1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC

58 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần ABC
Tác giả Trần Thị Diệu Thu
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Công Phương
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,79 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (6)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • 4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (7)
  • 5. Kết cấu của đề tài (8)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP (9)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng (9)
      • 1.1.1 Khái niệm (9)
      • 1.1.2. Đặc điểm (9)
    • 1.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (9)
      • 1.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (9)
      • 1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT (10)
    • 1.3. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (10)
      • 1.3.1. Giá tính thuế GTGT (10)
      • 1.3.2 Thuế suất thuế GTGT (11)
    • 1.4. Phương pháp tính thuế GTGT (11)
      • 1.4.1. Phương pháp khấu trừ (11)
      • 1.4.2. Phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT (12)
    • 1.5. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT (13)
      • 1.5.1. Khấu trừ (13)
      • 1.5.2. Hoàn thuế (13)
    • 1.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng (14)
      • 1.6.1. Đăng ký mã số thuế GTGT và chữ ký điện tử (14)
      • 1.6.2. Kê khai nộp thuế GTGT (14)
      • 1.6.3. Quyết toán thuế GTGT (14)
      • 1.6.4. Hoàn thuế GTGT (14)
      • 1.6.5. Lập tờ khai thuế GTGT (15)
    • 1.7. Phản ánh thuế giá trị gia tăng (15)
    • 2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty (18)
      • 2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty (18)
      • 2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty (18)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty (20)
    • 2.2. Thực trạng kế toán thuế GTGT ở Công ty Cổ phần ABC (21)
      • 2.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng ở công ty (21)
      • 2.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT ở Công ty (23)
      • 2.2.3. Lập báo cáo thuế GTGT (26)
      • 2.2.4. Phản ánh thuế giá trị gia tăng ở Công ty (32)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT (46)
    • 3.1. Nhận xét về kế toán thuế GTGT ở Công ty Cổ phần ABC (46)
      • 3.1.1. Ưu điểm (46)
      • 3.1.2. Hạn chế (46)
    • 3.2. Một số ý kiến đề xuất (47)
    • 3.3. Những kỹ năng tích lũy từ thực tập (47)
  • Kết luận (49)
  • Phụ lục (50)
  • Tài liệu tham khảo (54)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, vấn đề thuế đang trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi 92% ngân sách nhà nước được thu từ thuế Thuế không chỉ gắn liền với tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội, mà còn đóng vai trò quan trọng trong phân phối thu nhập và điều tiết nền kinh tế vĩ mô Nhận thức được tầm quan trọng của thuế và kế toán thuế, Quốc hội đã liên tục bổ sung, sửa đổi hệ thống pháp luật về thuế để phù hợp với thực trạng nền kinh tế và tạo điều kiện cho hợp tác quốc tế Mặc dù là sắc thuế mới, nhưng thuế đã trở thành công cụ thiết yếu giúp nhà nước kiểm soát và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của thuế trong quản lý nền kinh tế và hoạt động kinh doanh.

Kế toán thuế phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp thông qua các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước trong kỳ kế toán Thuế GTGT được thu ngay từ khâu đầu, giúp kiểm soát việc tính và nộp thuế ở các khâu sau, từ đó hạn chế thất thu thuế, tăng cường công tác kiểm toán và hạch toán, đồng thời thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ.

Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, áp dụng rộng rãi cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ Hệ thống thuế và pháp luật thuế hiện nay ngày càng đa dạng và thường xuyên thay đổi, khiến việc hiểu và áp dụng luật thuế trở nên khó khăn Trong tổ chức kế toán, công việc liên quan đến thuế đóng vai trò chủ chốt, cung cấp thông tin quan trọng về hạch toán, quyết toán, nộp thuế và hoàn thuế Công việc này yêu cầu kế toán viên phải có chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt và thường xuyên cập nhật các thay đổi trong luật thuế để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán thuế đối với doanh nghiệp và nhà nước, tôi đã chọn nghiên cứu về "Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần ABC".

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này sẽ phân tích thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại công ty cổ phần ABC, đồng thời đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến thuế GTGT trong hoạt động của công ty.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần ABC, cần rút ra những nhận xét và đánh giá về các mặt tồn tại hiện có Qua đó, đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm khắc phục và hoàn thiện quy trình kế toán thuế, từ đó đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Bài luận văn này áp dụng nhiều phương pháp định tính và mô tả để khái quát quy trình ghi nhận và quyết toán thuế giá trị gia tăng (GTGT), từ đó tiến hành phân tích và đánh giá tổng hợp kế toán thuế GTGT một cách hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc đọc, tham khảo và tìm hiểu các nguồn tài liệu như sách, vở, giáo trình, văn bản pháp luật về thuế, các thông tư, nghị định và những bài luận văn của các khóa trước Qua đó, người nghiên cứu có thể xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài của mình.

Phương pháp quan sát là một công cụ hữu ích mà tôi áp dụng để ghi chép các hoạt động của kế toán viên trong công ty Qua quá trình này, tôi có thể đánh giá tổng quan về những ưu điểm và nhược điểm trong công tác kế toán.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu định tính được áp dụng để thu thập các số liệu thô liên quan đến đề tài nghiên cứu Các số liệu này sẽ được xử lý và chọn lọc một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo độ tin cậy cao trước khi đưa vào khóa luận Sau khi thu thập từ công ty, quá trình chọn lọc và xử lý sẽ diễn ra nhằm cung cấp thông tin hiệu quả nhất đến người đọc trong bài báo cáo.

Kết cấu của đề tài

Khóa luận được trình bày gồm 3 chương :

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp

- Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty ABC

- Chương 3: Nhận xét và đề xuất

Sinh viên thực hiện Trần Thị Diệu Thu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP

Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (GTGT), hay còn gọi là VAT (Value Added Tax), là loại thuế gián tiếp áp dụng trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ (HHDV) trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Theo PWC (2018), thuế GTGT được tính trên từng giai đoạn trong chuỗi sản xuất kinh doanh, và tổng số thuế này sẽ được phản ánh trong giá bán cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả.

Thuế GTGT áp dụng cho một phạm vi đối tượng rất rộng, bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân có hoạt động tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, cả trong nước lẫn nhập khẩu Tuy nhiên, một số hàng hóa và dịch vụ nhất định sẽ được miễn thuế theo quy định cụ thể của từng quốc gia.

Việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân tại mỗi quốc gia, nhằm hình thành ngân sách nhà nước Các luật thuế được ban hành bởi cơ quan quyền lực tối cao, phù hợp với điều kiện hoạt động và thu nhập của từng đối tượng Nếu không thực hiện nghĩa vụ thuế, các tổ chức và cá nhân sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử phạt theo quy định Quy trình và thủ tục liên quan đến nghĩa vụ thuế được xác định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước.

Thuế có tính không hoàn trả trực tiếp, nghĩa là người nộp thuế không nhận lại số tiền thuế đã nộp một cách trực tiếp, mà thay vào đó, họ được hưởng các dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp Nhà nước sử dụng nguồn thu từ thuế cho các chi tiêu công cộng, nhằm phục vụ nhu cầu của cả xã hội và từng cá nhân Do đó, mọi người đều nhận được các phúc lợi công cộng từ hoạt động thu thuế của Nhà nước.

Chỉ tiêu Thuế GTGT trên bảng cân đối kế toán thuộc phần A-Tài sản ngắn hạn, bao gồm ba chỉ tiêu chính: thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, cùng với thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Nội dung chi tiết về thuế GTGT trong BCTC bao gồm thuế GTGT được khấu trừ từ hàng hóa, dịch vụ, thuế GTGT được khấu trừ từ tài sản cố định, thuế GTGT đầu ra, và thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng

1.2.1 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT được định nghĩa là: “HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT”(14/VBHN-BTC,2018)

Thuế GTGT có ảnh hưởng lớn, áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ trên thị trường Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, cũng như hàng hóa nhập khẩu Doanh nghiệp trong nước phải tính thuế GTGT dựa trên giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra, trong khi hàng hóa nhập khẩu cũng chịu thuế này Tuy nhiên, có một số đối tượng không phải chịu thuế GTGT.

Theo văn bản hợp nhất thuế GTGT 14/VBHN-BTC (2018), có 26 nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT, được phân loại thành 5 nhóm chính.

Nhóm 1: Các HHDV có hoạt động SXKD gặp còn nhiều khó khăn, cần có sự giúp đỡ của Nhà nước để khuyến khích phát triển (ví dụ: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến…)

Nhóm 2: Dịch vụ công cộng bảo đảm cung cấp các dịch vụ tối thiểu cho tiêu dùng hoặc không mang tính kinh doanh (ví dụ: bảo hiểm học sinh, hoạt động triển lãm, dạy học dạy nghề, phát sóng truyền thanh truyền hình…)

Nhóm 3: Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế…

Nhóm 4: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất gia công với nước ngoài, hàng xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản chưa chế biến thành phẩm Nhóm 5: Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước

1.2.2 Đối tượng nộp thuế GTGT

Cần phân biệt giữa đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT được đề cập ở mục 1.2.1, trong khi đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tại Việt Nam Nói cách khác, đối tượng nộp thuế là những tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, bao gồm cả người tiêu dùng cuối cùng.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm 2 phần: giá tính thuế và thuế suất

Giá tính thuế GTGT được xác định tùy theo loại HHDV và được xác định như sau:

Đối với hàng hóa dịch vụ (HHDV) sản xuất trong nước, giá bán được tính chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Trong khi đó, đối với HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường, giá bán đã bao gồm các loại thuế này nhưng vẫn chưa bao gồm thuế GTGT.

Giá trị hàng hóa nhập khẩu bao gồm giá nhập tại cửa khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Giá tính thuế GTGT không chỉ áp dụng cho các trường hợp đã nêu mà còn bao gồm nhiều tình huống khác như: hàng hóa và dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, hoạt động cho thuê tài sản, bán hàng theo phương thức trả góp, gia công, xây dựng và lắp đặt, kinh doanh bất động sản, cũng như hoạt động đại lý và môi giới hàng hóa và dịch vụ với mức hoa hồng nhất định.

Thuế suất thuế GTGT được áp dụng một cách thống nhất dựa trên loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu như sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh thương mại Hiện tại, có ba mức thuế suất GTGT là 0%, 5% và 10%, nhằm mục đích điều tiết thu Theo PWC (2018), thuế suất GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc thu thuế.

- Thuế suất 0%: Mức thuế suất này áp dụng cho HHDV xuất khẩu bao gồm HHDV nằm trong vùng phi thuế quan, hàng không, hàng hải, quốc tế…

Mức thuế suất 5% được áp dụng cho hai nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, bao gồm hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống xã hội và hàng hóa dịch vụ nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.

Thuế suất 10% được coi là mức thuế “phổ thông”, áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ thông thường, không thuộc diện miễn thuế GTGT, thuế suất 0% hoặc thuế suất 5%.

Khi một mặt hàng không có mức thuế suất cụ thể theo biểu thuế, doanh nghiệp cần tính và nộp thuế GTGT với mức cao nhất là 10% cho loại hàng hóa mà mình cung cấp.

Phương pháp tính thuế GTGT

Có hai phương pháp để tính, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) dựa vào một số tiêu chí và đặc điểm, đó là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT chỉ áp dụng cho các cơ sở kinh doanh (CSKD) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật Cụ thể, phương pháp này áp dụng cho CSKD đang hoạt động có doanh thu bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, cùng với một số trường hợp tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ

Số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ

Số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ được khấu

Số thuế GTGT còn được khấu trừ ở kỳ trước

Trong đó, thuế GTGT đầu ra được tính như công thức sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế được tính như sau:

1.4.2 Phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT

Theo quy định tại 14/VBHN-BTC (2018), phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT áp dụng cho cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài Phương pháp này cũng được áp dụng cho các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nhưng có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, thì phải tính và kê khai thuế cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý theo phương pháp trực tiếp.

Trong phương pháp này, số thuế GTGT có 2 cách tính thuế GTGT phụ thuộc vào đối tượng Đối vối ụng đối với hoạt động mua bán, c

Giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ (HHDV) được xác định bằng cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tỷ lệ phần trăm (%) nhân với doanh thu Tỷ lệ GTGT áp dụng cho doanh thu được quy định cụ thể để xác định giá trị gia tăng.

- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 1%.Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%

- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 5%

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%

Giá chịu thuế nhập khẩu cộng chịu thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

Thuế nhập khẩu ( nếu có)

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ

Số thuế GTGT đầu ra

GTGT của HHDV chịu thuế bán ra

Số thuế GTGT phải nộp

Thuế suất áp dụng đối với HHDV đó

Giá thanh toán của HHDV bán ra

Giá trị gia tăng của HHDV

Giá thanh toán của HHDV mua vào tương ứng

Khấu trừ, hoàn thuế GTGT

Theo quy định tại 13/VBHN-BTC (2018), thuế GTGT đã nộp ở giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau, dựa vào bản chất liên hoàn và cơ chế giá cả trong mua bán hàng hóa, dịch vụ Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có quyền khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ bị tổn thất Ngoài ra, thuế GTGT đầu vào cũng được khấu trừ cho hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế, chỉ phần sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mới được khấu trừ.

Khi xác định số thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào sẽ được kê khai và khấu trừ trong tháng đó Nếu có sai sót trong kê khai, người nộp thuế cần thực hiện kê khai và khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra tại trụ sở.

Thuế GTGT trong hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra được coi là thuế “thu hộ” cho nhà nước, trong khi thuế GTGT trong hàng hóa, dịch vụ (HHDV) mà doanh nghiệp mua vào là thuế “trả hộ” cho người tiêu dùng Do đó, việc hoàn thuế GTGT của một doanh nghiệp liên quan mật thiết đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp khác Các đối tượng chính được hoàn thuế GTGT bao gồm

- CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;

- CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh;

- Các dự án đầu tư;

- Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

Không hoàn lại và viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả viện trợ nhân đạo, có những đặc điểm cụ thể được nêu rõ tại PWC (2018) Khấu trừ thuế GTGT là cơ sở để áp dụng hoàn thuế GTGT, trong khi đó, hoàn thuế cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp thu hồi khoản thuế đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước mà chưa được khấu trừ hết.

Trình tự hoàn thuế GTGT:

Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC, hoàn thuế GTGT được thực hiện qua 3 bước:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế

Hồ sơ hoàn thuế gồm: Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước theo Mẫu 01/ĐNHT; Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế

Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế

Người nộp thuế có thể gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, hoặc gửi qua đường bưu chính.

Bước 3: Xử lý yêu cầu hoàn thuế GTGT

Theo Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế sẽ lập lệnh hoàn trả thu ngân sách nhà nước dựa trên Quyết định hoàn thuế Đối với Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ, Cục Thuế cũng sẽ lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ gửi đến Kho bạc nhà nước đồng cấp.

Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng

1.6.1 Đăng ký mã số thuế GTGT và chữ ký điện tử

Tất cả cá nhân và tổ chức kinh doanh tại Việt Nam đều phải đăng ký mã số thuế GTGT Bộ Tài chính quy định rằng cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh sau khi họ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Sau đó, công ty cần đăng ký chữ ký điện tử để có thể nộp tờ khai thuế trực tuyến.

1.6.2 Kê khai nộp thuế GTGT

Có 2 cách kê khai nộp thuế GTGT là kê khai nộp thuế GTGT theo tháng và theo quý tương ứng với đối tượng kê khai nộp thuế GTGT khác nhau Kê khai thuế GTGT theo tháng đối với những doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề > 50 tỷ đồng Còn kê khai theo quý dành cho doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ

Doanh nghiệp mới thành lập có vốn dưới 50 tỷ đồng, nếu đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý và muốn chuyển sang khai thuế theo tháng, cần gửi thông báo cho cơ quan quản lý chậm nhất là vào thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên Việc khai thuế theo quý hoặc theo tháng sẽ được duy trì ổn định trong suốt năm dương lịch và theo chu kỳ 3 năm.

Tất cả các cơ sở kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, chuyến hàng) đều phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế trong thời hạn 60 ngày sau khi kết thúc năm dương lịch Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể hoặc phá sản, thời hạn quyết toán thuế là 45 ngày kể từ ngày có quyết định Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong vòng 10 ngày sau khi nộp báo cáo quyết toán thuế; nếu nộp thừa, số tiền này sẽ được trừ vào kỳ thuế tiếp theo Đồng thời, các cơ sở phải đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán thuế, nếu báo cáo sai nhằm trốn thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Sau khi đủ điều kiện hoàn thuế, người nộp thuế có thể gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử, nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua bưu chính đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Các đơn vị khác khi đề nghị hoàn thuế GTGT cần có văn bản ủy quyền từ doanh nghiệp trụ sở chính Hồ sơ hoàn thuế GTGT bao gồm Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu NSNN mẫu số 01/ĐNHT, cùng với Hợp đồng mua bán, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng (đối với hàng xuất khẩu), hoặc tờ khai thuế GTGT cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.

1.6.5 Lập tờ khai thuế GTGT

Cuối kì kế toán, kế toán tổng hợp và đối chiếu số liệu trên bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào và đầu ra với số phát sinh bên nợ của Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ và Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra trong nước Sau khi hoàn tất việc kiểm tra đối chiếu, kế toán sẽ tiến hành lập tờ khai thuế GTGT.

Hiện nay, mẫu tờ khai thuế GTGT được sử dụng trên phần mềm HTKK là mẫu 01/GTGT Để thực hiện, người dùng cần mở và đăng nhập vào phần mềm HTKK, sau đó chọn mục “Thuế giá trị gia tăng”, tiếp theo chọn “01/GTGT Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (TT156/2013, TT26/2015)” Tiếp theo, cần chọn loại tờ khai là “Tờ khai tháng hoặc Tờ khai quý” và cuối cùng là chọn kỳ tính thuế phù hợp.

Khi kê khai thuế, người dùng cần chọn "Tháng – quý, năm" (mặc định là tháng hoặc quý hiện tại) và các phụ lục nếu có Sau đó, nhấn "Đồng ý" để xuất hiện hộp thoại và bắt đầu nhập số liệu vào các chỉ tiêu trên tờ khai Lưu ý đặc biệt đến hai chỉ tiêu: [40] - nếu có số tiền ở đây, cần mang tiền thuế đi nộp, và [43] - nếu có số tiền ở đây, phần mềm sẽ tự động chuyển sang chỉ tiêu [22] của kỳ sau mà không cần nộp tiền thuế.

Sau khi hoàn tất kê khai, kế toán xuất dữ liệu dưới định dạng XML để nộp qua cổng điện tử tại trang kekhaithue.gdt.gov.vn Tiếp theo, kế toán tiến hành ghi nhận và khấu trừ thuế GTGT vào hệ thống kế toán.

Trong quá trình kê khai và tính nộp thuế, kế toán có thể gặp phải nhầm lẫn hoặc sai sót Khi phát hiện sai sót, kế toán cần lập tờ khai bổ sung kèm theo biên bản điều chỉnh và nộp lại cho cơ quan thuế theo quy định Thời gian tối đa để thực hiện kê khai bổ sung là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót.

Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:

Liên quan đến thuế GTGT, doanh nghiệp cần chú ý đến việc sử dụng hóa đơn Mỗi quý, các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nếu đã đặt in hoặc mua hóa đơn từ cơ quan thuế Nếu trong kỳ không sử dụng hóa đơn, cần ghi số lượng hóa đơn sử dụng là 0 trong báo cáo.

Quy trình lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bao gồm các bước sau: Mở phần mềm HTKK thuế, chọn mục “Hóa đơn”, sau đó chọn “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC” và chọn kỳ làm báo cáo Khi báo cáo xuất hiện, kế toán sẽ điền số liệu vào các ô và cột dựa trên tình hình sử dụng hóa đơn tại công ty.

Phản ánh thuế giá trị gia tăng

Thuế đầu vào được ghi nhận qua tài khoản 133, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp, bao gồm số thuế được khấu trừ, đã khấu trừ và còn đủ điều kiện khấu trừ Tài khoản 133 có hai thành phần chính.

TK cấp 2 là TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV và TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào được minh họa ở sơ đồ 1.1 sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ

Thuế GTGT đầu vào của hàng mua tả lại người bán được giảm giá

Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ

Thuế GTGT đầu vào được NSNN hoàn lại

Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (giá trị lớn)

GTGT đầu vào không được khấu trừ vào chi phí

Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra

Tài khoản thuế GTGT đầu ra có 2 TK cấp 4 là TK 33311- Thuế GTGT đầu ra và

TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu ra được minh họa ở sơ đồ 1.2 sau:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kết oán thuế GTGT đầu ra

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI

Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty

2.1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ ABC được thành lập vào ngày 20/3/2017 Đến ngày 23/3/2018, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần, mang tên công ty cổ phần ABC, theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số.

Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0401810499 vào ngày 12 tháng 01 năm 2017 bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 23 tháng 03 năm 2018 Là một nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây lắp cơ – điện cho các công trình dân dụng và công nghiệp, công ty đã khẳng định vị thế là một trong những nhà thầu uy tín trên thị trường Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng, với vốn điều lệ 10.000.000.000 VNĐ Công ty chuyên cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.

Lắp đặt hệ thống cấp và thoát nước, cùng với hệ thống sưởi và điều hòa không khí là rất quan trọng Các dịch vụ này bao gồm lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, cơ điện lạnh, và hệ thống lò hơi, đảm bảo hiệu suất tối ưu và tiết kiệm năng lượng cho không gian sống và làm việc.

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác, bao gồm các sản phẩm như thiết bị điều hòa không khí, thiết bị thông gió, thiết bị điện, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị chống sét, camera quan sát, thiết bị báo động, tự động hóa, thiết bị xử lý nước và nước thải, thiết bị lò hơi, máy phát điện, trạm biến áp và thiết bị hồ bơi.

- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác Chi tiết: Lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống trộm;

- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp Chi tiết: Lắp đặt máy phát điện, trạm biến áp;

- Hoàn thiện công trình xây dựng Chi tiết: Trang trí nội, ngoại thất;

- Lắp đặt hệ thống điện Chi tiết: Lắp đặt hệ thống điện dân dụng và công nghiệp;

Bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng bao gồm các sản phẩm như xi măng, gạch xây, ngói, đá, sỏi, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh.

- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác;

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (xây lắp công trình bưu chính viễn thông)

Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 55 người (31/12/2017: 35 người) Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm

Năm 2018 ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 9.750.807.806 VNĐ, tăng mạnh so với 837.093.948 VNĐ của năm 2017 Đồng thời, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng có sự chuyển biến tích cực, đạt 402.505.889 VNĐ, trong khi năm 2017 ghi nhận lỗ 37.810.635 VNĐ.

2.1.2 Tổ chức quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Một cơ cấu hợp lý, gọn nhẹ và khoa học, với sự phân công rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho từng cá nhân và các bộ phận hoạt động hiệu quả Sự thống nhất giữa các cấp và phòng ban trong công ty là cần thiết để chỉ đạo và giám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo rằng mỗi phòng ban thực hiện nhiệm vụ riêng biệt nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là phát triển công ty.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Phó giám đốc Phó giám đốc Ban giám sát

P Kinh doanh,cc vật tư

P Tổ chức hành chính Hội đồng thành viên

2.1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty a Tổ chức bộ máy kế toán

Trong cơ cấu tổ chức của mỗi công ty, bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng như trung tâm giao dịch với các bộ phận khác Nhiệm vụ của bộ phận này không chỉ là thực hiện và kiểm tra công tác kế toán, mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho Ban giám đốc để nắm bắt tình hình tài chính kịp thời và đưa ra các hoạch định kinh tế trong tương lai Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng kế toán, cho phép kế toán viên quản lý một bộ sổ kế toán duy nhất, thực hiện toàn bộ quy trình từ thu thập, ghi sổ đến xử lý thông tin kế toán.

Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán

Phòng kế toán gồm 2 người :

+ Bùi Thị A : Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng

Phạm Thị B là thủ quỹ kiêm kế toán bán hàng và mua vật liệu, dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng Kế toán trưởng, đồng thời là kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ kiểm tra và đối chiếu số liệu, lập báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính của công ty.

Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ

Nhập số liệu vào phần mềm Misa

Dữ liệu sẽ được cập nhật tự động trên các sổ sách liên quan, bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ Cái, sổ Chi tiết, Bảng kê và Bảng cân đối phát sinh tài khoản.

Lên BÁO CÁO TÀI CHÍNH, Tờ khai Thuế

Kiểm tra tính khớp nhau giữa các sổ sách và bảng kê liên quan, đồng thời chỉ đạo nhân viên kế toán trong phòng kế toán Là đại diện của ban giám đốc, tôi có trách nhiệm giải trình và cung cấp số liệu cho cơ quan thuế và kiểm toán.

Kế toán tiền mặt, còn gọi là thủ quỹ, có trách nhiệm quản lý thu chi theo lệnh, theo dõi tình hình tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và hàng tồn kho Người đảm nhiệm vị trí này cần thường xuyên kiểm tra và xem xét số lượng hàng hóa ở đầu kỳ và cuối kỳ trong kho của doanh nghiệp Hình thức sổ kế toán áp dụng cũng rất quan trọng trong quá trình quản lý tài chính này.

Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung trên máy vi tính, hiện đang sử dụng phần mềm kế toán Misa để quản lý Chế độ và chính sách kế toán được vận dụng một cách hiệu quả nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi chép.

Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số TT133/2016/TT-BTC, với báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam (VND), dựa trên nguyên tắc giá gốc và tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, cùng các quy định hiện hành liên quan đến kế toán tại Việt Nam.

Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định của công ty bao gồm việc ghi nhận tài sản theo giá gốc và áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng Kỳ kế toán diễn ra từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm Công ty thực hiện kê khai hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá trị hàng tồn kho bằng phương pháp bình quân cuối kỳ Hạch toán thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ thuế, và công ty kê khai thuế theo quý, sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK.

Thực trạng kế toán thuế GTGT ở Công ty Cổ phần ABC

2.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng ở công ty

Công ty áp dụng thuế suất cho các đối tượng đầu vào với ba mức là 0%, 5% và 10%, trong khi tất cả đối tượng đầu ra đều chịu thuế suất 10% Điều này cho thấy các đối tượng đầu vào chịu thuế GTGT khác nhau, trong khi đầu ra chỉ có một mức thuế duy nhất.

Bảng 2.1: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 10%

Bảng 2.2: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 5%

Bảng 2.3: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 0%

Bảng 2.4: Đối tượng chịu thuế GTGT đầu ra

Cung cấp ống gió và phụ kiện

Thanh toán tiền thi công hạng mục

Sữa chữa hệ thống điều hòa không khí

2.2.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT ở Công ty

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

Giá tính thuế GTGT cho tất cả hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ do công ty cung cấp là 10% Hàng hóa và dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất kinh doanh cũng chịu mức thuế suất 10%, ngoại trừ nước sạch tiêu dùng với mức thuế suất 5% Một số hàng hóa khác không chịu thuế được liệt kê cụ thể trong mục 2.2.1 về đối tượng chịu thuế GTGT.

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng đầu ra

Trong quý II, công ty ghi nhận giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT 10% là 1.678.359.464 VNĐ, với số thuế GTGT đầu ra tương ứng là 167.835.946 VNĐ Tất cả hàng hóa dịch vụ của công ty đều áp dụng mức thuế suất GTGT 10%, như được minh họa trong bảng 2.4 dưới đây.

Bảng 2.4: Bảng kê đầu ra

BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA

Số hóa đơn Ngày hóa đơn Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa có thuế GTGT

0000001 24/04/2018 Công ty Cổ Phần Xây Dưng Central 0314476689 Dịch vụ 598,862,762 59,886,276

0000002 03/05/2018 Công ty TNHH MTV Thương Mại Dịch

Vụ Tân Nhật Thạnh 0401422873 Dịch vụ 48,264,000 4,826,400

0000003 10/05/2018 Công ty Cổ Phần Cơ Điện Sohanco 0401533069 Dịch vụ 45,275,630 4,527,563

0000005 15/05/2018 Công ty TNHH Nam Trần 0401281090 Dịch vụ 73,185,000 7,318,500

0000007 05/06/2018 Công ty Cổ Phần Xây Dưng Central 0314476689 Dịch vụ 909,092,072 90,909,207

0000008 12/06/2018 Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ

Ngôi Sao Châu Á 0101491386 Miệng gió 3,680,000 368,000

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ

Số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ

Số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ được khấu

Số thuế GTGT còn được khấu trừ ở kỳ trước

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Công ty có quyền khấu trừ thuế GTGT, và nếu toàn bộ thuế GTGT chưa được khấu trừ hết trong kỳ, số thuế còn lại sẽ được chuyển sang kỳ tiếp theo Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng với thuế GTGT được thể hiện rõ trong bảng 2.5 dưới đây.

Bảng 2.4: Bảng kê đầu vào

BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO

Ngày hóa đơn Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng

Giá trị HHDV mua vào chưa có thuế

0000022 03/04/2018 Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thanh Đại Phát 0401678392 Thuế giá trị gia tăng 36,363,330 10 % 3,636,333

0016510 07/05/2018 Nguyễn Quang Giang 4200252668 Vật tư phụ khác 503,000 0 % 0

Tổng Công ty Viền Thông MOBIFONE - Công ty Dịch

Vụ MOBIFONE Khu Vực 3 - Chi Nhánh Tổng Công Ty Viễn Thông MOBIFONE

0100686209 Thuế giá trị gia tăng 195,350 10 % 19,535

0000810 12/05/2018 Công ty TNHH Du Lịch Bước Tiến Đạt 4201660589 Thuế giá trị gia tăng 3,246,364 10 % 324,636

Hùng Thúy 0400359724 Tôn mạ kẽm dày

075x1200, hiệu Phương Nam, Việt Nam

0050525 12/05/2018 Công ty Xăng Dầu Khu Vực

V - TNHH Một Thành Viên 0400101683 Thuế giá trị gia tăng 454,545 10 % 45,455

0000875 25/05/2018 Công ty TNHH Sane Xuất -

Thương Mại Ánh Đông 0304338947 Thuế giá trị gia tăng 102,600,000 10 % 10,260,000

0000875 25/05/2018 Công ty TNHH Sane Xuất -

Thương Mại Ánh Đông 0304338947 Thuế giá trị gia tăng 20,900,000 10 % 2,090,000

0103870 30/06/2018 Công ty TNHH Du Lịch Đồng

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ

Trong quý II, tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mua vào đạt 3.193.846.705 VNĐ, trong đó có các mặt hàng chịu mức thuế suất 10%, 5% hoặc 0%, không được khấu trừ thuế GTGT Do đó, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chỉ là 311.662.622 VNĐ, chiếm chưa đến 10% giá trị hàng hóa và dịch vụ mua vào.

I, số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang quý II là 8.736.062VNĐ Công ty tính được số thuế GTGT phải nộp trong quý II của công ty bằng:

Số thuế GTGT phải nộp trong quý II là số âm, có nghĩa rằng, công ty sẽ được khấu trừ thuế GTGT chuyển sang kỳ sau là 152.562.738 VNĐ

2.2.3 Lập báo cáo thuế GTGT Đối với doanh nghiệp mới thành lập thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán HHDV của năm dương lịch trước kề ( đủ 12 tháng) để thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý

Công ty áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ và thực hiện kê khai hàng quý Để tiến hành, đăng nhập vào phần mềm HTKK, chọn mục Thuế giá trị gia tăng, sau đó chọn “Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)”, tiếp theo là loại tờ khai “Tờ khai quý” và xác định kỳ tính thuế.

Sau khi chọn “Đồng ý”, tờ khai thuế sẽ xuất hiện và kế toán sẽ nhập số liệu vào các chỉ tiêu chính Chỉ tiêu [22] ghi nhận số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang là 8.736.062 VNĐ Giá trị HHDV mua vào chưa có thuế GTGT sẽ được điền vào chỉ tiêu [23] với tổng giá trị 3.193.846.705 VNĐ Tiếp theo, chỉ tiêu [24] sẽ phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào là 311.662.662 VNĐ, và số tiền thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ cũng ghi vào chỉ tiêu [25] với giá trị tương tự Doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra chịu thuế suất 10% lần lượt được ghi vào chỉ tiêu [32] và [33] là 1.678.359.464 VNĐ và 167.835.946 VNĐ Các chỉ tiêu [27], [34] và [28], [35] sẽ tự động ghi đúng với giá trị của [32], [33] Số thuế GTGT phát sinh trong kỳ sẽ tự động được ghi vào chỉ tiêu [36] bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu [35] và [25], là -143.826.676 VNĐ Do số thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra, tờ khai sẽ có thêm hai chỉ tiêu [41], [42] với giá trị 152.562.738 VNĐ do công ty không đủ điều kiện hoàn thuế.

Giá trị này được so sánh với số dư cuối kỳ của sổ Cái TK 133 Sau đó, kế toán tiến hành xuất tờ khai thuế GTGT dưới dạng XML và truy cập vào trang web http://nhantokhai.gdt.gov.vn Tại đây, kế toán đăng nhập bằng tài khoản công ty đã đăng ký, chọn nộp tờ khai, tải tờ khai XML lên, ký điện tử và nộp tờ khai.

Khi lập tờ khai và báo cáo thuế GTGT, cần lưu ý ghi đầy đủ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ở chỉ tiêu [25] Nếu bỏ sót, phần mềm sẽ tự động tính số thuế phát sinh trong kỳ là 167.835.946 VNĐ tại chỉ tiêu [36] thay vì -143.826.676 VNĐ Điều này dẫn đến việc chỉ tiêu [41] và [42] sẽ để trống, trong khi chỉ tiêu [40a] và [40] sẽ tự động điền số thuế GTGT phải nộp trong kỳ là 159.099.884 VNĐ.

Sau khi phát hiện nhầm lẫn, kế toán đã tiến hành lập lại tờ khai bổ sung Hồ sơ khai bổ sung theo quy định của cơ quan thuế bao gồm bản giải trình bổ sung mẫu số 01/KHBS, tờ khai thuế đã điều chỉnh và các tài liệu liên quan khác Trong trường hợp khai bổ sung dẫn đến giảm số thuế phải nộp, số thuế điều chỉnh giảm sẽ được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Khi phát hiện sai sót trong tờ khai thuế, kế toán cần chọn “Tờ khai bổ sung” để điều chỉnh các chỉ tiêu sai Sau đó, truy cập vào phụ lục “KHBS” để xử lý dữ liệu Tại phụ lục này, kế toán điền số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ tại chỉ tiêu [25], số thuế GTGT còn phải nộp là 159.099.884 tại chỉ tiêu [40], và số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 152.562.738 tại chỉ tiêu [43] Mục chênh lệch giữa số điều chỉnh và số đã kê khai sẽ được tự động cập nhật, với số ngày nộp chậm là 22 ngày Cuối cùng, kế toán ghi rõ lý do kê khai sai là “Ghi thiếu ô số 25”, sau đó xuất kết quả ra định dạng XML và nộp qua mạng như thường lệ.

Hình 2.2: Tờ khai thuế bổ sung lần 1

Hình 2.3: Tờ giải trình khai bổ sung, điều chỉnh

Hình 2.4: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

2.2.4 Phản ánh thuế giá trị gia tăng ở Công ty

2.2.4.1 Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ a Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng

Chứng từ gốc để phản ánh thuế GTGT được khấu trừ tại công ty bao gồm hóa đơn GTGT mẫu số 01GTGT/KT3-001, phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu nhập kho hàng hóa, bảng kê hàng hóa, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu và giấy đề nghị thanh toán (nếu có) Xem phụ lục đính kèm để biết thêm chi tiết.

Công ty áp dụng nhiều loại sổ kế toán để quản lý tài chính, bao gồm Bảng kê hóa đơn chứng từ HHDV mua vào, Sổ chi tiết TK 133(1), Sổ cái TK 133, Sổ nhật ký chung và Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.

Tài khoản sử dụng : TK 133-Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ b Trình tự phản ánh

Sau khi nhận hàng và hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn và xác định phương thức thanh toán Dựa trên chứng từ gốc, kế toán hạch toán vào phần mềm Misa, giúp tự động cập nhật các sổ sách liên quan Cuối quý, kế toán tính giá trị thuế GTGT phải nộp và nếu số liệu khớp, sẽ lập Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT để nộp qua cổng thông tin điện tử.

Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán thuế đầu vào

Sổ CT 133(1) Sổ Cái 133 Bảng kê

Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT

Hóa Đơn GTGT( Phiếu XK, Bảng kê

Giấy Báo Nợ Công Nợ

Kiểm tra tính hợp lí hợp lệ Đối chiếu Đối chiếu Đối chiếu

Kiểm tra tính hợp lí hợp lệ

Hình 2.3: Hóa đơn GTGT đầu vào

Bảng 2.5: Bảng kê đầu vào

BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO

Ngày hóa đơn Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng

Giá trị HHDV mua vào chưa có thuế

0000022 03/04/2018 Công ty TNHH Thương Mại và Dịch

Vụ Thanh Đại Phát 0401678392 Thuế giá trị gia tăng 36,363,330 10 % 3,636,333

0016510 07/05/2018 Nguyễn Quang Giang 4200252668 Vật tư phụ khác 503,000 0 % 0

Tổng Công ty Viền Thông MOBIFONE - Công ty Dịch Vụ MOBIFONE Khu Vực 3 - Chi Nhánh Tổng Công Ty Viễn Thông MOBIFONE

0100686209 Thuế giá trị gia tăng 195,350 10 % 19,535

0000810 12/05/2018 Công ty TNHH Du Lịch Bước Tiến Đạt 4201660589 Thuế giá trị gia tăng 3,246,364 10 % 324,636

0004491 12/05/2018 Doanh Nghiệp Tư Nhân Hùng Thúy 0400359724

Tôn mạ kẽm dày 075x1200, hiệu Phương Nam, Việt Nam

0050525 12/05/2018 Công ty Xăng Dầu Khu Vực V - TNHH Một Thành Viên 0400101683 Thuế giá trị gia tăng 454,545 10 % 45,455

0000875 25/05/2018 Công ty TNHH Sane Xuất - Thương

Mại Ánh Đông 0304338947 Thuế giá trị gia tăng 102,600,000 10 % 10,260,000

0000875 25/05/2018 Công ty TNHH Sane Xuất - Thương

Mại Ánh Đông 0304338947 Thuế giá trị gia tăng 20,900,000 10 % 2,090,000

0103870 30/06/2018 Công ty TNHH Du Lịch Đồng Tiến 4201167084 Xăng 636,364 10 % 63,636

Bảng 2.6: Sổ nhật ký chung

Ngày hạch toán Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản

TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có

02/01/2018 02/01/2018 MH001/01/18 Mua hàng của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Lê Huy theo hóa đơn 0000381 331 1541 0 18,061,400

24/04/2018 24/04/2018 BH001/04/18 Cung cấp và lắp đặt điều hòa không khí khu VAP HĐ số 192/2017/VPNAH/HDNTP ký ngày

24/04/2018 24/04/2018 BH001/04/18 Cung cấp và lắp đặt điều hòa không khí khu VAP HĐ số 192/2017/VPNAH/HDNTP ký ngày

24/04/2018 24/04/2018 BH001/04/18 Cung cấp và lắp đặt điều hòa không khí khu VAP HĐ số 192/2017/VPNAH/HDNTP ký ngày

24/04/2018 24/04/2018 BH001/04/18 Cung cấp và lắp đặt điều hòa không khí khu VAP HĐ số 192/2017/VPNAH/HDNTP ký ngày

24/04/2018 24/04/2018 MH007/04/18 Mua hàng của Công ty TNHH Nguyên Phú theo hóa đơn 0005563 1541 331 2,597,049 0

24/04/2018 24/04/2018 MH007/04/18 Mua hàng của Công ty TNHH Nguyên Phú theo hóa đơn 0005563 331 1541 0 2,597,049

11/05/2018 11/05/2018 UNC006/05/18 CT theo hợp đồng số 100118/HDKT/KHQ-TT 331 1121 23,645,795 0

11/05/2018 11/05/2018 UNC006/05/18 CT theo hợp đồng số 100118/HDKT/KHQ-TT 1121 331 0 23,645,795

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT

Nhận xét về kế toán thuế GTGT ở Công ty Cổ phần ABC

Công tác kế toán đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc hoàn thiện kế toán là cần thiết để đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và hiệu quả Luận văn này đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần ABC, với yêu cầu phải phù hợp với đặc điểm của công ty, đồng thời đảm bảo tính dễ hiểu, chính xác và trung thực, cũng như đạt hiệu quả cao.

Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu về hạch toán thuế GTGT nhưng do hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, em chưa thể nhận diện đầy đủ các khía cạnh tích cực cũng như những khó khăn cần giải quyết trong tổ chức kế toán thuế GTGT Bài viết này sẽ trình bày một số đánh giá chủ quan về những ưu điểm và tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán thuế GTGT tại công ty.

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, cho phép khấu trừ thuế đầu vào, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật Công ty tuân thủ luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam và chế độ kế toán thuế GTGT, thực hiện kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Đồng thời, công ty chấp hành nghiêm túc các quy định của cơ quan quản lý thuế, cung cấp đầy đủ thông tin tài chính liên quan đến nghĩa vụ thuế khi có yêu cầu Hệ thống chứng từ kế toán về thuế GTGT được tổ chức đầy đủ, bao gồm bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra, bảng kê hóa đơn và tờ khai thuế GTGT.

Về tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Công ty đã tính chính xác tổng số thuế

GTGT được khấu trừ trong các quý

Công ty đã thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra một cách đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính đúng kỳ cho tổng số thuế GTGT đầu ra trong từng quý.

Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo mẫu quy định, đảm bảo sự phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.

Mặc dù công ty đã có những ưu điểm trong việc lập, kê khai, nộp thuế và hạch toán thuế GTGT, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế và vướng mắc trong quá trình thực hiện các công tác này.

Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến nhiều quy định về hóa đơn, cách tính thuế, đối tượng chịu thuế và thuế suất, tạo ra sự phức tạp trong công tác kế toán Do đó, yêu cầu chuyên môn kế toán cao và sự am hiểu sâu sắc về các luật liên quan đến kế toán thuế là cần thiết khi áp dụng.

Quản lý và sử dụng hóa đơn GTGT là rất quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa Trong trường hợp giao dịch qua điện thoại, thông tin công ty và khách hàng trên hóa đơn có thể bị ghi sai, gây tốn thời gian cho doanh nghiệp trong việc lập biên bản điều chỉnh hoặc hóa đơn điều chỉnh Do đó, kế toán cần ghi nhận hóa đơn một cách chính xác để tránh những rắc rối không đáng có.

Bài nhận xét cần phải đầy đủ và chi tiết hơn, không chỉ dừng lại ở ba dòng ngắn gọn Cần tập trung vào các nội dung đã trình bày như đối tượng, phương pháp tính, kê khai, khấu trừ và hoàn thuế Việc kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của đầu vào là cần thiết, nhưng cũng cần chú ý đến việc kiểm tra hóa đơn đầu vào để xác định tính hợp pháp, tính xác thực và phát hiện sai sót nếu có.

Thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ mà công ty mua vào rất đa dạng, với các mức thuế suất khác nhau như 10%, 5% và 0% Sự đa dạng này có thể dẫn đến nhầm lẫn trong quá trình hạch toán và kê khai thuế.

Cuối kỳ kế toán, việc kiểm tra số liệu và đối chiếu giữa các cấp trong quy trình kê khai thuế GTGT chưa được thực hiện cẩn thận, dẫn đến sai sót và thiếu sót trong các mục kê khai của công ty.

Về chế độ kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư

133/2016/TT- BTC được ban hành ngày 28/06/2016 thay thế cho quyết định

Việc sử dụng tài khoản theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC vẫn còn một số điểm chưa thống nhất Sự thay đổi liên tục của hệ thống luật kế toán, tài chính và thuế GTGT đã làm chậm tiến độ công tác kế toán, do kế toán viên chưa kịp thời nắm bắt những thay đổi này, dẫn đến nguy cơ xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.

Một số ý kiến đề xuất

Dựa trên những ưu điểm và nhược điểm trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần ABC, cùng với kiến thức học được và kinh nghiệm thực tập, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại đơn vị.

Để đảm bảo tính chính xác của hóa đơn, cần kiểm tra cẩn thận tất cả thông tin ghi trên hóa đơn và yêu cầu người bán gửi ảnh hóa đơn qua email để đối chiếu với đơn đặt hàng Đối với hóa đơn điện tử, yêu cầu bên bán cung cấp mã tra cứu Quan trọng là kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của hóa đơn trước khi nhập vào phần mềm để hạn chế sai sót Ngoài ra, kế toán nên tra cứu tính hợp pháp của hóa đơn tại địa chỉ tracuuhoadon.gdt.gov.vn để xác minh thông tin về công ty và tính hợp pháp của hóa đơn.

Sự đa dạng về thuế suất đối với hàng hóa và dịch vụ mua vào yêu cầu kế toán viên phải xác định chính xác mức thuế suất để hạch toán đúng và đầy đủ, từ đó đảm bảo lợi ích cho công ty Khi lập bảng kê hóa đơn và chứng từ, công ty nên tạo bảng kê riêng cho từng mức thuế suất để thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra.

Thứ ba: Kế toán viên cần đối chiếu, kiểm tra số liệu trước và sau khi lập tờ khai

Cần có sự phê duyệt, soát xét của ban giám đốc, kế toán trưởng trước khi nộp báo cáo, tờ khai thuế

Kế toán cần thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin về luật thuế, nhằm đảm bảo công tác kê khai và quyết toán thuế được thực hiện hiệu quả và đúng quy định.

Công ty cần tạo cơ hội cho kế toán viên tham gia các chương trình bồi dưỡng và tập huấn, nhằm nâng cao kiến thức kế toán và giúp họ kịp thời tiếp cận, áp dụng các quy định của luật pháp.

Những kỹ năng tích lũy từ thực tập

Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã có cơ hội trải nghiệm môi trường làm việc năng động và gặp gỡ những đồng nghiệp thân thiện, chuyên nghiệp Điều này không chỉ giúp tôi tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu mà còn cho tôi cái nhìn cụ thể về công việc thực tiễn.

Đề xuất của em không phù hợp với thực trạng, chỉ tập trung vào lý thuyết học được từ ghế nhà trường và cách áp dụng vào thực tế Thực tập đã giúp em hình dung rõ hơn về công việc kế toán, đặc biệt là kế toán thuế Qua đó, em đã trang bị cho mình những kỹ năng cơ bản cần thiết như tính cẩn thận, kiên nhẫn, khả năng tổng hợp và chọn lọc thông tin, cũng như phân tích số liệu Những kinh nghiệm này là rất quý giá trong quá trình phát triển nghề nghiệp của em.

Tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, em đã có cơ hội thực tập và học hỏi nhiều kỹ năng quan trọng Em được hướng dẫn cách sắp xếp và lưu trữ chứng từ như hồ sơ thường trực và hồ sơ làm việc Ngoài ra, em cũng được sử dụng các thiết bị văn phòng như máy scan, máy photocopy và máy in, cùng với việc học cách đóng dấu và gửi thư hoặc báo cáo.

Khi thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng, tôi được phân công các nhiệm vụ quan trọng như kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của hóa đơn thuế, xác minh số tiền mặt trong sổ quỹ và sổ cái 111 so với biên bản kiểm kê Tôi cũng kiểm tra sự khớp số liệu giữa sổ 112 và bản sao kê, cùng với thư xác nhận từ ngân hàng, đánh giá ngoại tệ và tính khấu hao Đặc biệt, tôi đã có cơ hội làm giấy làm việc (Work paper) để ghi chép và tổng hợp các thông tin quan trọng trong quá trình kiểm toán.

TK 133, 333 đối chiếu với tờ khai thuế GTGT

Hy vọng rằng những kinh nghiệm quý báu mà tôi đã tích lũy trong thời gian thực tập này sẽ mang lại sự tự tin và giá trị cho các công việc trong tương lai.

Ngày đăng: 29/05/2022, 10:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

GV ghi bảng GV đàn GV đàn GV yêu cầu - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
ghi bảng GV đàn GV đàn GV yêu cầu (Trang 2)
Bảng 2.1: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 10% - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Bảng 2.1 Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 10% (Trang 22)
Bảng 2.3: Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 0% - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Bảng 2.3 Danh sách đối tượng chịu thuế đầu vào 0% (Trang 23)
Bảng 2.4: Bảng kê đầu vào - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Bảng 2.4 Bảng kê đầu vào (Trang 25)
Hình 2.1: Tờ khai thuế - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Hình 2.1 Tờ khai thuế (Trang 28)
Hình 2.2: Tờ khai thuế bổ sung lần 1 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Hình 2.2 Tờ khai thuế bổ sung lần 1 (Trang 29)
Hình 2.3: Tờ giải trình khai bổ sung, điều chỉnh - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Hình 2.3 Tờ giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (Trang 30)
Hình 2.4: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Hình 2.4 Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (Trang 31)
Hình 2.3: Hóa đơn GTGT đầu vào - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Hình 2.3 Hóa đơn GTGT đầu vào (Trang 34)
Bảng 2.5: Bảng kê đầu vào - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Bảng 2.5 Bảng kê đầu vào (Trang 35)
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO Quý 2 năm 2018 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
u ý 2 năm 2018 (Trang 35)
Bảng 2.6: Sổ nhật ký chung - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Bảng 2.6 Sổ nhật ký chung (Trang 36)
Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 133(1) - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Bảng 2.7 Sổ chi tiết tài khoản 133(1) (Trang 37)
Bảng 2.8: Sổ cái tài khoản 133 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Bảng 2.8 Sổ cái tài khoản 133 (Trang 38)
Hình 2.6: Hóa đơn GTGT đầu ra - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Hình 2.6 Hóa đơn GTGT đầu ra (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w