/phút, cũng vượt trội hơn so với nhóm 2 với 89,9 ± 4,7 bước/phút (p < 0,001).

Cả hai nhóm tham gia nghiên cứu đều không gặp phải biến chứng nào liên quan đến quá trình phục hồi chức năng Các bài tập được thực hiện trong nghiên cứu này đã được áp dụng tại Bệnh viện 175 và Viện Chấn thương Chỉnh hình IP Hồ Chí Minh.

Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng

Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng ở Hà Tĩnh

Hà Tĩnh, nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý đặc biệt khi phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An (88 km), phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình (130 km), phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 137 km, và phía Tây giáp hai tỉnh của Lào Địa hình của Hà Tĩnh chủ yếu là đồi núi, chiếm 80% diện tích tự nhiên, với sự phân hoá phức tạp và bị chia cắt mạnh, tạo nên nhiều vùng sinh thái đa dạng Dân cư chủ yếu là người Kinh, bên cạnh đó có các dân tộc thiểu số như Lào (163 người) và Chứt (269 người), chủ yếu sinh sống tại Hương Liên, Hương Khê.

Nghiên cứu của Tác giả Trần Nguyên Phú và cộng sự năm 2016 chỉ ra rằng tỷ lệ loãng xương tại tỉnh Hà Tĩnh đang gia tăng, đặc biệt là ở người cao tuổi, dẫn đến gia tăng số ca gãy xương đùi và cổ xương đùi Đây là một thách thức lớn cho ngành y tế địa phương Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm từ Bộ Y tế và hỗ trợ kỹ thuật từ các bệnh viện lớn, ngành y tế Hà Tĩnh đã có những cải tiến đáng kể, mang lại niềm vui cho nhiều bệnh nhân đang chịu đựng đau đớn và khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày Kể từ tháng 5/2011, phẫu thuật thay khớp háng đã được triển khai tại khoa ngoại chấn thương chỉnh hình, bỏng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Trúc và cộng sự vào năm 2016 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh cho thấy từ tháng 5/2011 đến tháng 6/2012, có 26 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật thay khớp háng và đã thực hiện thành công Tiếp theo, từ tháng 7/2012 đến tháng 8/2014, nghiên cứu ghi nhận 111 bệnh nhân với 124 khớp háng được thay thế, trong đó có 13 bệnh nhân thay 2 khớp.

Tại tỉnh Hà Tĩnh, chưa có nghiên cứu nào về vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng được công bố

Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh năm 2018

3.2.1 Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh năm 2018

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh là cơ sở y tế hạng 1 với quy mô 500 giường, nhưng thực tế có thể phục vụ lên tới 1.000 giường bệnh Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận khoảng 900-1.000 lượt bệnh nhân Khoa Chấn thương chỉnh hình và Bỏng hiện có 29 cán bộ, bao gồm 9 bác sĩ, 17 điều dưỡng và 3 hộ lý, trong đó có 2 bác sĩ chuyên khoa II, 2 bác sĩ chuyên khoa I, 1 thạc sĩ, 2 cử nhân điều dưỡng đại học, 2 cao đẳng và 5 kỹ thuật viên.

Khoa tiếp nhận 50 giường bệnh, phục vụ hơn 3200 lượt bệnh nhân nội trú và trên 2000 ca bó bột mỗi năm Đội ngũ cán bộ chuyên môn thực hiện khám chữa bệnh cho bệnh nhân chấn thương, phẫu thuật chỉnh hình, thay khớp háng, điều trị thần kinh sọ não, bỏng, kết hợp xương và chấn thương sọ não.

Phẫu thuật thay khớp háng là một quy trình phức tạp, đòi hỏi bác sĩ có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh đã nhanh chóng tiếp cận kiến thức về phẫu thuật khớp háng, và trong thời gian tới, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức sẽ tiếp tục hỗ trợ để nâng cao kỹ năng cho các bác sĩ tại đây Thành công trong phẫu thuật thay khớp háng không chỉ mang lại niềm vui cho bệnh nhân mà còn khẳng định hiệu quả của Đề án 1816, nhằm cải thiện chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến dưới.

Từ tháng 5/2011 đến tháng 8/2014, Khoa Chấn thương - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, do BSCK II Nguyễn Quang Trúc làm Phó trưởng khoa, đã thực hiện phẫu thuật thay khớp háng cho 136 bệnh nhân, với tổng cộng 150 khớp háng bị thay thế do các bệnh lý như thoái hóa khớp, tiêu chỏm và gãy cổ xương đùi.

Vào ngày 4 tháng 1 năm 2017, bệnh viện đã thực hiện thành công ca phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho một bệnh nhân gần 100 tuổi bị gãy phức tạp liên mấu chuyển xương đùi Chỉ sau 5 ngày phẫu thuật, nhờ có sự hỗ trợ từ gia đình và dụng cụ, bệnh nhân đã có thể đi lại được.

Hình 3.1 Người bệnh C đã có thể đi lại được sau 5 ngày phẫu thuật thay khớp háng

Theo Quyết định 3109/QĐ-BYT ngày 19/8/2014, tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị trong lĩnh vực phục hồi chức năng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hướng dẫn người bệnh tập luyện sớm sau phẫu thuật Việc này không chỉ giúp phục hồi nhanh chóng mà còn giảm thiểu các biến chứng có thể xảy ra.

Tỷ lệ người bệnh mắc các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là bệnh lý khớp háng, đang gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống Phẫu thuật thay khớp háng là một biện pháp điều trị hiệu quả Để đạt được kết quả cao trong quá trình phục hồi, việc tập vận động sớm sau phẫu thuật là rất cần thiết, giúp cải thiện khả năng hồi phục khớp háng Sự thành công của việc vận động sớm phụ thuộc vào sự hướng dẫn của đội ngũ y tế và nỗ lực của chính bệnh nhân.

Khoa chấn thương chỉnh hình và bỏng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh hiện có 9 bác sĩ và 17 điều dưỡng, nhưng áp lực công việc lớn khiến việc hướng dẫn tập luyện chỉ được thực hiện khi bác sĩ thăm khám sau phẫu thuật Trong số 17 điều dưỡng, chỉ có 4 người có kinh nghiệm trên 10 năm, trong khi 8 người có kinh nghiệm dưới 10 năm và 5 người mới được tuyển dụng dưới 2 năm Việc hướng dẫn tập vận động sớm sau phẫu thuật thay khớp háng chủ yếu phụ thuộc vào những điều dưỡng có kinh nghiệm, họ thường xuyên nhắc nhở bệnh nhân trong quá trình thăm khám.

Trong hai ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân nằm tại phòng hậu phẫu 1, nơi điều dưỡng viên thực hiện y lệnh và nhắc nhở bệnh nhân thay đổi tư thế, vận động khớp cổ chân Sự vận động của bệnh nhân chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ người nhà Khi được hỏi về việc tập khép và dạng khớp háng, 82,3% bệnh nhân cho biết họ sợ đau Trong những ngày tiếp theo, bệnh nhân được nhắc nhở ngồi dậy và đi lại, nhưng chỉ có 60,4% thực hiện, trong khi 39,6% còn lại chỉ bắt đầu đi lại sau đó Việc vận động sớm và đúng thời điểm sau phẫu thuật thay khớp là rất quan trọng để phục hồi khớp háng Mặc dù 90,6% bệnh nhân đã bắt đầu tập vận động sớm, chỉ có 38,7% thực hiện đúng động tác và thời điểm.

Bệnh viện nhận được sự hỗ trợ từ Bộ Y tế và các bệnh viện lớn như Bạch Mai, Việt Đức, Trung ương Huế và Tim Hà Nội, nhờ đó số ca phẫu thuật thay khớp háng thành công ngày càng gia tăng.

Chi phí cho phẫu thuật khớp háng nhân tạo dao động từ 45 triệu đến 80 triệu đồng, chưa bao gồm viện phí và các chi phí khác, là một gánh nặng tài chính lớn đối với người nông dân Tuy nhiên, nhờ vào chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) linh động, nhiều người đã giảm bớt được gánh nặng này, với tỷ lệ tham gia BHYT lên tới 93% Điều này cho thấy rằng, nếu không có BHYT, việc tiếp cận với phẫu thuật khớp háng sẽ rất khó khăn, và tham gia BHYT thực sự mang lại lợi ích cho người dân.

“Người khỏe hỗ trợ cho người ốm”

Mỗi sáng, bác sĩ và điều dưỡng trong khoa thực hiện việc thăm khám bệnh nhân, ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh vào bệnh án Người bệnh được nhắc nhở về việc vận động sớm sau phẫu thuật và được hướng dẫn cụ thể về những điều cần tránh sau phẫu thuật thay khớp háng nhằm ngăn ngừa các biến chứng không mong muốn.

- Vật dụng sinh hoạt trong buồng bệnh được thiết kế phù hợp với người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng

- Người bệnh đến khám muộn nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết về thông tin Điều này ảnh hưởng tới kết quả điều trị

Người bệnh thường thiếu nhận thức về tầm quan trọng của việc tập vận động sớm sau phẫu thuật, dẫn đến việc họ không tự giác thực hiện các bài tập Họ chỉ bắt đầu vận động khi được nhân viên y tế nhắc nhở.

Khoa chấn thương chỉnh hình, bỏng hiện có 50 giường bệnh nhưng thường xuyên tiếp nhận từ 60 đến 80 bệnh nhân, thậm chí vào ngày nghỉ, con số này còn cao hơn Sự quá tải này dẫn đến tình trạng bệnh nhân phải nằm ghép, buồng bệnh chật chội và phải sử dụng cáng ở lối đi, làm giảm không gian cho bệnh nhân tập vận động và phục hồi chức năng Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng sau phẫu thuật.

Việc hướng dẫn tập luyện cho bệnh nhân sau phẫu thuật hiện tại còn nhiều bất cập Những bệnh nhân phẫu thuật vào đầu tuần thường có khả năng vận động tốt hơn so với những người phẫu thuật vào cuối tuần Nguyên nhân chủ yếu là do sau hai ngày phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được điều dưỡng hướng dẫn tập vận động, nhưng với phẫu thuật vào cuối tuần, việc hướng dẫn này bị gián đoạn do ngày nghỉ Mặc dù lực lượng điều dưỡng có tham gia vào việc hướng dẫn, nhưng công tác này diễn ra không thường xuyên và thiếu tính đồng nhất, chủ yếu do những điều dưỡng có kinh nghiệm lâu năm thực hiện.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh

Đối với bệnh viện và cán bộ y tế

Theo dõi và phục hồi chức năng thể lực cho bệnh nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng, cần thực hiện một cách hợp lý Việc này yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ điều trị, kỹ thuật viên phục hồi chức năng và đội ngũ điều dưỡng chăm sóc tại khoa phòng để đảm bảo giảm đau hiệu quả và nâng cao chất lượng phục hồi.

Khoa dự kiến tổ chức khóa tập huấn dành cho các điều dưỡng trẻ có ít kinh nghiệm, nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để hướng dẫn và hỗ trợ bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng.

- Xây dựng bài tập PHCN sau phẫu thuật thay khớp háng phù hợp với người bệnh dựa vào bài tập PHCN theo hướng dẫn của bộ y tế

- Sử dụng áp phích, tranh dễ hiểu treo tường trong phòng bệnh để nhắc nhở người bệnh những việc nên làm và không nên làm

- Xây dựng kế hoạch giám sát quá trình vận động sớm sau phẫu thuật kịp thời nhắc nhở những trường hợp không thực hiện đúng

- Giáo dục giúp người bệnh hiểu được mục đích và tầm quan trọng của vận động sớm sau phẫu thuật thay khớp háng

- Tạo không gian, chỗ đi lại để người bệnh tập vận động đi lại.

Đối với người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng

Khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế là rất quan trọng, bởi điều này giúp họ hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của BHYT Việc tuyên truyền thông tin sẽ giảm bớt gánh nặng kinh tế trong quá trình điều trị lâu dài, từ đó nâng cao sức khỏe cộng đồng.

- Tích cực vận động sớm, tập các bài tập phù hợp đúng động tác đúng thời điểm, theo hướng dẫn của cán bộ y tế

- Thực hiện theo hướng dẫn những việc nên làm và việc không nên làm sau khi ra viện

- Tham gia hoạt động thể dục phù hợp với mình sau thay khớp háng

- Tự theo dõi ghi lại diễn biến kịp thời phản ánh lại với bác sĩ ở những lần tái khám định kỳ

- Thực hiện tuân thủ tái khám định kỳ.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ y tế (2014). Hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chuyên ngành phục hồi chức năng, tr 148-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán điều trị, chuyên ngành phục hồi chức năng
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2014
3. Nguyễn Trọng Diện (2016). Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2016, Đề tài cơ sở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2016
Tác giả: Nguyễn Trọng Diện
Năm: 2016
4. Đoàn Việt Quân và Đoàn Lê Dân (2003). Tình hình hiện nay về thay toàn bộ khớp háng và phục hồi chức năng sau phẫu thuật”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Hội nghị chấn thương chỉnh hình toàn quốc lần thứ ba, Hà Nội, tr 196-208.2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị chấn thương chỉnh hình toàn quốc lần thứ ba
Tác giả: Đoàn Việt Quân và Đoàn Lê Dân
Năm: 2003
5. Nguyễn Mạnh Khánh, Đoàn Việt Quân và Nguyễn Xuân Thùy (2011). Thay khớp háng bán phần ở người bệnh gãy liên mấu chuyển không vững. Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam, tr 35-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Mạnh Khánh, Đoàn Việt Quân và Nguyễn Xuân Thùy
Năm: 2011
6. Hà Hoàng Kiệm (2015). Vật l trị liệu và Phục hồi chức năng. Giáo trình dùng cho đại học. Bộ môn VLTL – PHCN HVQY. NXB QĐND Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình dùng cho đại học
Tác giả: Hà Hoàng Kiệm
Nhà XB: NXB QĐND
Năm: 2015
10. Nguyễn Quang Trúc, Nguyễn Mạnh Hùng, Đinh Văn Bình (2016). Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh, Đề tài cấp cơ sở, tr 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài cấp cơ sở
Tác giả: Nguyễn Quang Trúc, Nguyễn Mạnh Hùng, Đinh Văn Bình
Năm: 2016
13. Wiramus S, Delahaye D, Parratte S, et al (2014). Modern Anesthesia Tech- niques for Total Joint Arthroplasty: From Blood Preservation to Modern Pain Con- trol. Ann Orthop Rheumatol, 2(3), 1024 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Orthop Rheumatol
Tác giả: Wiramus S, Delahaye D, Parratte S, et al
Năm: 2014
14. Veljiko Santie et al (2012). Measuring improvement following total hip and knee arthroplasty using the SF - 36 health survey. Original scientific paper. 36, pg 202-212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Original scientific paper
Tác giả: Veljiko Santie et al
Năm: 2012
15. Th. Tsonga et al (2011). Evaluation of Improvement in Quality of Life and Physical Activity After total knee and hip Arthroplasty in Greek Elderly Women, The Open Orthopaedics Journal, (5), pg 343-347 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Open Orthopaedics Journal
Tác giả: Th. Tsonga et al
Năm: 2011
1. Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Thanh Hương (2014). Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2014, Tài liệu hội nghị khoa học điều dưỡng quốc tế Khác
7. Lê Nghi Thành Nhân (2013). Thay khớp háng bán phần có xy măng ở người bệnh 80 tuổi trở lên tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế, Đề tài cơ sở Khác
8. Trần Nguyên Phú, Lê Chánh Thành, Vương Kim Đức (2016). Nghiên cứu dịch tễ học, một số đặc điểm lâm sàng loãng xương tại tỉnh Hà Tĩnh, Đề tài cấp tỉnh Khác
9. Lương Anh Thơ và Hà Hoàng Kiệm (2008). Nghiên cứu hiệu quả phục hồi chức năng khớp háng sau phẫu thuật thay khớp háng. Tạp chí y học nghiên cứu Khác
11. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (2010). Giáo trình giải phẫu. Tài liệu lưu hành nội bộ, tr 124-132.Tiếng Anh Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w