MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO VACPA BAN HÀNH 3 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, điều kiện ghi nhận tài sản cố định 3 1.1.2 Tổ chức công tác kế toán TSCĐ 6 1.1.3 Các phương pháp khấu hao TSCĐ 8 1.1.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng 8 1.1.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 9 1.1.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm 9 1.2. KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN 10 1.2.1 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định 10 1.2.2 Một số sai sót, gian lận thường xảy ra đối với tài sản cố định 11 1.2.2.1 Sai sót 11 1.2.2.2 Gian lận 12 1.2.3 Các mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ 12 1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU VACPA 14 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán 14 1.3.1.1 Xem xét đánh giá khách hàng và rủi ro hợp đồng mẫu 14 1.3.1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán 15 1.3.1.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động 16 1.3.1.4 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng 16 1.3.1.5 Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính 17 1.3.1.6 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ 17 1.3.1.7 Xác định mức trọng yếu kế hoạch, mức trọng yếu thực hiện 17 1.3.1.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán 18 1.3.2 Thực hiện kiểm toán TSCĐ 18 1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 18 1.3.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản 21 1.3.3. Tổng hợp, kết luận, báo cáo kiểm toán 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN 23 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM 23 2.1.1 Tổng quan về công ty 23 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 23 2.1.3 Chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp 24 2.1.3.1 Chức năng 24 2.1.3.2 Định hướng phát triển của doanh nghiệp 25 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty AVN 26 2.2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN 29 2.2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán 29 2.2.1.1. Tìm hiểu chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC 29 2.2.1.2. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 30 2.2.1.3. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán 33 2.2.1.4. Tìm hiểu chính sách và môi trường hoạt động 38 2.2.1.5. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình TSCĐ 39 2.2.1.6 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính 41 2.2.1.7 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 44 2.2.1.8 Xác định mức trọng yếu 44 2.2.1.9 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán 46 2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định 46 2.2.2.1 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định 46 2.2.2.2 Thủ tục chung 49 2.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích 51 2.2.2.4. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 51 2.2.3 Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo 60 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN 64 3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN 64 3.1.1. Đánh giá chung về công ty AVN Việt Nam 64 3.1.1.1. Ưu điểm 64 3.1.1.2. Nhược điểm 66 3.1.2. Đánh giá về thực tiễn công tác kiểm toán BCTC cũng như kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty Cổ phần ABC 67 3.1.2.1. Ưu điểm 67 3.1.2.2. Nhược điểm 69 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN 70 3.2.1. Một số giải pháp chung cho công ty 70 3.2.2. Một số giải pháp cụ thể liên quan đến kiểm toán khoản mục TSCĐ của công ty 71 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO VACPA BAN HÀNH
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, điều kiện ghi nhận tài sản cố định
TSCĐ hữu hình là các tư liệu lao động có hình thái vật chất, đáp ứng tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình Những tài sản này tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thức ban đầu, bao gồm nhà cửa, công trình kiến trúc, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải.
- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS số 03, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định 1 cách tin cậy;
Có thời gian sử dụng 1 năm trở lên;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 30.000.000 đồng trở lên- thông tư số 45/2013/TT-BTC).
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại dựa trên nhóm tài sản có đặc điểm và mục đích sử dụng tương đồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Trong đó, loại 1 bao gồm nhà cửa và các vật kiến trúc.
Loại 2: Máy móc, thiết bị;
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý;
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
Loại 6: TSCĐ hữu hình khác.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình) là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện giá trị đã được đầu tư và đáp ứng các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm các chi phí liên quan đến đất sử dụng, chi phí quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế và bản quyền tác giả.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình) là tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị xác định TSCĐ vô hình được doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê cho các đối tượng khác, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định (TSCĐ) thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính Khi hết thời gian thuê, bên thuê có quyền chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng Tổng số tiền thuê phải ít nhất tương đương với giá trị tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.
Thuê tài chính phát sinh chi phí khấu hao và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán Do đó, chính sách khấu hao tài sản thuê tài chính cần phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản tương tự thuộc sở hữu của doanh nghiệp Nếu bên thuê không chắc chắn sẽ sở hữu tài sản sau khi hợp đồng thuê kết thúc, tài sản thuê tài chính sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê và thời gian sử dụng hữu ích của nó.
- Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên thì được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Đặc điểm tài sản cố định
TSCĐ là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Chúng là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu hoạt động và tài chính trong sản xuất kinh doanh Để nâng cao hiệu quả, doanh nghiệp cần tăng cường quản lý TSCĐ, từ đó phát triển sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm, giảm giá thành, tăng vòng quay vốn và đổi mới trang thiết bị, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.
TSCĐ có đặc điểm là giữ nguyên hình thái vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ Do đó, các doanh nghiệp cần quản lý TSCĐ một cách hiệu quả bằng cách theo dõi cả khía cạnh hiện vật lẫn giá trị của TSCĐ.
Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của
Bộ phận quản lý TSCĐ cần đảm bảo cung cấp đầy đủ công suất để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, công tác bảo quản phải được thực hiện nghiêm túc nhằm ngăn chặn hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết hoặc toàn bộ tài sản, từ đó giữ vững giá trị của TSCĐ.
Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
Để quản lý TSCĐ hiệu quả, đơn vị cần tính toán chính xác chi phí khấu hao và phân bổ chúng vào giá thành sản phẩm Việc theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong quá trình sửa chữa, nâng cấp và đánh giá lại TSCĐ là rất quan trọng Dựa trên quản lý giá trị TSCĐ, đơn vị sẽ điều chỉnh TSCĐ (tăng hoặc giảm) phù hợp với yêu cầu hoạt động.
- TSCĐ được trình bày trên bảng CĐKT là tài sản dài hạn theo 3 chỉ tiêu:
Việc mua sắm và đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) là một yếu tố dễ xác định ngay từ giai đoạn lập kế hoạch TSCĐ thường được ghi nhận trên sổ kế toán trong thời gian dài Vì vậy, trọng tâm của kiểm toán TSCĐ tập trung vào quy trình mua sắm, đầu tư và giảm giá trị TSCĐ trong kỳ kiểm toán, thay vì chỉ xem xét số dư trên tài khoản từ năm trước.
Điều kiện ghi nhận tài sản cố định
- Việt Nam, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
Việc ghi nhận tài sản của doanh nghiệp cần dựa trên tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai Lợi ích này có thể thể hiện qua việc gia tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Nguyên giá của tài sản cố định (TSCĐ) cần được xác định một cách đáng tin cậy, dựa trên các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sở hữu TSCĐ đó.
Thời gian sử dụng tài sản ước tính trên một năm là tiêu chí quan trọng nhất để phân loại tài sản của doanh nghiệp thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn.
Để đảm bảo nguyên tắc trọng yếu, TSCĐ chỉ bao gồm những tài sản có giá trị lớn, với tiêu chuẩn giá trị tối thiểu hiện nay ở Việt Nam là từ 10 triệu đồng trở lên Các tài sản không đáp ứng điều kiện về thời gian và giá trị sẽ được phân loại là công cụ, dụng cụ Những khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra, nếu thỏa mãn cả bốn điều kiện mà không hình thành TSCĐ hữu hình, sẽ được xem là TSCĐ vô hình Ngược lại, những khoản chi phí không đáp ứng đủ cả bốn tiêu chuẩn sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán
- Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như:
Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi.
Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213 ,214.
- Về chứng từ: Các chứng từ được sử dụng cho hạch toán Tài sản cố định bao gồm:
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
Biên bản bàn giao TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ.
Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hình 1.1: Quy trình chung về tổ chức chứng từ TSCĐ ở các đơn vị
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán TSCĐ thì được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản khác nhau:
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112: Máy móc, thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 2115 : Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
TK 212: TSCĐ thuê tài chính
TK 2121: TSCĐ hữu hình thuê tài chính
TK 2122: TSCĐ vô hình thuê tài chính
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2133: Bản quyền, bằng sang chế.
TK 2134: Nhãn hiệu, tên thương mại.
Chứng từ tăng giảm tài sản các loại
Lập (hủy) thẻ TSCĐ, ghi sổ TSCĐ
Quyết định tăng hoặc giảm TSCĐ
Hợp đồng giao nhận, thanh lý TSCĐ
Xây dựng, mua sắm hoặc nhượng bán
TK 2135: Chương trình phần mềm.
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư.
Tổ chức hạch toán và khấu hao tài sản cố định
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN
Các thủ tục kiểm soát tài sản cố định (TSCĐ) được xây dựng dựa trên nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận chức năng như bảo quản, ghi sổ, phê duyệt và thực hiện các giao dịch mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả, cần quy định rõ ràng thẩm quyền phê duyệt các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đầu tư xây dựng, mua sắm mới, điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị, cũng như các hoạt động thanh lý, nhượng bán và sửa chữa lớn TSCĐ.
Một số thủ tục KSNB đối với TSCĐ thường được đơn vị thực hiện như:
- Xây dựng hồ sơ riêng cho từng loại TSCĐ từ khâu mua sắm cho đến khi thanh lý, nhượng bán tài sản đó.
- Quy định những thủ tục cần thiết khi mua sắm TSCĐ và đầu tư xây dựng
Sản lượng theo công suất thiết kế
Nguyên giá của tài sản cố định (TSCĐ) cơ bản được xác định dựa trên các quy định chặt chẽ Mọi giao dịch mua sắm cần phải được phê duyệt bởi người có thẩm quyền, đảm bảo phù hợp với kế hoạch và dự toán đã được lập Đối với TSCĐ có giá trị lớn, việc tổ chức đấu thầu là bắt buộc, đồng thời cần tuân thủ các tiêu chuẩn chung về bàn giao và nghiệm thu để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài sản.
Doanh nghiệp cần tiến hành phân loại và theo dõi tài sản cố định (TSCĐ) của mình, trong đó các TSCĐ thuộc quyền sở hữu sẽ được ghi chép vào mục TSCĐ, trong khi những tài sản không thuộc quyền sở hữu như tài sản thuê hoạt động và tài sản giữ hộ sẽ được theo dõi bên ngoài bảng.
Định kỳ, các đơn vị cần thực hiện kiểm kê tài sản cố định (TSCĐ) để xác minh sự hiện hữu, vị trí đặt tài sản và điều kiện sử dụng Việc này cũng giúp phát hiện các tài sản không có trong sổ sách, cũng như những tài sản bị thiếu hụt hoặc mất mát.
Quy định về tính khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao cho từng bộ phận là rất quan trọng Ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cần ghi sổ kịp thời để xác định số khấu hao phải trích lập và chi phí tương ứng với từng bộ phận.
1.2.2 Một số sai sót, gian lận thường xảy ra đối với tài sản cố định
Những lỗi không cố ý, thường do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc yếu kém về năng lực, có thể dẫn đến các sai phạm trong nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ).
Sai sót trong kế toán thường xảy ra khi định khoản sai nghiệp vụ, dẫn đến việc ghi vào tài khoản không phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đặc biệt, kế toán viên cần chú ý đến các trường hợp sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) Khi doanh nghiệp thực hiện sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí sửa chữa cần được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi Nợ vào tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627), chi phí bán hàng (TK 641), hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) Tuy nhiên, nếu kế toán ghi vào bên Nợ tài khoản TSCĐ (TK 211), điều này sẽ làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán, gây ra sự không chính xác trong báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp có thể gặp sai sót khi không ghi hạch toán một nghiệp vụ kế toán, ví dụ như khi mua tài sản cố định (TSCĐ) bằng quỹ đầu tư phát triển hoặc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trong trường hợp này, kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ như khi mua bằng nguồn vốn kinh doanh mà không thực hiện ghi chép nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn.
Sai sót do trùng lặp xảy ra khi một nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận nhiều lần do tổ chức sổ sách chưa tốt, dẫn đến việc ghi cùng một nghiệp vụ vào các sổ khác nhau.
Sự thiếu sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán có thể dẫn đến việc ghi sai các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Khi có chế độ mới được ban hành, kế toán có thể không nắm bắt đầy đủ nội dung hoặc áp dụng không đúng quy định, từ đó gây ra sai sót trong hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
Gian lận là hành vi lừa dối có chủ ý, thường liên quan đến việc tham ô tài sản hoặc xuyên tạc thông tin nhằm che giấu các nghiệp vụ với mục đích tư lợi Các hình thức gian lận có thể xảy ra rất đa dạng.
Hành vi làm giả tài liệu và sửa đổi chứng từ nhằm tham ô và biển thủ công quỹ thường bao gồm việc lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua tài sản cố định (TSCĐ) so với giá thực tế, hoặc ghi tăng chi phí mua để làm tăng nguyên giá TSCĐ Ngoài ra, việc cố tình ghi tăng chi phí sửa chữa TSCĐ so với chi phí thực tế phát sinh cũng là một hình thức gian lận, giúp cá nhân hoặc tổ chức biển thủ số tiền chênh lệch.
Hành vi cố tình che giấu hồ sơ tài liệu và không ghi chép kết quả các nghiệp vụ nhằm mục đích thu lợi cá nhân là vi phạm nghiêm trọng trong kế toán Ví dụ, kế toán tài sản cố định (TSCĐ) có thể không ghi lại số tiền thu được từ việc thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết, dẫn đến việc chiếm đoạt khoản thu này.
Doanh nghiệp thường gặp phải tình trạng ghi chép các nghiệp vụ không có thật, đặc biệt là liên quan đến tài sản cố định vô hình Việc này xảy ra do khó khăn trong việc kiểm tra và đánh giá các khoản mục này, dẫn đến rủi ro cao trong quản lý tài chính.
Một số đơn vị cố tình áp dụng sai chế độ kế toán và các thông tư của Nhà nước, dẫn đến việc trích khấu hao không đúng cách Cụ thể, họ đã tính khấu hao đối với những tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu hao hết giá trị hoặc ghi tăng nguyên giá TSCĐ cho những tài sản mua về nhưng chưa lắp đặt và đưa vào sử dụng, gây ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
1.2.3 Các mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ
NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU VACPA
ĐỊNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU VACPA
Hình 1.2 Chu trình kiểm toán BCTC theo chương trình mẫu VACPA
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1 Xem xét đánh giá khách hàng và rủi ro hợp đồng mẫu
Theo chuẩn mực VSA220 về kiểm toán chất lượng dịch vụ và kế toán-kiểm toán, các công ty kiểm toán phải thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng mới hoặc xem xét việc duy trì khách hàng cũ thông qua mẫu A110 hoặc A120 Mỗi khách hàng chỉ được thực hiện một trong hai mẫu: A110 dành cho khách hàng mới và A120 dành cho khách hàng cũ.
Giấy làm việc sẽ được thực hiện như thường lệ, ngoại trừ phần đánh giá rủi ro hợp đồng Mỗi công ty cần tự xây dựng chính sách đánh giá rủi ro hợp đồng, vì đây là vấn đề yêu cầu sự xét đoán chuyên môn.
Các công ty nên dựa vào yếu tố ngành nghề, sự quan tâm của công chúng, kiến thức chuyên môn, trình độ công nghệ và đặc thù nguồn nhân lực để xây dựng hướng dẫn đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng.
1.3.1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Hợp đồng/ thư hẹn kiểm toán (A210)
Theo chuẩn mực kiểm toán số 210 về "Hợp đồng kiểm toán", các dịch vụ tư vấn không thường xuyên và thực hiện trong thời gian ngắn có thể được giao kết hợp đồng kinh tế trước khi tiến hành dịch vụ.
Hình thức giao kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện bằng văn bản, trong khi các dịch vụ tư vấn không thường xuyên và ngắn hạn có thể được thỏa thuận thông qua "Thư hẹn kiểm toán".
- Hợp đồng kiểm toán có nhiều mẫu, áp dụng cho các trường hợp khác nhau: + A210 - Hợp đồng kiểm toán ( trường hợp thông thường)
+ A211 - Hợp đồng kiểm toán ( trường hợp 2 công ty cùng thực hiện một cuộc kiểm toán)
Lựa chọn nhóm kiểm toán (A260- A292)
A260, A270: Cam kết đảm bảo tính độc lập của các thành viên trong nhóm kiểm toán, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và áp dụng các biện pháp để duy trì sự độc lập của nhóm kiểm toán.
+ A271: Theo dõi luân chuyển KTV
+ A280: Trao đổi với nhóm kiểm toán về kế hoạch kiểm toán
+ A290: Trao đổi với BGĐ đơn vị được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán + A291: Soát xét các vấn dề trao đổi với BQT đơn vị được kiểm toán
+ A292: thư trao đổi với BQT về tính độc lập của KTV
Rà soát các nội dung của giấy làm việc để trả lời câu hỏi và ghi chép các thủ tục cần thực hiện để đảm bảo tính độc lập.
Liên kết thông tin từ các mẫu A110, A120, A210, A230 và A310 giúp xác định mối quan hệ giữa các thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và kế toán trưởng với nhóm kiểm toán.
1.3.1.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 quy định việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán cùng với môi trường hoạt động của đơn vị đó Việc này giúp kiểm toán viên nhận diện các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy trong quá trình kiểm toán.
Khi thực hiện mẫu này, cần chú ý đến mục tiêu của thủ tục "tìm hiểu khách hàng và môi trường kiểm soát" Hãy tiến hành thu thập và ghi chép thông tin về các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp Nội dung và phạm vi thông tin cần tìm hiểu đã được hướng dẫn chi tiết trong từng mục của giấy làm việc.
KTV cần xác định các giao dịch bất thường và những rủi ro trọng yếu liên quan đến toàn bộ báo cáo tài chính và từng tài khoản cụ thể Để đảm bảo tính chính xác, KTV nên thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản nhằm xác định các rủi ro này.
Mẫu A310 có mối liên hệ với A110 và A120, trong khi các rủi ro có sai sót trọng yếu được phát hiện trong quá trình hoàn thành mẫu này sẽ được liên kết với A910 để tổng hợp các rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch.
1.3.1.4 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
Các mẫu giấy làm việc cần thực hiện là:
+ A410,420,430,440,540: tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
+ A460: Tìm hiểu chu trình khóa sổ, lập và trình bày BCTC
Trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán, các mẫu cần được lập, tốt nhất là vào thời điểm thực hiện soát xét báo cáo tài chính giữa kỳ kiểm toán sơ bộ, với trưởng nhóm kiểm toán thực hiện và chủ nhiệm kiểm toán phê duyệt Để hoàn thành mẫu, kiểm toán viên (KTV) cần có hiểu biết sâu sắc về đặc điểm khách hàng và chu trình kinh doanh chính Đối với khách hàng mới, KTV phải thực hiện tối thiểu mẫu A410 và A420, trong khi các mẫu khác sẽ được thực hiện tùy thuộc vào tính chất quan trọng của từng khách hàng cụ thể Đối với các cuộc kiểm toán từ năm thứ hai trở đi, KTV cần tìm hiểu kỹ lưỡng hơn để hoàn thành các mẫu này.
1.3.1.5 Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu tập trung vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Nếu cần thiết, có thể thực hiện phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC Trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện mẫu này, trong khi chủ nhiệm kiểm toán sẽ phê duyệt.
- Liên kết giấy làm việc khác:
Lấy thông tin từ mẫu A710 về mức trọng yếu thực hiện giúp kiểm toán viên (KTV) đối chiếu với các chỉ tiêu của báo cáo tài chính (BCTC), từ đó xác định rủi ro có sai sót trọng yếu.
Trưởng nhóm kiểm toán cần thảo luận về các rủi ro được phát hiện trong quá trình phân tích sơ bộ Những rủi ro này sẽ được trình bày theo mẫu và tổng hợp lại trong tài liệu A910 - tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.6 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM
2.1.1 Tổng quan về công ty
Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam, viết tắt là “AVN Audit”, là một đơn vị được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6001387738 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk cấp.
Trụ sở tại Hồ Chí Minh : Tầng 19, tòa nhà Indochina, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, quận 1.
Trụ sở tại Đà Nẵng : 270 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Khê Trung, Quận Cẩm Lệ,
Trụ sỡ tại Quảng Bình : 75 Lý Thường Kiệt, Đồng Mỹ, Đồng Hới,
Trụ sở tại Buôn Ma Thuột : 36 Phạm Hồng Thái, phường Tự An, Thành phố Buôn Ma Thuột
Email: avn@avnaudit.vn Website: avnaudit.vn
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam, thành lập năm 2013, gồm các chuyên gia tư vấn dày dạn kinh nghiệm, cam kết mang lại sự minh bạch cho dữ liệu tài chính và củng cố hệ thống quản trị doanh nghiệp cho khách hàng.
AVN Audit đã và đang hỗ trợ khách hàng trên toàn quốc và khu vực Đông Nam Á trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, thương mại và dịch vụ Chúng tôi cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán xây dựng cơ bản, tư vấn pháp luật, cùng với các dịch vụ kế toán và thuế cho các dự án trọng điểm quốc gia.
AVN Audit tự hào sở hữu đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế Chúng tôi luôn là “Bạn đồng hành tin cậy” của khách hàng và đối tác.
2.1.3 Chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp
Kiểm toán và đảm bảo
Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo của AVN là điểm mạnh cốt lõi trong việc xây dựng thương hiệu Tất cả nhân viên kiểm toán tại AVN đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, cũng như các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cùng với các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán.
Mục tiêu của AVN trong kiểm toán là cung cấp thông tin và tư vấn nhằm cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, tối ưu hóa tổ chức kế toán và quản lý tài chính, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng Với kinh nghiệm dày dạn, AVN cam kết mang đến dịch vụ chất lượng tốt nhất cho mọi doanh nghiệp.
Các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo của AVN bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính;
- Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản;
- Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản;
- Soát xét báo cáo tài chính;
AVN nổi bật với dịch vụ định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp, nhờ vào đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và kinh nghiệm phong phú Họ luôn nghiên cứu và áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, từ đó xây dựng được uy tín và niềm tin từ khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ xuất sắc.
AVN cung cấp dịch vụ định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp cho nhiều tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập và các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam.
Các dịch vụ thẩm định của AVN gồm:
- Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo luật định;
- Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp liên doanh;
- Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích sáp nhập, chia tách, góp vốn của các cổ đông;
Các dịch vụ kế toán của AVN bao gồm:
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới, dẫn đến sự thay đổi liên tục trong hệ thống chế độ và chuẩn mực kế toán Mặc dù đã có những cải cách để phù hợp với thông lệ quốc tế, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc cập nhật và áp dụng những đổi mới này, không thể tự mình giải quyết vấn đề.
Các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài chính có kinh nghiệm Nhận thức được nhu cầu này, AVN cung cấp dịch vụ kế toán đa dạng, với đội ngũ chuyên gia kiểm toán dày dạn kinh nghiệm, phục vụ khách hàng thuộc mọi loại hình kinh tế.
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy tài chính;
- Tư vấn hoàn thiện bộ máy kế toán - tài chính có sẵn;
- Thiết lập hệ thống kế toán, cập nhập sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính theo định kỳ;
- Lập báo cáo tài chính hợp nhất;
- Rà soát sổ sách và báo cáo kế toán, báo cáo thuế;
- Dịch vụ kế toán trưởng.
2.1.3.2 Định hướng phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Kiểm toán AVN VIỆT NAM hoạt động với phương châm "đồng hành cùng doanh nghiệp", luôn ưu tiên lợi ích của khách hàng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, tư vấn tận tình nhất.
- Chiến lược của công ty là ngày một phát triển và luôn nằm trong top 10 công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam
- Công ty TNHH Kiểm toán AVN VIỆT NAM luôn cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty AVN Đa số các công ty kiểm toán hiện nay đều theo loại hình TNHH và công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam cũng là một trong những số đó Sau nhiều năm hoạt động, công ty AVN đã xây dựng được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực tế trong các lĩnh vực kiểm toán BCTC, kiểm toán XDCB, tư vấn đào tạo và thẩm định giá Công ty AVN có cơ cấu tổ chức rõ ràng trong việc phân chia bộ máy quản lý và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Ban quản lý: Bao gồm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc và các trưởng, phó phòng trong đó:
Tổng Giám đốc là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm pháp lý cho mọi hoạt động của công ty Họ đánh giá rủi ro liên quan đến hợp đồng kiểm toán, duy trì mối quan hệ nội bộ và với khách hàng, đồng thời đánh giá các công việc kiểm toán đã thực hiện.
Giám đốc điều hành là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động hàng ngày Họ đảm nhiệm việc lập kế hoạch và định hướng chiến lược tổng thể, đồng thời xác định các mục tiêu và phương hướng phát triển cho doanh nghiệp.
Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc ủy quyền để xử lý các công việc cụ thể liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các lĩnh vực nghiệp vụ khác Người này có trách nhiệm báo cáo trực tiếp trước Tổng Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nhiệm vụ được giao.
THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.2.1 Lập kế hoạch Kiểm toán đối với công ty khách hàng ABC
2.2.1.1 Tìm hiểu chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC
Thu thập thông tin về khách hàng là bước thiết yếu trong lập kế hoạch kiểm toán, giúp kiểm toán viên hiểu rõ hoạt động kinh doanh, quy trình hạch toán và các chính sách kế toán của khách hàng Qua đó, họ có thể đánh giá các rủi ro tiềm tàng và xác định các sự kiện, giao dịch cũng như thực tiễn kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính Điều này hỗ trợ trong việc phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Minh họa tại công ty cổ phần ABC
Công ty Cổ phần ABC, được thành lập vào năm 2017, là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh điện tại tỉnh Khánh Hòa Nhằm thực hiện chủ trương của Chính phủ Việt Nam về khuyến khích đầu tư và phát triển năng lượng điện mặt trời, công ty đã vinh dự nhận được sự cho phép từ UBND tỉnh Khánh Hòa để đầu tư Dự án vào tháng 2/2018 Ông A hiện đang giữ chức vụ Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty.
Công ty ABC, với tầm vóc hiện đại và chuyên nghiệp, luôn chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên thông qua các khóa đào tạo ngắn và dài hạn Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các công trình như Nhà máy và nhiều dự án khác, Công ty cũng đã triển khai chính sách tuyển dụng các kỹ sư và chuyên gia xuất sắc trong lĩnh vực xây dựng và điện.
Mục tiêu của ABC là mở rộng quy mô công ty trong lĩnh vực khai thác năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, sinh khối và địa nhiệt Chúng tôi nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, mang lại lợi ích cho an sinh xã hội và góp phần xây dựng kinh tế tỉnh nhà và đất nước.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
-Nguồn năng lượng tái tạo bao gồm: nguồn năng mặt trời, lượng gió, sinh khối, địa nhiệt…
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
2.2.1.2 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán của Công ty AVN là tìm hiểu về khách hàng, giúp KTV có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh, chính sách và quy định của công ty Quá trình này cũng cho phép KTV xác định các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, từ đó lập kế hoạch và xác định phạm vi thủ tục kiểm toán Việc thu thập thông tin về công ty khách hàng được điều chỉnh dựa trên đặc điểm của từng đối tượng khách hàng.
Đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng là quá trình quan trọng, trong đó KTV và doanh nghiệp kiểm toán cần trả lời các câu hỏi và thu thập thông tin cơ bản Điều này giúp xác định mức độ rủi ro của hợp đồng, phân loại nó thành cao, thấp hoặc trung bình.
Công ty Cổ phần ABC đã tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng, và sau khi xem xét các vấn đề liên quan, KTV cùng với doanh nghiệp kiểm toán nhận định rằng mức độ rủi ro là trung bình Kết quả này là cơ sở để đưa ra quyết định rằng AVN chấp nhận duy trì dịch vụ kiểm toán cho Công ty Cổ phần ABC.
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng theo Giấy tờ làm việc: mẫu A120 [Phụ lục số 1]
2.2.1.3 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán
Sau khi xem xét hợp đồng và chấp nhận khách hàng, công ty tiến hành lên kế hoạch nhân sự cho cuộc kiểm toán Đối với Công ty Cổ phần ABC, AVN đã chọn các thành viên trong nhóm chủ yếu là những người đã tham gia kiểm toán năm trước, nhằm tận dụng những hiểu biết của họ về công ty Việc chuẩn bị nhân sự này nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu quả nhất.
Hợp đồng kiểm toán và chiến lược kiểm toán tổng thể
Khi quyết định thực hiện kiểm toán, AVN sẽ gặp gỡ trực tiếp khách hàng để thỏa thuận và lập hợp đồng, đồng thời chuẩn bị nhân lực cần thiết cho quá trình kiểm toán.
KTV xác định chiến lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán đôi với Công ty
Cổ phần ABC Chiến lược kiểm toán tổng thể đưa ra phạm vi, thời gian và phương hướng cho cuộc kiểm toán.
Chiến lược kiểm toán tổng thể theo Giấy tờ làm việc: Mẫu A220 [Phụ lục số 2]
Thư gửi khách hàng và kế hoạch kiểm toán
Sau khi hoàn tất thỏa thuận và ký hợp đồng kiểm toán, Công ty AVN sẽ gửi Thư gửi khách hàng đến Công ty ABC để thông báo về kế hoạch kiểm toán theo Mẫu GLV A230.
Thư gửi khách hàng và kế hoạch kiểm toán được trình bày trong Giấy tờ làm việc: GLV A230 [Phụ lục số 3]
Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp
Trước khi tiến hành kiểm toán, AVN sẽ gửi danh mục tài liệu cần thiết cho Công ty Cổ phần ABC nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho cuộc kiểm toán Việc này giúp KTV dễ dàng tìm hiểu và kiểm tra nhanh chóng trong quá trình kiểm toán Tất cả tài liệu này sẽ được AVN lưu giữ trong hồ sơ thường trực và hồ sơ làm việc để làm bằng chứng cho cuộc kiểm toán.
Danh mục cần khách hàng cung cấp được trình bày theo Giấy tờ làm việc: Mẫu A240 [phục lục số 4]
Kế hoạch phân công nhân sự kiểm toán và thời gian thực hiện.
Sau khi phân chia thành viên và nhóm kiểm toán, Trưởng đoàn sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm Đồng thời, trưởng nhóm cũng sẽ đề xuất lịch trình để cả doanh nghiệp kiểm toán, nhóm kiểm toán và đơn vị được kiểm toán nắm rõ các mốc thời gian quan trọng, từ đó giảm thiểu rủi ro hiểu nhầm về lịch trình kiểm toán Đối với Công ty Cổ phần ABC, Công ty AVN đã thành lập nhóm kiểm toán gồm 4 thành viên, với chức danh được ghi rõ trong Giấy tờ làm việc: Mẫu A250 [phụ lục số 5].
Cam kết về tính độc lập của các thành viên nhóm kiểm toán
Tính độc lập của nhóm kiểm toán là yếu tố thiết yếu trong quá trình kiểm toán, phản ánh yêu cầu quan trọng đối với kiểm toán viên (KTV) và công ty kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán AVN Việt Nam cam kết duy trì tính độc lập trong các cuộc kiểm toán, theo các quy định được nêu trong mẫu GLV A260.
Cam kết được trình bày trong Giấy tờ làm việc: Mẫu A260 [Phụ lục số 6]
Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV
Để đảm bảo tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của KTV trong nhóm kiểm toán, quá trình kiểm tra tập trung vào mối quan hệ giữa công ty kiểm toán hoặc các thành viên trong nhóm với khách hàng Công ty AVN và các thành viên nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tự kiểm tra nhằm xác định và duy trì tính độc lập của mình.
Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV được trình bày ở Giấy tờ làm việc: Mẫu A270 [Phụ lục số 7]
Trao đổi với BGĐ về kế hoạch kiểm toán
KTV có thể trao đổi với Ban Giám Đốc của đơn vị được kiểm toán để thuận lợi hóa việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện Mẫu A290, trong khi người phê duyệt sẽ là chủ nhiệm kiểm toán.
Công việc được trình bày trong Giấy tờ làm việc: Mẫu A290 [phụ lục số 8]
2.2.1.4 Tìm hiểu chính sách và môi trường hoạt động