1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ

97 68 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ
Tác giả Phan Thị Quỳnh
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Công Phương
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (7)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Tổng quan nghiên cứu của đề tài (8)
  • 6. Kết cấu bài luận (9)
  • Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong (10)
    • 1.1. Hoạt động sản xuất và chi phí sản xuất (10)
      • 1.1.1. Hoạt động sản xuất sản phẩm (10)
      • 1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất (10)
    • 1.2. Tập hợp chi phí sản xuất (11)
      • 1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (11)
      • 1.2.2. Phản ánh tập hợp chi phí sản xuất (12)
    • 1.3. Giá thành sản phẩm (16)
      • 1.3.1. Khái niệm, đối tượng tính giá thành (16)
      • 1.3.2. Phương pháp tính giá thành (16)
      • 1.3.3. Phản ánh kết chuyển chi phí và giá thành (18)
      • 1.3.4. Phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành (19)
  • Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ (21)
    • 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ (21)
      • 2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty (21)
      • 2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty (21)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty (23)
        • 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán (23)
        • 2.1.3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng (23)
        • 2.1.3.3. Chế độ kế toán vận dụng ............................................................................ 23 2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 24 (24)
      • 2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất sản phẩm (25)
      • 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (26)
        • 2.2.2.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty (26)
        • 2.2.2.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty (27)
        • 2.2.2.3. Tổng hợp hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm (57)
  • Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ (59)
    • 3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ (59)
      • 3.1.1. Ưu điểm (59)
      • 3.1.2. Nhược điểm (61)
      • 3.1.3. Ý kiến đề xuất (62)
  • KẾT LUẬN (64)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................6 1. Sự cần thiết của đề tài................................................................................................6 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................7 4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................7 5. Tổng quan nghiên cứu của đề tài..............................................................................7 6. Kết cấu bài luận .........................................................................................................8 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ...................................................................................................................9 1.1. Hoạt động sản xuất và chi phí sản xuất...................................................................9 1.1.1. Hoạt động sản xuất sản phẩm...........................................................................9 1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất ..........................................................9 1.2. Tập hợp chi phí sản xuất .......................................................................................10 1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .....................................10 1.2.2. Phản ánh tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................11 1.3. Giá 1.3.1. Khái niệm, đối tượng tính giá thành...............................................................15 1.3.2. Phương pháp tính giá thành............................................................................15 1.3.3. Phản ánh kết chuyển chi phí và giá thành ......................................................17 1.3.4. Phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành............................................................18 Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ..................................................................................20 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ ........20 2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty......................................................20 2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty .............................................................................20 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty..........................................................22 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................22 2.1.3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng: ....................................................................22 2.1.3.3. Chế độ kế toán vận dụng ............................................................................23 2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .24 SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 1 thành sản phẩm...............................................................................................15 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS TS Nguyễn Công Phương 2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất sản phẩm ............................................................24 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .......................................................................25 2.2.2.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty ....................25 2.2.2.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty...............................................26 a. Tập hợp chi phí ở các nhà máy, phân xưởng....................................................27 a.1. Chi phí nguyên phụ liệu tại nhà máy ..........................................................27 a.2. Chi phí nhân công trực tiếp tại nhà máy ....................................................30 a.3. Chi phí sản xuất chung tại nhà máy: ..........................................................33 a.4. Tập hợp và tính giá thành tại nhà máy.......................................................37 b.1. Phản ánh trên sổ kế toán chi phí NVLTT.......................................................41 b.1.1. Nội dung chi phí NVLTT ở công ty.........................................................41 b.1.2. Trình tự phản ánh ....................................................................................41 b.2. Chi phí gia công đơn vi tại văn phòng tổng...................................................45 b.2.1. Nội dung chi phí gia công đơn vị.............................................................45 b.2.2. Trình tự phán ánh chi phí gia công đơn vị ..............................................45 b.3. Phản ánh trên sổ kế toán chi phí mua ngoài khác .........................................49 b.3.1. Nội dung chi phí mua ngoài khác tại văn phòng tổng.............................49 b.3.2. Trình tự phản ánh chung .........................................................................49 b.3.3. Phản ánh trên sổ kế toán chi phí hàng nhập ...........................................50 b.3.4. Chi phí gia công ngoài ............................................................................53 b.3.5. Chi phí in thêu, wash ...............................................................................54 2.2.2.3. Tổng hợp hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...........................56 Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ.........................................................58 3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ.............................................................................................................58 3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................................58 3.1.2. Nhược điểm: ...................................................................................................60 3.1.3. Ý kiến đề xuất.................................................................................................61 KẾT LUẬN.......................................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sự cần thiết của đề tài

Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và tạo ra nhiều công ăn việc làm Trong những năm gần đây, ngành này đã đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 30% mỗi năm, với lĩnh vực xuất khẩu tăng trưởng 24,8% và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Hiện nay, cả nước có khoảng 822 doanh nghiệp dệt may, bao gồm 231 doanh nghiệp quốc doanh, 370 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 221 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tổng Công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực may mặc tại miền Trung và cả nước Để nâng cao vị thế cạnh tranh trong bối cảnh khốc liệt, công ty đã áp dụng các chính sách phù hợp nhằm tăng cường sức mạnh Quản trị sản xuất là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, với mục tiêu thu nhập từ sản xuất kinh doanh tối thiểu phải bù đắp chi phí Do đó, việc kiểm soát và hạch toán chi phí đầu vào một cách hợp lý, cùng với việc tìm kiếm các phương pháp giảm thiểu chi phí không cần thiết, là rất cần thiết để tránh lãng phí.

Việc tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất là rất quan trọng để tổng công ty kiểm soát chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác Quá trình này giúp nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn về giá cả và chính sách phát triển sản phẩm, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả sản xuất thông qua so sánh chi phí thực tế với định mức giúp cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là phần hành trọng tâm trong kế toán quản trị sản xuất của tổng công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí, tôi đã chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ" cho luận văn nghiên cứu Mục tiêu của tôi là tìm hiểu sâu về thực tế tập hợp chi phí tại đơn vị, từ đó phân tích và đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm cải thiện quy trình tính toán và phân bổ giá thành sản phẩm một cách chính xác.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá quy trình tập hợp giá thành sản xuất thực tế tại Tổng công ty Dệt may Hòa Thọ, so sánh với các phương pháp tập hợp và quy định kế toán hiện hành Mục tiêu là xác định hiệu quả và tính chính xác của quy trình hiện tại, từ đó đề xuất cải tiến phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán.

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 7

So sánh và đối chiếu các ưu điểm, nhược điểm nhằm đưa ra giải pháp phù hợp để xác định giá thành tập hợp tại đơn vị một cách chính xác, đầy đủ và hợp lý.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính trong khóa luận bao gồm việc thu thập, quan sát và mô tả quy trình sản xuất cùng với cách thức tập hợp chi phí giá thành thực tế tại đơn vị Thông qua việc so sánh thông tin thu thập được với các phương pháp tập hợp và quy định hiện có, khóa luận nhằm giải thích tính đúng đắn, chính xác và phù hợp của phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp đang áp dụng.

Tổng quan nghiên cứu của đề tài

Trong các nghiên cứu về kế toán giá thành, tác giả đã phân tích dưới hai góc độ chính là kế toán tài chính và kế toán quản trị, tạo ra sự đa dạng trong cách tiếp cận vấn đề Nhiều công trình nghiên cứu đã đề xuất giải pháp ứng dụng cho các ngành khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất Chẳng hạn, Ngô Tuấn Anh (2009) đã nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao su tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của bộ máy kế toán Tương tự, Lê Thúy Hà (2011) đã hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam, cung cấp lý luận cơ bản và giải pháp cải tiến cho công tác kế toán tại doanh nghiệp này.

Đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Trần Thị Thu Hà (2015) đã chỉ ra lý thuyết về tập hợp chi phí, nhưng cách tiếp cận giữa kế toán quản trị và tài chính còn thiếu sự liên kết rõ ràng Nguyễn Thị Hải Vân (2013) đã phân tích quan điểm về chi phí và giá thành tại Công ty Cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, nhưng luận văn chỉ tập trung vào kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến kế toán quản trị chi phí Trong khi đó, Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013) đã đề xuất giải pháp chi tiết cho việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Hoàng Long, tập trung vào phân loại chi phí và xây dựng hệ thống báo cáo quản trị chi phí sản xuất.

Kết cấu bài luận

Bài khóa luận được chia thành 3 chương, trong đó Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 2 phân tích tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ Cuối cùng, Chương 3 đưa ra nhận xét và một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Tổng công ty này.

Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty, em đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ các anh chị trong Phòng Kế toán Kho và Phòng Tài chính - Kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS TS Nguyễn Công Phương Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức, bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy hướng dẫn và ban lãnh đạo Tổng công ty để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 05 năm 2019

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 9

Cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

Hoạt động sản xuất và chi phí sản xuất

1.1.1 Hoạt động sản xuất sản phẩm

Mọi doanh nghiệp đều cần ba yếu tố cơ bản để hoạt động sản xuất kinh doanh: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất diễn ra khi ba yếu tố này được kết hợp để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Tuy nhiên, trong quá trình này, sự tiêu hao của các yếu tố trên dẫn đến chi phí tương ứng, bao gồm chi phí tư liệu lao động, chi phí đối tượng lao động và chi phí lao động sống.

Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm hai loại chính: sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình Sản phẩm hữu hình là những vật thể cụ thể đáp ứng nhu cầu của con người, trong khi sản phẩm vô hình, thường được gọi là dịch vụ, không có hình dạng vật thể nhưng vẫn thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ Quá trình này có thể được minh họa qua sơ đồ.

Sơ đồ 1.1: Quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm

1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp cần đầu tư để thực hiện quy trình sản xuất, nhằm mục đích tạo ra sản phẩm.

TS Trương Thị Thủy, 2010) Chi phí sản xuất được phân thành các loại tùy theo bản chất và mục đích

 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế

Theo phân loại chi phí theo yếu tố, các chi phí có nội dung và tính chất kinh tế tương tự được nhóm lại thành một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt nguồn gốc phát sinh và tác dụng của chúng Phân loại này giúp dễ dàng quản lý và phân tích chi phí trong các hoạt động kinh doanh.

Quá trình sản xuất Thông qua quá trình sản xuất các doanh nghiệp chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành kết quả đầu ra

- Sản phẩm hữu hình: ti vi, tủ lạnh, máy móc thiết bị…

- dịch vụ: bữa tiệc chăm sóc sức khẻ…

Các yếu tố đầu vào

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 10

Số lượng yếu tố chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất, sản phẩm, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý Ngoài ra, nó còn bị ảnh hưởng bởi từng thời kỳ và quy định của từng quốc gia Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, doanh nghiệp cần theo dõi chi phí sản xuất theo năm yếu tố chính.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản và dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí nhân công bao gồm tổng số tiền lương và tiền công phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định Những khoản chi này được tính dựa trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương của toàn bộ nhân viên.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số khấu hao cần trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí liên quan đến dịch vụ từ bên ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Những chi phí này có thể bao gồm điện nước, phương tiện vận chuyển và quảng cáo.

Chi phí khác bằng tiền là tổng hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh trong các yếu tố trước đó, mà doanh nghiệp cần thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán.

 Phân loại chi phí theo chức năng

Phương pháp phân loại chi phí dựa trên công dụng kinh tế của chúng, nhóm các chi phí có chức năng tương tự vào cùng một khoản mục, bất kể nội dung kinh tế cụ thể của từng chi phí.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục chi phí:

Chi phí sản xuất bao gồm ba yếu tố chính: chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất Trong đó, nguyên vật liệu chính là thành phần cấu thành chủ yếu của sản phẩm, trong khi các nguyên vật liệu phụ có vai trò hỗ trợ, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương dành cho công nhân sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương liên quan, được tính vào tổng chi phí sản xuất.

Tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi xác định để ghi nhận các chi phí liên quan, bao gồm cả nơi phát sinh chi phí như phân xưởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ, và các đối tượng chịu chi phí như sản phẩm hoặc đơn đặt hàng.

Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là:

- Theo đơn đặt hàng (đối với quy trình sản xuất hàng loạt nhưng số lượng sản phẩm tạo nên tương đối nhỏ)

- Theo nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm (đối với quy trình sản xuất hàng loạt, đơn giản, số lượng sản phẩm tạo nên tương đối lớn)

- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng (đối với quy trình sản xuất đơn chiếc)

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

- Tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng

Phương pháp này chỉ tính các chi phí sản xuất biến đổi liên quan đến sản phẩm tại phân xưởng vào giá thành sản phẩm hoàn thành, trong khi chi phí sản xuất chung cố định không được tính Giá thành sản phẩm hoàn thành bao gồm ba loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và biến phí sản xuất chung Do đó, chi phí sản xuất cần được phân loại theo cách ứng xử chi phí, với các chi phí biến đổi được tập hợp theo từng đối tượng Chi phí định phí sản xuất chung sẽ được tập hợp riêng để phục vụ cho kế toán quản trị Nếu không thể phân loại ngay biến phí và định phí, chi phí sẽ được theo dõi riêng cho đến cuối kỳ kế toán để phân tách.

- Tập hợp chi phí sản xuất theo quy trình

Phương pháp tính giá thành sản phẩm dựa trên toàn bộ chi phí sản xuất tại phân xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định từ tổng chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, đảm bảo phản ánh đúng giá trị của sản phẩm.

1.2.2 Phản ánh tập hợp chi phí sản xuất a Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu và nhiên liệu sử dụng trong sản xuất và cung cấp dịch vụ Để hạch toán loại chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (TK 621), tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng liên quan và không có số dư cuối kỳ, vì các chi phí sẽ được kết chuyển vào các đối tượng thích hợp.

 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 12

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi mà doanh nghiệp phải thanh toán cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ Các khoản chi này bao gồm tiền lương cùng với các khoản trích theo lương dành cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí này là tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp” (TK

 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp như sau:

Mua vật liệu không nhập kho xuất trực tiếp cho sản xuất

Vật liệu sử dụng không hết nhập kho lại

Xuất kho VL Trực tiếp cho SX

Kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 13

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp c Tập hợp chi phí sản xuất chung

 Nội dung chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm, phát sinh tại phân xưởng và bộ phận sản xuất của doanh nghiệp Những chi phí này thường bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho nhu cầu của phân xưởng

- Chi phí nhân viên phân xưởng

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất

- Chi phí dịch vụ mua ngoài cho nhu cầu của phân xưởng

- Chi phí chung khác bằng tiền Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản “chi phí sản xuất chung” (TK

 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung

Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CN trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN sản xuất

Các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo lương

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 14

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Các khoản giảm trừ chi phí

( như các khoản nhập lại chi phí)

Khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng

Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước

Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung

Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Chi phí vật liệu công cụ trị giá vật liệu dùng cho phân xưởng

Chi phí SXC cố định không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán ( do mức SX thực tế

< mức công suất bình thường

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 15

Giá thành sản phẩm

1.3.1 Khái niệm, đối tượng tính giá thành

Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm phản ánh toàn bộ chi phí lao động và các yếu tố khác trong quá trình sản xuất Theo GS.TS NGND Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thủy (2010), giá thành bao gồm hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác Đối tượng tính giá thành bao gồm các sản phẩm, công việc và lao vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành, nhằm xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm, và yêu cầu về kế toán cũng như quản lý của doanh nghiệp Do đó, đối tượng tính giá thành có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể.

 Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng

 Từng chi tiêt, bộ phận sản phẩm

 Từng công trình, hạng mục công trình

1.3.2 Phương pháp tính giá thành

Khái quát tính giá thành

Giá thành sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau:

Giá thành sản phẩm trong công thức tính giá thành được hiểu là tổng chi phí sản xuất, bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm Tuy nhiên, các chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung của doanh nghiệp không được tính vào giá thành Để xác định kết quả kinh doanh, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được trừ từ thu nhập của các sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất và cần hoàn thiện Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang, do đó, việc đánh giá sản phẩm dở dang là cần thiết để tính giá thành sản phẩm hoàn thành Đánh giá này xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu vào cuối kỳ Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có thể được áp dụng tùy thuộc vào đặc điểm và quy trình công nghệ của từng đơn vị.

 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 16

Phương pháp này thường được áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, được đưa vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ Các chi phí khác thường chiếm tỷ trọng nhỏ và không đáng kể trong tổng chi phí, trong khi sản phẩm dở dang ít và không biến động nhiều giữa đầu kỳ và cuối kỳ.

Theo phương pháp này, chỉ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp được tính cho sản phẩm hoàn thành và phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ Tất cả các chi phí khác sẽ được tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành.

Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định như sau:

Trong đó: chi phí phát sinh trong kỳ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

Đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương là phương pháp thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không chiếm tỷ trọng lớn Phương pháp này cũng áp dụng khi các chi phí khác có tỷ trọng không nhỏ, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.

Theo phương pháp này, tất cả chi phí cần được tính cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang vào cuối kỳ Sản phẩm dở dang sẽ được quy đổi ra sản lượng hoàn thành tương đương dựa trên mức độ hoàn thành của chúng.

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +

Chi phí phát sinh trong kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ×

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +

Chi phí phát sinh trong kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành

Số lượng sản phẩm tương đương

Số lượng sản phẩm tương đương ×

Số lượng SP tương đương =

Số lượng SP dở dang cuối kỳ + Mức độ hoàn thành

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 17

Phương pháp giá thành toàn bộ chi phí

Phương pháp này được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí Để phân bổ chi phí cho từng đối tượng, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp Quy trình phân bổ chi phí sẽ được thực hiện theo một trình tự nhất định.

+ Xác định hệ số phân bổ:

+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo công thức:

𝐶 𝑖 = 𝑇 𝑖 × 𝐻 Trong đó: 𝐶 𝑖 là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i

𝑇 𝑖 là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

H là hệ số phân bổ

Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm: Z = 𝐷 đ𝑘 + 𝐶 1 + 𝐶 2 + … + 𝐶 𝑛 - 𝐷 𝑐𝑘

Trong đó: Z : là giá thành sản phẩm

𝐷 đ𝑘 : giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

𝐷 𝑐𝑘 : giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

𝐶 1 , 𝐶 2 , …, 𝐶 𝑛 : chi phí sản xuất của từng giai đoạn

Phương pháp giá thành theo chi phí trực tiếp

Phương pháp này được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chi phí riêng biệt Chi phí phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng mà nó liên quan.

Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ biển phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị được xác định như sau:

1.3.3 Phản ánh kết chuyển chi phí và giá thành

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kết chuyển chi phí và giá thành

Hệ số phân bổ (H) Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu thức dùng để phân bổ

Giá thành đơn vị sản phẩm

Tổng biến phí sản xuất

Số lượng tương đường hoàn thành trong kỳ

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 18

Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển tập hợp chi phí để xác định giá thành bao gồm:

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Nợ TK 154/ Có TK 621)

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (Nợ TK 154/ Có TK 622)

Phân bổ và kết chuyển chi phi sản xuất chung (Nợ TK 154/ Có TK 627)

1.3.4 Phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

TK 627 Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Các khoản giảm trừ chi phí

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 19

Sau khi kết chuyển tập hợp chi phí sản xuất, kế toán thực hiện tính giá thành thành phẩm và tiến hành thực hiện các bút toán:

Điều chỉnh giảm chi phí sản xuất dở dang khi có nguyên vật liệu thừa được trả lại hoặc các chi phí khác cần điều chỉnh giảm sẽ được ghi nhận bằng cách ghi Nợ 152, 138 và Có TK 154.

+) Đối với Thành phẩm nhập kho ghi nhận Nợ TK 155/ Có Tk 154

+) Đối với Thành phẩm sản xuất ra không nhập qua kho mà trực tiếp gửi bán hoặc bán trực tiếp ghi nhận Nợ TK 157, 632/ Có TK 154

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 20

Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ

2.1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ, được thành lập vào năm 1962, là một thành viên quan trọng của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), trực thuộc Bộ Công thương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).

Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ chuyên sản xuất và gia công sợi cùng các mặt hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng và hợp đồng Công ty thực hiện các hợp đồng gia công cho nước ngoài, đồng thời tận dụng nguyên phụ liệu và nguồn lao động để sản xuất hàng may sẵn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ Một số nhãn hiệu nổi bật mà công ty đã sản xuất bao gồm Nautica, Rusell, Ping, Pura, Haggor, Target, và Express Các sản phẩm của công ty bao gồm áo sơ mi, áo vest, quần âu nam nữ, áo ghi lê, và đồ bảo hộ lao động.

2.1.2 Tổ chức quản lý của công ty

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 21

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ

CÁC CTY TRỰC THUỘC KHỐI VĂN PHÒNG CÔNG TY CON

BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Nhà Máy May Hòa Thọ 1

Nhà Máy May Veston Hòa Thọ

Cty May Hòa Thọ Đông Hà

Cty May Hòa Thọ Điện Bàn

Cty CP May Hòa Thọ Quảng

Nhà Máy May Hòa Quý

Nhà Máy Sợi Hòa Thọ 1

Nhà Máy Sợi Hòa Thọ 2

Phòng KTCN May Phòng KTCN Sợi Văn Phòng Tồng công ty

Phòng Tài Chính Kế Toán

Phòng Kinh Doanh May Phòng Kinh Doanh Sợi Phòng Quản Lý Chất Lượng Phòng Kỹ Thuật Đầu Tư Phòng Đời Sống

Phòng Xuất Nhập Khẩu May Ban Xây Dựng Thương Hiệu Ban Công Nghệ Thông Tin Ban Kiểm Soát Nội Bộ

Cty CP May Hòa Thọ Hội An Cty May Hòa Thọ Duy Xuyên Cty CP Thời Trang Hòa Thọ Cty CP May Hòa Thọ Q.Nam BAN ĐIỀU HÀNH

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 22

2.1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại tổng công ty dệt may Hòa Thọ

Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ tổ chức công tác kế toán theo mô hình hỗn hợp, kết hợp giữa sự tập trung và phân tán, nhằm quản lý hiệu quả các nhà máy, xí nghiệp và phòng ban chức năng trên diện tích rộng lớn.

2.1.3.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng

Hiện tại, công ty sử dụng phần mềm kế toán BRAVO 7.0 để theo dõi và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Tất cả các hoạt động hạch toán đều được thực hiện trên máy tính, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ.

Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán

Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc

Kế toán doanh thu, kho thành phẩm

Kế toán thuế và nợ phải thu

Kế toán tiền gửi ngân hàng

Kế toán nguyên vật liệu chính

Kế toán nguyên vật liệu phụ

Kế toán giá thành, CCDC TSCĐ, lương

KT tiền mặt, phải thu, phải trả nội bộ

Kế toán nợ phải trả

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 23

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán máy tại Tổng công ty

Trong đó: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ sách, báo cáo cuối kỳ Quan hệ đối chiếu

Hình thức chứng từ ghi sổ yêu cầu nhập liệu hằng ngày vào hệ thống phần mềm sau khi kiểm tra chứng từ gốc Phần mềm sẽ tự động xử lý, định khoản, tổng hợp và chuyển kết quả vào các sổ kế toán liên quan Vào cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực Cuối kỳ hoặc khi cần thiết, kế toán sẽ kết xuất các sổ kế toán và báo cáo tài chính, sau đó đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định.

Chứng từ ghi sổ được đánh số thứ tự liên tục hàng tháng và kèm theo các chứng từ kế toán Các loại sổ kế toán chính bao gồm chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ chi tiết.

2.1.3.3 Chế độ kế toán vận dụng

- Kỳ kế toán năm: Tổng công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12

- Đơn vị tiền tệ kế toán: Đồng Việt Nam(“VNĐ”)

Tổng công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo thông tư số 200/214/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, cùng với hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định sửa đổi, bổ sung liên quan.

- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền

- Phương pháp kế toán chi tiết: Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán quản trị

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 24

- Hình thức ghi chép sổ kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam

2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất sản phẩm

Sản xuất sản phẩm may mặc là quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành các sản phẩm hoàn chỉnh thông qua một quy trình công nghệ chế biến phức tạp và liên tục Nguyên vật liệu chính được đưa vào sản xuất ngay từ giai đoạn đầu, trong khi nguyên vật liệu phụ tham gia vào các giai đoạn sau Quá trình sản xuất diễn ra qua nhiều giai đoạn và bộ phận khác nhau, đòi hỏi một khối lượng lớn nhân công trực tiếp tham gia vào việc tạo ra thành phẩm.

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình sản xuất

Quá trình sản xuất trải qua 3 giai đoạn chính gồm cắt, may và hoàn thiện sản phẩm như sau:

Trong giai đoạn chuẩn bị, vải được vận chuyển từ kho nguyên liệu lên bộ phận chọn vải và phân khổ Sau đó, vải sẽ được chuyển đến phòng kỹ thuật để tiến hành giác mẫu, nhằm sắp xếp các chi tiết sản phẩm một cách tối ưu và tiết kiệm nhất Phòng kỹ thuật sẽ vẽ sơ đồ sản phẩm trên giấy tương ứng với kích thước vải đã đo, và sau khi hoàn thành, sơ đồ này sẽ được chuyển xuống bộ phận cắt để thực hiện cắt vải mẫu.

Trong giai đoạn cắt, bộ phận cắt vải nhận vải từ bộ phận chuẩn bị và trải vải trên bàn cắt Sau đó, sơ đồ giấy được đặt lên vải để tiến hành cắt Khi hoàn tất việc cắt, các chi tiết như cổ, tay, và thân của sản phẩm cần được chuyển ngay sang công đoạn may để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả.

Giai đoạn cắt Giai đoạn may GĐ hoàn thành

Nhập kho SP hoặc giao KH

Các công việc còn lại

SVTH: Phan Thị Quỳnh Trang 25 nhấn mạnh rằng nếu sản phẩm cần thêu, quá trình thêu sẽ được thực hiện trước khi chuyển sang bộ phận may Để đảm bảo độ chính xác cao cho bán thành phẩm tại bộ phận cắt, sản phẩm phải được kiểm tra qua bộ phận KCS trước khi vào công đoạn may Trong trường hợp phát hiện sai hỏng, cần báo ngay cho phòng kỹ thuật để có biện pháp chỉnh sửa kịp thời, nhằm đảm bảo dây chuyền sản xuất không bị gián đoạn và tránh tình trạng sai hỏng hàng loạt.

Trong giai đoạn may, các bán thành phẩm từ bộ phận cắt được chuyển đến bộ phận may, nơi thực hiện các công đoạn như may cổ, tay, sườn và hoàn thiện sản phẩm Để đảm bảo chất lượng, mỗi công đoạn đều có bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS) để phát hiện lỗi trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo.

Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm may bao gồm việc chuyển sản phẩm đã hoàn thành sang bộ phận mài và sau đó là bộ phận hoàn thiện, nơi sản phẩm được là bằng bàn là hơi để làm đẹp Nhân viên ở bộ phận này cần có kỹ thuật cao và sự cẩn thận Sau khi hoàn tất, sản phẩm sẽ được gấp và đóng gói vào túi nilon Bộ phận KCS sẽ kiểm tra mẫu sản phẩm trước khi nhập kho Cuối cùng, sản phẩm được đóng vào thùng các tông theo tiêu chuẩn quốc tế, đánh dấu sự kết thúc của quy trình sản xuất khép kín, đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

Tại tổng công ty, các nhà máy và công ty may đều được tổ chức theo quy trình sản xuất đồng bộ, bao gồm nhà máy may Hòa Thọ 1, nhà máy may Veston Hòa Thọ, công ty may Hòa Thọ Đông Hà, công ty may Hòa Thọ Điện Bàn, công ty cổ phần may Hòa Thọ Quảng Ngãi, nhà máy may Hòa Quý, nhà máy sợi Hòa Thọ 1 và nhà máy sợi Hòa Thọ 2.

2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.2.2.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty

Tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ, các sản phẩm may mặc được sản xuất theo đơn hàng hoặc theo lô để bán ra thị trường Trong phạm vi nghiên cứu này, tôi sẽ tập trung vào việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.

Việc tập hợp chi phí và tính giá theo đơn đặt hàng tại đơn vị cụ thể như sau:

- Các chi phí nguyên vật liệu chính thường tập hợp và chỉ rõ cho sản phẩm mà nguyên liệu đó xuất ra sản xuất

- Các chi phí nguyên vật liệu phụ được tập hợp theo đơn hàng và phân bổ dựa trên lệnh sản xuất

- Các chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung được tập hợp chung và phân bổ theo doanh thu hoặc giá gia công

Nhận xét và một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ

Ngày đăng: 29/05/2022, 10:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Phiếu xuất kho số X152-03 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.1 Phiếu xuất kho số X152-03 (Trang 30)
+) Bảng kê tài khoản 621131 (Xem phụ lục số 3) +) Sổ cái tài khoản 621131 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng k ê tài khoản 621131 (Xem phụ lục số 3) +) Sổ cái tài khoản 621131 (Trang 31)
Bảng 2.3:Bảng phân bổ tiền lương - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.3 Bảng phân bổ tiền lương (Trang 33)
- Sau khi tính toán các chi phí trên, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương, căn cứ vào đó cập nhật dữ liệu vào phần mềm kế toán và in ra phiếu kế toán 334-02 (hạch toán  quỹ tiền lương), 334-01 (hạch toán chi phí cơm ca) và 336-75 (hạch toán các - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
au khi tính toán các chi phí trên, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương, căn cứ vào đó cập nhật dữ liệu vào phần mềm kế toán và in ra phiếu kế toán 334-02 (hạch toán quỹ tiền lương), 334-01 (hạch toán chi phí cơm ca) và 336-75 (hạch toán các (Trang 33)
Bảng 2.5: Sổ cái tài khoản 627181 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.5 Sổ cái tài khoản 627181 (Trang 36)
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN (Trang 37)
Bảng 2.8: Bảng kê sản lượng và doanh thu tháng 12/2018 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.8 Bảng kê sản lượng và doanh thu tháng 12/2018 (Trang 39)
Bảng 2.9: Bảng tính giá thành sản phẩm - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.9 Bảng tính giá thành sản phẩm (Trang 41)
Bảng 2.10: Phiếu xuất kho nguyên liệu - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.10 Phiếu xuất kho nguyên liệu (Trang 44)
Bảng 2.11: Chứng từ ghi sổ số 17/12A01 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.11 Chứng từ ghi sổ số 17/12A01 (Trang 46)
Bảng 2.12: Sổ cái tài khoản 6210122 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.12 Sổ cái tài khoản 6210122 (Trang 46)
Bảng 2.13: Phiếu nhập kho số 621-20VT - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.13 Phiếu nhập kho số 621-20VT (Trang 48)
Bảng 2.14: Bảng kê chứng từ tài khoản 6210152 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Bảng 2.14 Bảng kê chứng từ tài khoản 6210152 (Trang 49)
Máy tính sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào bảng kê tài khoản(Xem phụ lục số 23) và sổ chi tiết tài khoản 621013, 331, 141, 112 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
y tính sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào bảng kê tài khoản(Xem phụ lục số 23) và sổ chi tiết tài khoản 621013, 331, 141, 112 (Trang 53)
Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào bảng kê tài khoản(Xem phụ lục số 27) và sổ chi tiết tài khoản 6210161, 6210162, 331 – chi tiết cho từng khách hàng - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
y tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào bảng kê tài khoản(Xem phụ lục số 27) và sổ chi tiết tài khoản 6210161, 6210162, 331 – chi tiết cho từng khách hàng (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w