1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện

62 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I:

    • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU VACPA

    • 1.1 Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.1.1 Tiền lương

    • 1.1.1.2 Các khoản trích theo lương

    • 1.1.2 Phân loại

    • 1.1.3 Ý nghĩa

    • 1.1.4 Nội dung kế toán phải trả người lao động,các khoản trích theo lương

    • 1.1.4.1 Chứng từ, sổ sách liên quan đến phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

    • 1.1.4.2 Sơ đồ hạch toán

    • 1.2 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

    • 1.2.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

    • 1.2.2 Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

    • 1.3 Nội dung thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương theo CTKTM

    • 1.3.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

    • 1.3.2 Nội dung thực hiện kiểm toán

    • 1.3.2.1 Đánh giá hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ(C410)

    • 1.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản(E430)

  • CHƯƠNG II:

  • THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN

    • 2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

    • 2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty

    • 2.1.2 Tầm nhìn chiến lược và nguyên tắc hoạt động

    • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

    • 2.1.4 Dịch vụ và khách hàng của Công ty

    • 2.1.4.1 Dịch vụ công ty cung cấp

    • 2.1.4.2 Khách hàng của công ty

    • 2.1.5 Quy trình chung về kiểm toán báo cáo tài chính

    • 2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH AVN Việt Nam thực hiện

    • 2.2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty được kiểm toán

    • 2.2.2 Các tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp

    • 2.2.3 Nội dung kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

    • 2.2.3.1 Đánh giá hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

    • 2.2.3.2 Đánh giá mức trọng yếu

  • 2.2.3.3 Xác định phương pháp chọn mẫu

    • 2.2.3.4 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

  • CHƯƠNG III:

  • NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY TNHH AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN

  • 3.1. Nhận xét chung về tình hình thực hiện kiểm toán khoản mục Phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam.

  • 3.1.1. Ưu điểm

  • 3.1.1.1. Tình hình chung về công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

  • 3.1.1.2. Về kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam thực hiện

  • 3.1.2. Nhược điểm

  • 3.1.2.1. Về Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

  • 3.1.2.2. Về tình hình thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

  • 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

    • 3.2.1 Hoàn thiện việc xác định mức trọng yếu

    • 3.2.2 Hoàn thiện việc chọn mẫu kiểm toán

    • 3.2.3 Hoàn thiện việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

    • 3.2.4 Hoàn thiện thủ tục phân tích

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương

Khái niệm

Khoản 1 và khoản 2 điều 90, Bộ luật lao động số 10/2012/QH13: “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc”.

1.1.1.2 Các khoản trích theo lương a, Quỹ bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hình thức bảo vệ tài chính cho người lao động, giúp bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp khó khăn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu Người lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH để đảm bảo quyền lợi này.

Theo chế độ năm 2015, quỹ BHXH được hình thành từ hai nguồn chính là người lao động và người sử dụng lao động, với tỷ lệ trích lập 26% trên tổng tiền lương cơ bản Từ ngày 1/1/2016, tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm cả tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật lao động.

- 18% tính vào chi phí sản xuất

- 8% trừ vào lương của người lao động

Theo dõi chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành, toàn bộ sổ trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý và trợ cấp cho người lao động trong các trường hợp nghỉ hưu và nghỉ mất sức lao động Doanh nghiệp hàng tháng chi trả BHXH cho người lao động bị ốm đau, thai sản dựa trên chứng từ hợp lý như phiếu nghỉ hưu BHXH và các tài liệu liên quan khác.

Bảo hiểm y tế (BHYT) hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh, viện phí và thuốc cho người lao động tham gia bảo hiểm trong thời gian ốm đau hoặc sinh đẻ.

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp trích BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả trong tháng cho người lao động Trong đó:

- Trích 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

- Trích 1,5% trừ vào lương của người lao động.

Theo chế độ toàn bộ, quỹ sẽ được nộp lên cơ quan chuyên trách để quản lý và cung cấp trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế Đồng thời, quỹ bảo hiểm thất nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động trong những thời điểm khó khăn.

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cung cấp hỗ trợ tài chính tạm thời cho người lao động mất việc không do lỗi cá nhân, giúp họ duy trì cuộc sống trong thời gian tìm kiếm việc làm mới Đối tượng nhận BHTN là những người nỗ lực tìm kiếm việc làm và sẵn sàng chấp nhận công việc mới Ngoài khoản tiền hỗ trợ theo tỷ lệ nhất định, chính sách BHTN còn bao gồm chương trình hỗ trợ học nghề và tìm việc làm cho người lao động tham gia.

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp và người lao động hàng tháng đóng góp 2% tiền lương vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng d Kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của công đoàn ở mọi cấp độ, nhằm duy trì hoạt động của công đoàn cấp trên và công đoàn cơ sở Mục tiêu chính của các tổ chức này là bảo vệ quyền lợi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.

Theo quy định hiện hành, mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động là 2% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Quỹ tiền lương này bao gồm tổng mức lương của những người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH theo luật pháp hiện hành.

Phân loại

Tiền lương được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho các đối tượng khác nhau Có nhiều phương pháp phân loại tiền lương, bao gồm phân loại theo cách thức trả lương như lương sản phẩm và lương thời gian, phân loại theo đối tượng trả lương như lương gián tiếp và lương trực tiếp, cũng như phân loại theo chức năng tiền lương như lương sản xuất, lương bán hàng và lương quản lý.

- Phân loại theo tính chất lương:

Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương là khoản tiền được trả cho người lao động trong thời gian làm việc, bao gồm tiền lương theo cấp bậc, tiền thưởng và các phụ cấp liên quan đến lương.

Tiền lương phụ là khoản tiền được trả cho người lao động trong thời gian họ không làm việc thực tế, nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định, bao gồm các trường hợp như nghỉ phép, tham gia hội họp, học tập, các ngày lễ, tết, và thời gian ngừng sản xuất.

 Phụ cấp lương: trả cho CNV trong thời gian làm đêm, làm thêm giờ, làm trong môi trường độc hại…

- Phân loại theo đối tượng được trả lương:

Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 3 loại:

 Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất.

 Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.

 Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý.

- Phân loại theo chức năng tiền lương :

 Tiền lương trực tiếp là tiền lương cho người lao động trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ.

 Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân theo hình thức trả lương

Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 2 loại chính là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.

Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương dựa trên thời gian làm việc thực tế, tính theo cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, theo quy định của Nhà nước Hình thức này thường áp dụng cho các bộ phận quản lý không trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

Tiền lương sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm, cũng như khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn thành và được nghiệm thu.

Ý nghĩa

Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc xác định thu nhập của người lao động, ảnh hưởng đến mức sống vật chất của họ trong doanh nghiệp Việc hạch toán chính xác tiền lương không chỉ là yếu tố quan trọng trong quản lý kinh tế mà còn kích thích những yếu tố tích cực trong mỗi cá nhân Khi được trả lương hợp lý, người lao động sẽ có cơ hội phát huy tài năng, sáng kiến và tinh thần trách nhiệm, từ đó tạo động lực cho sự phát triển chung của nền kinh tế.

Tiền lương là một phần quan trọng trong tổng chi phí của doanh nghiệp, đóng vai trò không chỉ trong việc khuyến khích sự sáng tạo và chủ động của người lao động mà còn là công cụ hữu ích cho các nhà quản lý Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp tối ưu hóa quỹ tiền lương, từ đó hợp lý hóa chi phí và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Đồng thời, nó cũng cung cấp thông tin chính xác về tiền lương, giúp doanh nghiệp thực hiện các điều chỉnh kịp thời và hợp lý.

Thu nhập chính từ lao động không chỉ đảm bảo sự tái sản xuất và mở rộng của nguồn nhân lực mà còn kích thích người lao động hoạt động hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Quản lý nhân sự hiệu quả không chỉ giúp duy trì kỷ luật trong công việc mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ nghỉ việc do ốm đau, thai sản hoặc tai nạn lao động.

Tổ chức công tác tiền lương hiệu quả không chỉ giúp quản lý tiền lương chặt chẽ, đảm bảo trả lương theo đúng chính sách của doanh nghiệp, mà còn là cơ sở để tính toán và phân bổ hợp lý chi phí nhân công cũng như chi phí doanh nghiệp.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối thu nhập quốc dân và thực hiện các giao dịch giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Nội dung kế toán phải trả người lao động,các khoản trích theo lương

1.1.4.1 Chứng từ, sổ sách liên quan đến phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

Chứng từ, sổ sách liên quan đến phải trả người lao động và các khoản trích theo lương bao gồm:

- Hệ thống báo cáo tài chính

- Bảng cân đối số phát sinh

- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (hoặc sơ đồ tài khoản) của các tài khoản có liên quan như TK 334, TK338 (3382, 3383, 3384, 3386),TK111, TK112, TK 622,

Bảng thanh toán lương bao gồm các khoản trích theo lương, bảng kê thanh toán tiền thưởng và các khoản khác cho cán bộ nhân viên, cùng với bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu hưởng BHXH, làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản điều tra tai nạn lao động…

- Bảng quyết toán BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN hoặc chứng từ nộpBHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

(1) Xuất quỹ thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho CNV và người lao động khác

(2) Xuất khấu trừ tiền tạm ứng chưa chi hết vào tiền lương và thu nhập của CNV và người lao động khác

(3) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trừ vào lương của người lao động

(4) Các khoản phải thu khác trừ vào lương

(5) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước

(6) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho CNV và người lao động khác của doanh nghiệp

(7) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá

(8) Xuất quỹ thanh toán tiền ăn ca cho CNV và người lao động khác

(9) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động

(10) Xác định số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng

(11) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn, ) phải trả cho CNV

(12) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV

(13) Tính tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất, CNV tại công xưởng sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp

(14) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

Mục tiêu kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

1.2.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

Chi phí trả lương và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng trong ngân sách của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và gia công Những sai sót trong các khoản chi này có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính Do đó, kiểm soát nội bộ trong quy trình này là cần thiết để ngăn chặn các hành vi gian lận thường gặp.

Để ngăn chặn và phát hiện các sai phạm liên quan đến việc thanh toán lương, cần chú ý đến những trường hợp như thanh toán lương cho công nhân viên (CNV) không có thực hoặc tiếp tục chi trả lương cho CNV sau khi họ đã nghỉ việc Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính mà còn giúp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người lao động.

Để đảm bảo thanh toán kịp thời và chính xác tiền lương cho nhân viên, cần hoàn thành một khối lượng công việc ghi chép và tính toán lớn trong thời gian ngắn.

- Phải tuân thủ các văn bản pháp lý về lao động và tiền lương.

Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

Khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương thường chứa nhiều sai phạm, bao gồm cả gian lận và sai sót Những sai phạm này có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Sai phạm trong xác định mức lương bao gồm việc thiếu kế hoạch tiền lương tổng thể, chỉ có kế hoạch trả lương cho nhân viên Ngoài ra, quy chế trả lương chưa được phê duyệt bởi người có thẩm quyền, cách tính lương không nhất quán, và quỹ lương được xác định mà không có cơ sở Việc xác định mức lương cho các đối tượng khác nhau cũng sai lệch, bên cạnh đó là việc chưa ký đầy đủ hợp đồng lao động theo quy định.

Sai phạm về tính lương trong doanh nghiệp thường bao gồm các bất thường như tiền lương của ban lãnh đạo không minh bạch, thanh toán tiền lương khống, và việc chi trả cho nhân viên không có thật hoặc đã thôi việc Ngoài ra, việc khai tăng giờ làm thêm so với thực tế, không khấu trừ tiền bồi thường vào lương, và tính sai thuế thu nhập cá nhân cũng là những vấn đề phổ biến Những sai sót này dẫn đến việc tính lương không chính xác và ảnh hưởng đến các khoản trích theo lương.

Sai phạm về chi trả lương bao gồm việc chi vượt quỹ tiền lương được hưởng, sử dụng quỹ tiền lương không đúng mục đích, và thanh toán các khoản phụ cấp ngoài lương chính mà không có chính sách cụ thể hoặc quyết định của Giám đốc Ngoài ra, việc quyết toán lương không kịp thời và chậm trễ trong thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên cũng là vấn đề nghiêm trọng, cùng với sự xuất hiện của những bất thường và ngoại lệ trong tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.

Trong quá trình ghi nhận và báo cáo về quy trình nhân sự tiền lương, đã xảy ra sai phạm nghiêm trọng như bảng chấm công và bảng thanh toán lương thiếu chữ ký cần thiết, bao gồm chữ ký của người nhận và kế toán trưởng, có hiện tượng ký nhận hộ Hơn nữa, việc hạch toán tạm ứng lương vào tài khoản 141 mà không giảm khoản phải trả cho công nhân viên chức theo quy định cũng là một sai sót lớn Ngoài ra, còn có lỗi trong việc chuyển sổ các nghiệp vụ tiền lương phải trả, chi lương và phân bổ chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương.

1.2.3 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

Việc quản lý khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương là rất quan trọng để đảm bảo hạch toán chính xác, tránh sai lệch trên báo cáo tài chính Do đó, các doanh nghiệp cần thiết lập quy trình kiểm soát chặt chẽ nhằm phát hiện và ngăn ngừa gian lận, sai sót như thanh toán tiền lương không thực, trả lương cho nhân viên đã nghỉ việc, hoặc không khấu trừ các khoản trích theo lương Các thủ tục kiểm soát này thường được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp.

- Nguyên tắc kiêm nhiệm giữa các chức năng như chức năng dự toán, chức năng ghi sổ và chức năng xét duyệt.

- Hoạch định, thường xuyên theo dõi công tác thực hiện bằng dự toán.

- Sử dụng hệ thống hợp đồng lao động trong việc quản lý lương và nhân viên.

- Thưởng xuyên lập báo cáo cho các cơ quan chức năng của nhà nước theo dõi về quản lý lao động tiền lương.

- Xây dựng chính sách tiền lương hợp lý dựa trên những nguyên tắc cơ bản là công bằng, minh bạch, hợp lý và bảo mật

Nguyên tắc công bằng trong tính toán và thanh toán lương là yếu tố then chốt giúp người lao động cảm thấy yên tâm và động viên họ nỗ lực làm việc hết mình Việc đảm bảo công bằng không chỉ tạo ra môi trường làm việc tích cực mà còn nâng cao hiệu suất lao động và sự hài lòng của nhân viên.

Nguyên tắc minh bạch là rất quan trọng trong môi trường làm việc, yêu cầu công khai rõ ràng các chính sách khen thưởng và kỷ luật Điều này giúp người lao động có động lực phấn đấu hoàn thành tốt công việc, đồng thời cũng chấp nhận trách nhiệm khi không đạt yêu cầu.

Nguyên tắc hợp lý trong việc trả lương yêu cầu mức lương phải phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế, khả năng phát triển của đơn vị và trình độ của từng cá nhân.

 Nguyên tắc bảo mật: bảo mật thông tin về lương của từng nhân viên đối với cả thành viên trong đơn vị lẫn đối thủ cạnh tranh

Nội dung thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương theo CTKTM

Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

1.3.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

Việc thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) liên quan đến các khoản mục trong chu trình, đồng thời tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành cũng như các quy định pháp lý liên quan.

Mục tiêu chung Mục tiêu chi tiết

Để đảm bảo tính đầy đủ, mọi nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương cần được ghi chép chính xác trong sổ sách kế toán theo đúng niên độ Bên cạnh đó, cần xem xét tính trung thực của các chứng từ kế toán, chi phí lương và bảng thanh toán lương thực tế Cuối cùng, các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương phải được phản ánh đúng giá trị thực và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.

Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính, số liệu trên các tài khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương cần phải được tính toán đúng đắn, đồng thời phải có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính Việc xác định tiền lương và các khoản trích theo lương cần tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về lao động tiền lương Đồng thời, đơn vị cũng phải đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng lao động đã ký kết với nhân viên.

Trình bày và công bố

Các nghiệp vụ phát sinh cần được hạch toán chính xác vào các tài khoản kế toán Đồng thời, việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) phải được thực hiện đúng đắn và tuân thủ các nguyên tắc kế toán.

Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

 Căn cứ kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương:

Các quy định và quy chế trong công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm quy chế tuyển dụng và phân công lao động, quy định về quản lý và sử dụng lao động, cũng như quy chế tiền lương và tiền thưởng Ngoài ra, còn có các quy định chi tiết về ghi chép lương và quy trình phát lương cho người lao động, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý nhân sự.

Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương, lao động và công đoàn bao gồm Bộ luật Lao động cùng với các thông tư hướng dẫn, Luật Bảo hiểm xã hội và các thông tư hướng dẫn, Luật Bảo hiểm y tế, và Luật Công đoàn.

Các tài liệu pháp lý cần thiết cho các nghiệp vụ phát sinh bao gồm hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu liên quan đến định mức lao động và tiền lương, cũng như kế hoạch và dự toán chi phí nhân công.

Các chứng từ kế toán quan trọng bao gồm bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thang toán lương và bảng thanh toán BHXH Những tài liệu này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý tài chính và đảm bảo tính chính xác trong quy trình kế toán.

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương…

- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK có liên quan như: Sổ cái và sổ chi tiết các TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386), TK 622, TK 627, TK 641, TK

642, TK 333, TK 111, TK 112, TK 138, TK 141, TK 335…

- Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị có liên quan

Nội dung thực hiện kiểm toán

1.3.2.1 Đánh giá hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ(C410)

Theo chuẩn mực kiểm toán VAS 315, kiểm toán viên (KTV) cần xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua việc hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị Để thực hiện điều này, KTV phải kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm thu thập bằng chứng, từ đó ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian lận, sai sót liên quan đến các khoản mục Quy trình thực hiện được hướng dẫn theo GLV C410 trong chương trình kiểm toán mẫu VACPA.

Mục tiêu kiểm soát Kiểm soát chính Tần suất

Thủ tục kiểm tra KSNB

(1): “Tính có thật”: Chi phí tiền lương là chi phí cho những LĐ thực tế của DN và cho những công việc đã được thực hiện

 Phải lưu lại hồ sơ nhân sự của nhân viên và phân công [người chịu trách nhiệm] định kỳ kiểm tra hồ sơ này.

1 Chọn … nhân viên có tên trong

Mượn hồ sơ nhân sự để xem xét tính đầy đủ và việc giám sát của người có liên quan

 Bộ phận kế toán chỉ thanh toán tiền lương và ghi nhận chi phí lương khi có Bảng tính lương và Bảng chấm công đã được phê duyệt

2 Chọn … tháng trong năm để mượn Bảng thanh toán lương/chứng từ thanh toán lương của các nhân viên đã chọn ở bước (1) Đối chiếu với Bảng tính lương, Bảng chấm công của những cá nhân này.

 Bộ phận nhân sự phải thông báo kịp thời với Bộ

3 Chọn … nhân viên thôi việc trong năm Xem xét, đối chiếu Quyết định

Mục tiêu kiểm soát Kiểm soát chính Tần suất

Thủ tục kiểm tra KSNB

Khi nhân viên thôi việc, phòng kế toán cần xử lý các trường hợp này bằng cách yêu cầu Đơn xin thôi việc có xác nhận từ trưởng bộ phận trực tiếp Đồng thời, cần thực hiện việc dừng ghi nhận lương cho tháng tương ứng với thời điểm nhân viên nghỉ việc.

Đối với lao động thuê ngoài, cần có Tờ trình từ bộ phận có nhu cầu sử dụng lao động, được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền Ngoài ra, cần ký hợp đồng và lưu trữ đầy đủ thông tin như Số CMND, mã số thuế TNCN, địa chỉ và số điện thoại của lao động thuê ngoài.

4 Chọn… nghiệp vụ thanh toán cho nhân công thuê ngoài: Kiểm tra Tờ trình, Hợp đồng vụ việc, Biên bản nghiệm thu.

 Phải có Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, có xác nhận của [một cá nhân độc lập] với bộ phận sử dụng

 Bảng thanh toán lương bằng tiền mặt/Phiếu chi phải có chữ ký của người LĐ nhận lương/thù lao.

6 Từ các nghiệp vụ đã chọn ở bước

(2) và (4): Kiểm tra việc ký nhận tiền (nếu thanh toán tiền mặt)

(2) “Tính đầy đủ”, “Tính chính xác”: Chi phí lương, các khoản trích theo lương được ghi nhận đầy đủ, chính xác.

 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương phải được kiểm tra, phê duyệt bởi [cấp có thẩm quyền].

7 Từ nghiệp vụ đã chọn ở bước 2: Kiểm tra việc tính toán lương của các cá nhân đã chọn và xem xét bút tích phê duyệt Bảng tính lương.

 Bảng chấm công/bảng theo dõi khối lượng công việc hoàn thành phải được cập nhật đầy đủ và được kiểm tra, phê duyệt bởi [cấp có thẩm quyền].

8 Từ nghiệp vụ đã chọn ở bước 2: Kiểm tra Bảng chấm công/bảng theo dõi khối lượng công việc hoàn thành của các cá nhân đã chọn và xem xét bút tích phê duyệt trên các tài liệu này.

 [Cuối tháng], các Bảng chấm công, Bảng tính lương phải được chuyển về bộ phận kế toán và cập nhật kịp thời vào sổ kế toán.

9 Từ nghiệp vụ đã chọn ở bước 2: Kiểm tra, đối chiếu thời điểm ghi sổ kế toán so với ngày duyệt Bảng chấm công, Bảng tính lương.

Mục tiêu kiểm soát Kiểm soát chính Tần suất

Thủ tục kiểm tra KSNB

 Việc phân bổ chi phí nhân công cho các bộ phận phải được [một người độc lập] kiểm tra, giám sát.

Chọn nghiệp vụ hạch toán lương và các khoản trích theo lương, đồng thời kiểm tra việc phân bổ chi phí cho các bộ phận Cần xem xét bút tích phê duyệt trên chứng từ hạch toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình kế toán.

1.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản(E430)

Mục tiêu chính là đảm bảo rằng các khoản phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương là hợp lệ và thuộc nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp Các khoản này cần được ghi nhận đầy đủ và chính xác, đồng thời phải được đánh giá và trình bày phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng.

- Thủ tục kiểm toán: Được thực hiện theo GLV E430 của chương trình kiểm toán mẫu VACPA

STT Thủ tục Người thực hiện

1 Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Lập bảng số liệu tổng hợp để so sánh với số dư cuối năm trước Đối chiếu các số dư trên bảng tổng hợp với bảng cân đối phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết và các tài liệu làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có).

II Thủ tục phân tích

So sánh số dư lương phải trả và các khoản trích theo lương phải trả giữa năm nay và năm trước, đồng thời phân tích qui mô của các khoản phải trả này trong tổng nợ phải trả của cả hai năm Nghiên cứu nguyên nhân của những biến động lớn và bất thường trong các khoản này để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính hiện tại.

So sánh và phân tích biến động chi phí lương năm nay với năm trước, theo tháng và theo từng bộ phận như quản lý văn phòng, quản lý phân xưởng, bán hàng và lao động trực tiếp Kết hợp với biến động nhân sự và chính sách thay đổi lương, cùng với các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và sản phẩm sản xuất để đánh giá tính hợp lý và phát hiện các vấn đề bất thường.

III Kiểm tra chi tiết

1. Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng ) Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ (1):

-Chọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc (Bảng tính lương, các khoản trích theo lương) tạo thành số dư đầu kỳ

-Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính để chứng minh cho số dư đầu kỳ.

STT Thủ tục Người thực hiện

3 Phỏng vấn các cá nhân có liên quan đến chu trình lương và quản lý nhân sự để tìm hiểu về chu trình này [kết hợp với phần A440]

4 Kiểm tra chi tiết Bảng lương (chọn bảng lương một số tháng):

Chọn một số nhân viên có tên trong Bảng lương, kiểm tra đến hồ sơ nhân sự

(quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động), Bảng chấm công, cơ sở tính lương và chi trả lương.

Kiểm tra tính toán chính xác trên Bảng lương là rất quan trọng, bao gồm tổng lương phải trả, các khoản khấu trừ như BHXH, BHYT, BHTN và thuế TNCN, cũng như lương thuần còn phải trả.

Kiểm tra sự phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương giữa bảng lương và Sổ Cái là cần thiết để đảm bảo rằng chi phí tiền lương được phân bổ hợp lý vào giá thành và chi phí sản xuất kinh doanh.

5. Đối chiếu các khoản khấu trừ lương (BHXH, BHYT, BHTN) với các biên bản quyết toán số phải nộp trong năm, kiểm tra các chứng từ nộp tiền và xác định tính hợp lý của số dư còn phải trả cuối năm.

6. Đối với DN hưởng lương theo đơn giá lương hoặc quỹ lương đã được duyệt

KTV thực hiện ước tính độc lập về quỹ lương, so sánh với quỹ lương đã trích vào chi phí, tiền lương đã chi thực tế và tiền lương đã được phê duyệt.

Yêu cầu giải trình những chênh lệch và kiểm tra sự phê duyệt (nếu cần).

TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN

Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty

Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt

Nam (sau đây được gọi tắt là “AVN Audit”), tên Tiếng Anh: Vietnam AVN Auditing

Limited Company, được thành lập theo

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

6001387738 của Sở Kế hoạch và Đầu tư

AVN Audit là tổ chức kiểm toán uy tín tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ bảo đảm, tư vấn kế toán, thuế và tài chính doanh nghiệp, được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh kiểm toán độc lập Được thành lập bởi các kiểm toán viên và chuyên gia tư vấn dày dạn kinh nghiệm, AVN Audit đã trở thành đối tác tin cậy cho khách hàng trong nhiều lĩnh vực Đội ngũ nhân viên và cố vấn của công ty có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản tại Việt Nam, Anh, Úc, cùng với nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Kiểm toán, Tài chính - Kế toán, Tin học, Luật và Quản trị doanh nghiệp.

Khách hàng của AVN Audit trải rộng trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, bao gồm ngân hàng, thương mại, xây dựng, dịch vụ, bưu chính viễn thông và công nghiệp, với sự đa dạng trong các thành phần kinh tế.

- Các trụ sở của Công ty

 Trụ sở tại Buôn Ma Thuột: số 36 Phạm Hồng Thái, Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk lắk. Điện thoại: 0500.394.2345

 Trụ sở tại Đà Nẵng: 176/28 Lý Tự Trọng, Phường Thanh Bình, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Điện thoại: 0511.369.1789

2.1.2 Tầm nhìn chiến lược và nguyên tắc hoạt động

AVN Audit hướng đến việc trở thành thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tài chính.

Chúng tôi cam kết hoạt động với tinh thần độc lập, trung thực và khách quan, đồng thời đảm bảo bảo mật thông tin Chúng tôi tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được công nhận rộng rãi.

 Nhiệt tình, chu đáo, chuyên nghiệp trong tác nghiệp, luôn quan tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho khách hàng;

 Luôn mang đến cho khách hàng các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm;

 Đảm bảo sự hài lòng của Quý khách hàng.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

Chức năng và nhiệm vụ:

Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng thành viên là người điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và là đại diện pháp lý cho toàn bộ quá trình hoạt động của Công ty Bên cạnh đó, Tổng giám đốc còn đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng khác.

 Duy trì mối quan hệ với các thành viên cấp cao và toàn thể nhân viên.

 Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của Công ty.

 Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý.

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC DỊCH VỤ

KIỂM TOÁN BCTC, GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC TƯ VẤN, THUẾ, ĐÀO TẠO

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNG

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI CÁC TỈNH

PHÒNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG

Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền cho người khác tham gia buổi họp này.

Giám đốc điều hành là người chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước chủ tịch hội đồng thành viên, đảm bảo thực hiện các chiến lược đã được phê duyệt Họ có nhiệm vụ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của hội đồng, đồng thời thực hiện tất cả hoạt động theo quy định của điều lệ, các quy chế của Công ty, nghị quyết của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động và pháp luật.

Phó tổng giám đốc là người hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty theo phân công và ủy quyền Người này chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc cũng như trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao hoặc ủy quyền thực hiện.

Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến công tác kiểm toán BCTC, đồng thời tiến hành các nghiệp vụ kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán cụ thể.

Công ty sở hữu ba phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản, chuyên trách việc soát xét chất lượng kiểm toán quyết toán các dự án hoàn thành Các phòng này thực hiện thẩm tra dự án hoàn thành, thẩm tra dự toán và quyết toán cho các công trình xây dựng dân dụng, cầu đường thủy điện, đập chữa nước, cùng các công trình thủy lợi và hạ tầng khác Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý chi phí và hồ sơ quyết toán cho các dự án hoàn thành.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động kế toán tại công ty, với nhiệm vụ chính là ghi chép sổ sách về tình hình thu chi trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

2.1.4 Dịch vụ và khách hàng của Công ty

2.1.4.1 Dịch vụ công ty cung cấp

- Dịch vụ kiểm toán: Dịch vụ này gồm có các hoạt động như

 Kiểm toán báo cáo tài chính

 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án

 Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế;

 Soát xét thông tin tài chính

 Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước

 Soát xét việc tuân thủ pháp luật.

- Dịch vụ tư vấn bao gồm:

 Tư vấn áp dụng chính sách thuế

 Tư vấn lập kế hoạch;

 Tư vấn kê khai và quyết toán thuế

 Tư vấn khiếu nại về thuế và hoàn thuế

 Hỗ trợ cập nhật thông tin về thuế

 Tư vấn thành lập doanh nghiệp; Cơ chế quản lý nội bộ

 Tư vấn chế độ kế toán, phần mềm tin học phù hợp với mô hình quản lý.

- Dịch vụ kế toán bao gồm:

 Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy tài chính

 Tư vấn hoàn thiện bộ máy kế toán - tài chính có sẵn

 Thiết lập hệ thống kế toán, cập nhập sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính theo định kỳ

 Lập báo cáo tài chính hợp nhất

 Rà soát sổ sách và báo cáo kế toán, báo cáo thuế;

 Dịch vụ kế toán trưởng; ghi sổ và giữ sổ kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.

- Dịch vụ gia tăng khác:

 Tư vấn quản trị doanh nghiệp

 Tư vấn tái cơ cấu; Tái cấu trúc doanh nghiệp

 Lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh

 Dịch vụ xin giấy phép.

2.1.4.2 Khách hàng của công ty

Khách hàng của công ty trải dài trên nhiều tỉnh, chủ yếu ở miền Trung và Tây Nguyên, bao gồm Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa và Kon Tum Một số khách hàng tiêu biểu của công ty gồm Khu đường bộ II, Ban giao thông tỉnh Quảng Trị và Trường Đại học Quy Nhơn.

2.1.5 Quy trình chung về kiểm toán báo cáo tài chính

Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam tiến hành kiểm toán dựa trên chương trình mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành theo quyết định số 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013.

Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH

2.2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty được kiểm toán

Tổng Công ty Cổ phần ABC là một công ty Doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Xây dựng (Việt Nam)

 Sản xuất kinh doanh xây lắp

Chúng tôi hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh đa dạng, bao gồm xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy điện, truyền tải điện, cấp thoát nước, và sản xuất công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn tham gia phát triển đô thị, đầu tư, kinh doanh bất động sản, xuất nhập khẩu lao động và vật tư, cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.

2.2.2 Các tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp

Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết liên quan đến chi phí tiền lương bao gồm các khoản phải trả cho người lao động như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, và dự phòng trợ cấp mất việc làm.

 Thỏa ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động.

 Quyết định giao quỹ lương, đơn giá tiền lương.

 Các qui định, chính sách có liên quan đến tiền lương.

 Bảng tính lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, dự phòng trợ cấp mất việc làm.

 Bảng tổng hợp chi phí tiền lương theo từng bộ phận.

 Biên bản quyết toán BHXH, BHYT, BHTN.

 Chứng từ ngân hàng, chứng từ chi trả lương và trợ cấp mất việc làm.

2.2.3 Nội dung kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương

2.2.3.1 Đánh giá hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam đã không thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương của công ty CP ABC, mà thay vào đó, tiến hành kiểm tra cơ bản ngay lập tức.

2.2.3.2 Đánh giá mức trọng yếu

Mục tiêu của công việc này là xác định mức trọng yếu kế hoạch và thực tế theo chính sách công ty, nhằm thông báo cho nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi tiến hành kiểm toán Đồng thời, trách nhiệm của nhóm là xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để đánh giá tính đầy đủ của các công việc và thủ tục kiểm toán đã thực hiện Để xác minh mức trọng yếu, Công ty thực hiện các bước cần thiết theo quy định.

- Gọi (a) giá trị tiêu chí được chọn

- Gọi (b) là tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu

- Gọi (c) là mức trọng yếu cụ thể

- Gọi (d) là mức trọng yếu thực hiện

- Gọi (e) là ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua

Mức trọng yếu tổng thể (c) = (a) * (b)

Mức trọng yếu thực hiện (d) = (c) * (50%-75%)

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (e) = (d) *4% (tối đa)

Bảng 2.1 Xác định mức trọng yếu

Trong đó: Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu là:

- Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu(2%)

Việc lựa chọn tiêu thức hợp lý để xác định mức trọng yếu là một quá trình quan trọng và phức tạp, phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên Mức trọng yếu được dự kiến hợp lý sẽ ảnh hưởng đến lượng bằng chứng thu thập cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo tài chính.

Chỉ tiêu lựa Kế hoạch Thực tế Năm trước chọn

Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

(LNTT/DT/VCSH/Tổng TS)

Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định mức trọng yếu

Phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp

Giá trị tiêu chí được lựa chọn

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu

Mức trọng yếu tổng thể (PM) 2.230.710.326 2.230.710.326 2.170.984.068 Mức trọng yếu thực hiện:

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua

Bảng 2.2: Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty ABC

Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán

Chỉ tiêu lựa chọn Năm nay Năm trước

Mức trọng yếu tổng thể 2.230.710.326 2.170.984.070

Mức trọng yếu thực hiện 1.115.355.163 1.085.492.035 Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua

Bảng 2.3: Mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán

 Trích GLV A710 : xem [Phụ lục A.1]

2.2.3.3 Xác định phương pháp chọn mẫu

Tại AVN, phần mềm chọn mẫu CMA được sử dụng để thu thập thông tin về các nghiệp vụ của khách hàng, từ đó tự động đưa ra kết quả Kết hợp với kinh nghiệm và xét đoán của kiểm toán viên (KTV), phần mềm sẽ lọc ra các nghiệp vụ kinh tế cần kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng cho các khoản mục đang được kiểm toán Đặc biệt, đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương, KTV thực hiện chọn mẫu “tình cờ” (chọn mẫu phi xác suất) để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

2.2.3.4 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

Khi thực hiện kiểm tra cơ bản, AVN tiếp tục áp dụng chương trình kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương (E430) theo quy định của VACPA Đội ngũ kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra các thủ tục chung, phân tích và kiểm tra chi tiết liên quan đến khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương, nhằm đưa ra kết luận tổng quát về vấn đề này.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM Người lập: NTB 9/3/2016

Khách hàng: Công ty Cổ phần ABC Soát xét 2: 15/3/2016

Kỳ kết thúc:31/12/2015 Soát xét 3: 20/3/2016

Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

A MỤC TIÊU Đảm bảo các khoản phải trả người LĐ, các khoản trích theo lương là có thực, thuộc nghĩa vụ thanh toán của DN; đã được ghi nhận chính xác, đầy đủ; được đánh giá và trình bày phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

B RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC

Các rủi ro trọng yếu Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu Không có

STT Thủ tục Người thực hiện

1 Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng NTB E441

Lập bảng số liệu tổng hợp để so sánh với số dư cuối năm trước, đồng thời đối chiếu các số dư này với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết và tài liệu kiểm toán năm trước (nếu có) NTB E410.

II Thủ tục phân tích

So sánh số dư lương phải trả và các khoản trích theo lương phải trả giữa năm nay và năm trước, đồng thời phân tích quy mô của các khoản phải trả này trong tổng nợ phải trả của hai năm Nghiên cứu nguyên nhân của những biến động lớn và bất thường trong các khoản này.

So sánh và phân tích biến động chi phí lương năm nay với năm trước là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp Cần xem xét biến động theo tháng và theo từng bộ phận như quản lý văn phòng, quản lý phân xưởng, bán hàng và lao động trực tiếp Đồng thời, việc kết hợp với biến động nhân sự và chính sách thay đổi lương, cũng như các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và thành phẩm sản xuất sẽ giúp đánh giá tính hợp lý của chi phí lương và phát hiện các vấn đề bất thường trong quản lý tài chính.

III Kiểm tra chi tiết

Đọc lướt Sổ Cái để phát hiện các nghiệp vụ bất thường liên quan đến nội dung, giá trị và tài khoản đối ứng Sau đó, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các thủ tục kiểm tra cần thiết.

2 Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ (1):

Chọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các khoản có giá trị lớn

Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính để chứng minh cho số dư đầu năm.

Gửi thư xác nhận (nếu cần).

Xem xét tính đánh giá đối với số dư gốc ngoại tệ - nếu có.

Xác nhận các điều khoản và số dư của khoản vay là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Đồng thời, việc kiểm tra tính hợp lý của khoản chi phí lãi vay cũng cần thiết để đảm bảo rằng các chi phí này được ghi nhận đúng kỳ.

3 Phỏng vấn các cá nhân có liên quan đến chu trình lương và quản lý nhân sự để tìm hiểu về chu trình này [kết hợp với phần A440] NTB A440

4 Kiểm tra chi tiết Bảng lương (chọn bảng lương một số tháng):

4.1 Chọn một số nhân viên có tên trong Bảng lương, kiểm tra đến hồ sơ nhân sự (quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động), Bảng chấm công, cơ sở tính lương và chi trả lương

4.2 Kiểm tra việc tính toán chính xác trên Bảng lương bao gồm tổng lương phải trả, các khoản khấu trừ lương (BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN), lương thuần còn phải trả NTB E443

XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY TNHH AVN VIỆT

Ngày đăng: 29/03/2022, 12:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Phan Thanh Hải(2015), Giáo trình kiểm toán tài chính 1, ĐN 2. NCS. Hồ Tuấn Vũ(2015), Giáo trình kiểm toán tài chính 2, ĐN Khác
3. Bộ tài chính(2014), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. NXB Tài chính Hà Nội Khác
4. Bộ Tài Chính(2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
5. Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ban hành theo QĐ số 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013 của Chủ tịch VACPA Khác
6. Đặng Thị Huyền (2013). Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam thực hiện, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Duy Tân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU (Trang 2)
2.2 Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
2.2 Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty (Trang 2)
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương (Trang 17)
- Các chứng từ kế toán có liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng thang toán lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương… - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
c chứng từ kế toán có liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng thang toán lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương… (Trang 18)
 Bảng thanh toán lương bằng tiền mặt/Phiếu chi phải có   chữ   ký   của   người   LĐ nhận lương/thù lao. - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
Bảng thanh toán lương bằng tiền mặt/Phiếu chi phải có chữ ký của người LĐ nhận lương/thù lao (Trang 19)
Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
p Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) (Trang 20)
-Chọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc (Bảng tính lương, các khoản trích theo lương) tạo thành số dư đầu kỳ - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
h ọn mẫu kiểm tra đến chứng từ gốc (Bảng tính lương, các khoản trích theo lương) tạo thành số dư đầu kỳ (Trang 20)
4. Kiểm tra chi tiết Bảng lương (chọn bảng lương một số tháng): 4.1 - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
4. Kiểm tra chi tiết Bảng lương (chọn bảng lương một số tháng): 4.1 (Trang 21)
Bảng 2.2: Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty ABC - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
Bảng 2.2 Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty ABC (Trang 30)
các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
c ác số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và (Trang 31)
4.1 Chọn một số nhân viên có tên trong Bảng lương, kiểm tra đến hồ sơ nhân sự (quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động), Bảng chấm công, cơ sở tính lương và chi trả lương - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
4.1 Chọn một số nhân viên có tên trong Bảng lương, kiểm tra đến hồ sơ nhân sự (quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động), Bảng chấm công, cơ sở tính lương và chi trả lương (Trang 32)
E443 Kiểm tra chi tiết bảng lương NTB - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
443 Kiểm tra chi tiết bảng lương NTB (Trang 33)
Quy chế tuyển dụng lao động: hình thức tuyển dụng, tiêu chuẩn nhân viên, thủ tục tiếp nhận, quy định vầ thuyên chuyển lao động… - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
uy chế tuyển dụng lao động: hình thức tuyển dụng, tiêu chuẩn nhân viên, thủ tục tiếp nhận, quy định vầ thuyên chuyển lao động… (Trang 34)
Hồ sơ kiểm toán năm trước, Bảng cân đối SPS, sổ Cái, sổ chi tiết và các tài liệu kế toán khác - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
s ơ kiểm toán năm trước, Bảng cân đối SPS, sổ Cái, sổ chi tiết và các tài liệu kế toán khác (Trang 36)
Đối với khách hàng mới, KTV còn lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước, đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với bảng cân đối phát sinh và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán AVN việt nam thực hiện
i với khách hàng mới, KTV còn lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước, đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với bảng cân đối phát sinh và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có) (Trang 36)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w