NỘI DUNG VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Nhóm dự phòng tổn thất tài sản (229)
Để đảm bảo doanh nghiệp có đủ nguồn tài chính bù đắp các khoản tổn thất trong năm kế hoạch và bảo toàn vốn kinh doanh, kế toán thực hiện việc trích lập các khoản dự phòng Các khoản dự phòng này bao gồm: dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các thuật ngữ này được hiểu như sau:
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (2291) là khoản dự phòng nhằm bảo vệ giá trị tài sản của doanh nghiệp trước những tổn thất có thể xảy ra do sự giảm giá của các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ với mục đích kinh doanh.
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (2292) là khoản dự phòng nhằm bảo vệ doanh nghiệp trước khả năng mất vốn do các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết bị lỗ Khoản dự phòng này cũng phản ánh sự suy giảm giá trị của các khoản đầu tư, giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.
Khi đầu tư vào công ty liên doanh hoặc liên kết, nhà đầu tư chỉ cần trích lập khoản dự phòng cho các khoản lỗ của công ty này nếu báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn mà nhà đầu tư không phân loại là chứng khoán kinh doanh và không có ảnh hưởng đáng kể đến bên nhận đầu tư, việc lập dự phòng sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể.
Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý của khoản đầu tư được xác định một cách tin cậy, việc lập dự phòng cần dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu.
(tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);
Đối với các khoản đầu tư mà không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng tổn thất đầu tư sẽ dựa trên khoản lỗ của bên được đầu tư.
Dự phòng phải thu khó đòi (2293) là khoản dự phòng nhằm phản ánh giá trị của các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, tương tự như các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (2294) là khoản dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho giảm so với giá gốc Việc này giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho trong báo cáo tài chính.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trong doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính Do đó, để hiểu rõ về các khoản dự phòng, cần nắm vững cách sử dụng và trích lập chúng.
1.1.1.2 Nhóm dự phòng phải trả (352)
Tài khoản dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa (3521) được sử dụng để ghi nhận số dự phòng bảo hành cho các sản phẩm và hàng hóa đã được tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản dự phòng bảo hành công trình xây dựng (3522) được sử dụng để ghi nhận số dự phòng bảo hành cho các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Tài khoản dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp (3523) ghi nhận các khoản dự phòng cần thiết cho hoạt động tái cơ cấu, bao gồm chi phí di dời địa điểm kinh doanh và chi phí hỗ trợ người lao động.
Tài khoản Dự phòng phải trả khác (3524) ghi nhận các khoản dự phòng theo quy định pháp luật, bao gồm chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn và khôi phục mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo Luật lao động, cùng với chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định định kỳ.
1.1.1 Đặc điểm và quy định chung về các khoản dự phòng
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại từ một sự kiện đã xảy ra, có khả năng xảy ra sự giảm sút về lợi ích kinh tế dẫn đến yêu cầu thanh toán nghĩa vụ nợ, và có thể đưa ra ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
1.1.2.2 Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng
KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
1.2.1 Phương pháp kiểm toán các khoản dự phòng
Kiểm toán viên cần phải áp dụng một hoặc áp dụng kết hợp các phương pháp sau trong quá trình kiểm toán các khoản mục dự phòng:
- Xem xét và kiểm tra quá trình lập dự phòng của đơn vị;
- Kiểm toán viên lập một bảng tính các khoản dự phòng để so sánh với các khoản dự phòng của đơn vị;
- Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính trước ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các khoản dự phòng.
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán chung
Mọi công việc đều cần có một mục tiêu rõ ràng, và hoạt động kiểm toán cũng không phải là ngoại lệ Đây là một lĩnh vực chuyên sâu, đòi hỏi sự tập trung vào các mục đích cụ thể Hệ thống mục tiêu kiểm toán được hình thành từ các tiêu điểm này, nhằm định hướng cho quá trình kiểm toán hiệu quả.
Kiểm toán các khoản dự phòng nhằm đạt được các mục tiêu chung, trong đó các mục tiêu này được phân thành hai loại chính: sự hợp lý chung và các mục tiêu khác.
Mục tiêu hợp lý chung trong kiểm toán yêu cầu đánh giá tổng thể các khoản mục dựa trên trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu thập từ khảo sát thực tế Nếu kiểm toán viên không xác nhận rằng mục tiêu hợp lý chung đã đạt được, họ sẽ phải xem xét và áp dụng các mục tiêu khác.
Các mục tiêu chung được xác định theo cam kết của nhà quản lý bao gồm: mục tiêu hiệu lực, mục tiêu đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, mục tiêu chính xác, cùng với việc đánh giá, phân bổ, phân loại và trình bày thông tin một cách rõ ràng.
Xác nhận về sự hiện hữu hoặc phát sinh là một cam kết quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác của các con số trong Báo cáo tài chính Mục tiêu của việc xác nhận này là ngăn chặn tình trạng khai báo sai lệch hoặc ghi nhận các khoản tiền không có thực, từ đó nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính.
Tính đầy đủ trong Báo cáo tài chính là cam kết đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ và số dư cần thiết đều được trình bày đầy đủ trong các bảng tương ứng Khác với tính hiện hữu, tính đầy đủ liên quan đến khả năng bỏ sót các nghiệp vụ trong báo cáo, do đó việc xác nhận tính đầy đủ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của thông tin tài chính.
Xác nhận quyền và nghĩa vụ là cam kết thể hiện trong Báo cáo tài chính, liên quan đến tài sản mà đơn vị sở hữu hoặc sử dụng lâu dài, cũng như công nợ mà đơn vị phải thanh toán tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Đánh giá và phân bổ là quá trình cam kết đảm bảo sự phù hợp giữa số tiền được phản ánh trong các Báo cáo tài chính và số tiền mà đơn vị chỉ ra cho tài sản, vốn, cổ phần, thu nhập, và chi phí trên Bảng.
Xác nhận về sự phân loại và trình bày trong Báo cáo tài chính là cam kết đảm bảo sự phù hợp giữa việc phân loại và trình bày các thành phần với các quy định hiện hành về phân loại và thuyết trình.
Mục tiêu chính xác trong kế toán là đảm bảo tính đúng đắn tuyệt đối thông qua việc xác minh các con số cộng số và chuyển số Điều này bao gồm việc các chi tiết trong số dư của tài khoản phải nhất trí với các con số ghi trên các sổ phụ tương ứng, số cộng gộp của các tài khoản phải trùng khớp với số tổng cộng trên các sổ phụ liên quan, và các con số chuyển sổ, sang trang cũng phải thống nhất.
Sau khi xác định và hiểu rõ các mục tiêu chung, bước tiếp theo là cụ thể hóa những mục tiêu này thành các khoản mục và phần hành chi tiết.
1.2.2.2Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định dựa trên mục tiêu kiểm toán chung và các đặc điểm của các khoản mục cụ thể, cũng như phương pháp theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu kiểm toán Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng
Mục tiêu hợp lý chung
Tất cả các khoản dự phòng đều biểu hiện hợp lý trên các sổ phụ và trên Bảng cân đối kế toán.
Mục tiêu hiện hữu Đảm bảo các khoản dự phòng ghi trên sổ đều tồn tại thực tế (có thật) vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Mục tiêu đầy đủ Các khoản dự phòng được trích lập và phản ánh một cách đầy đủ.
Các tài sản dự phòng thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các khoản nợ thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp Việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng cần tuân thủ quy định chung và phản ánh chính xác giá trị thực tế.
Mục tiêu chính xác Số tổng cộng các khoản dự phòng phải thống nhất giữa sổ phụ và sổ tổng hợp.
Phân loại và trình bày Phân loại các khoản dự phòng theo từng đối tượng dự phòng tổn thất tài sản hoặc dự phòng phải trả.
Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản dự phòng 1.2.3 Các rủi ro thường gặp trong kiểm toán các khoản dự phòng
Trong lĩnh vực kiểm toán, rủi ro kiểm toán là yếu tố không thể tránh khỏi Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, rủi ro kiểm toán được định nghĩa là khả năng Công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chính xác về Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, khi vẫn tồn tại những sai sót trọng yếu.
Khi kiểm toán các khoản dự phòng, rủi ro kiểm toán đối với các khoản này thường cao.
Các rủi ro thường gặp có thể là: a) Nhóm dự phòng tổn thất tài sản
Rủi ro kiểm toán liên quan đến khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh xuất phát từ việc không ghi nhận chính xác giá trị giảm giá theo giá thị trường Điều này có thể xảy ra do doanh nghiệp cố tình tăng chi phí để giảm lợi nhuận, nhằm tránh nghĩa vụ thuế với Nhà nước.