1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình

106 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Phước Kinh Kha
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 2,97 MB

Cấu trúc

  • Chương 1.Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất (12)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (12)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất (12)
        • 1.1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất (12)
        • 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất (13)
      • 1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm (14)
        • 1.1.2.1 Bản chất giá thành sản phẩm (14)
        • 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất (14)
    • 1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (16)
    • 1.3 Kế toán chi phí sản xuất (16)
      • 1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất (16)
      • 1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (17)
      • 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất (18)
        • 1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (18)
        • 1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (19)
        • 1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (20)
        • 1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (20)
    • 1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang (22)
      • 1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (22)
      • 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương (23)
      • 1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức (25)
    • 1.5 Tính giá thành sản phẩm (25)
      • 1.5.1 Kỳ tính giá thành (25)
      • 1.5.2 Đối tượng tính giá thành (25)
      • 1.5.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (26)
        • 1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) (26)
        • 1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước (26)
        • 1.5.3.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số (30)
        • 1.5.3.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ (31)
        • 1.5.3.5 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ (31)
        • 1.5.3.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (32)
        • 1.5.3.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức (32)
  • Chương 2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (34)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (34)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (34)
        • 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (34)
        • 2.1.1.2 Chức năng hoạt động của công ty (35)
        • 2.1.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty (36)
      • 2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (39)
        • 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán (39)
        • 2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận (39)
        • 2.1.2.3 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp (41)
      • 2.1.3 Tình hình nhân sự (44)
      • 2.1.4 Doanh số (45)
    • 2.2 Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình ................................ 36 .1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính (46)
      • 2.2.2 Kết cấu giá thành sản phẩm (46)
      • 2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (46)
        • 2.2.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất (46)
        • 2.2.3.2 Tổng hợp chi phí (58)
        • 2.2.3.3 Tính giá thành sản phẩm (59)
  • Chương 3. Nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (62)
    • 3.1 Nhận xét rút ra từ phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (62)
      • 3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán (62)
      • 3.1.2 Nhược điểm của công tác kế toán (63)
    • 3.2 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (64)
      • 3.2.1 Ưu điểm (64)
      • 3.2.2 Nhược điểm (65)
    • 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình (0)
  • Kết luận (69)
  • Tài liệu tham khảo (71)

Nội dung

lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất

Mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đều cần tiêu tốn nguồn lực, bao gồm ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Sự tiêu hao này dẫn đến các chi phí tương ứng, nhưng mức độ hao mòn của từng yếu tố là khác nhau Để xác định chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kế toán, cần sử dụng thước đo tiền tệ để đánh giá mức độ hao phí các nguồn lực, từ đó hình thành khái niệm chi phí.

Chi phí sản xuất đại diện cho tổng giá trị bằng tiền của tất cả các khoản hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo Tiến sĩ Huỳnh Lợi (2010), nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm và hình thức thể hiện, nhưng tất cả đều đồng thuận rằng chi phí là phí tổn liên quan đến tài nguyên, vật chất và lao động, gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh Điều này phản ánh bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, phát sinh thường xuyên và liên tục Tuy nhiên, không phải tất cả các chi phí đều thuộc về sản xuất, như chi phí hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức hay tiền phạt do vi phạm hợp đồng.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và khoản khác nhau, có sự đa dạng về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò và vị trí trong quá trình sản xuất Để quản lý và hạch toán hiệu quả, việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế là rất cần thiết.

Theo cách phân loại chi phí, các yếu tố chi phí được sắp xếp theo nội dung và tính chất kinh tế mà không phân biệt nguồn gốc phát sinh Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm giá mua và chi phí liên quan đến nguyên vật liệu cho sản xuất, như nguyên liệu chính, phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế Chi phí nhân công là các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho người lao động Chi phí khấu hao máy móc thiết bị là khoản khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất trong kỳ Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền trả cho các dịch vụ như điện, nước, và bưu phí phục vụ sản xuất Cuối cùng, chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phát sinh ngoài bốn yếu tố chi phí chính.

Phân loại chi phí theo tiêu thức này đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất, giúp xác định cấu trúc và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp Điều này hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất Ngoài ra, việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng cũng rất cần thiết để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được phân loại dựa trên mục đích hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí Một trong những loại chi phí quan trọng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất Trong khi đó, chi phí sản xuất chung liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất, bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định và các dịch vụ mua ngoài Chi phí sản xuất được phân loại thành chi phí trực tiếp, như chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp, và chi phí gián tiếp, là các chi phí không thể tập hợp trực tiếp mà phải phân bổ theo từng đối tượng kế toán, như chi phí sản xuất chung.

1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm

1.1.2.1 Bản chất giá thành sản phẩm

Daniel Backlund (2013) đã định nghĩa: “Giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của cơ sở chi phí của công ty” [3,2]

Giá thành sản phẩm bao gồm tất cả chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác cần thiết để sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định Mỗi loại sản phẩm và dịch vụ sẽ có giá thành riêng, được tính toán dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành trong toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hoặc trong một số giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).

1.1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức phân loại để tính loại giá thành a Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm ba loại:

Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được xác định dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng dự kiến Việc tính toán giá thành này được thực hiện bởi bộ phận kế hoạch.

Năm doanh nghiệp đã xác định và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trước khi bắt đầu Giá thành kế hoạch sản phẩm là mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp hướng tới, đồng thời là căn cứ để so sánh và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cũng như chiến lược giảm giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên chi phí hiện hành và áp dụng cho từng đơn vị sản phẩm Việc xác định giá thành định mức diễn ra trước khi sản phẩm được chế tạo, đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí của doanh nghiệp Nó giúp đo lường chính xác hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư và lao động trong quá trình sản xuất, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá và cải thiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Giá thành thực tế là giá thành của sản phẩm được xác định dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất Việc tính toán giá thành thực tế chỉ có thể thực hiện sau khi quá trình sản xuất kết thúc Nó đóng vai trò quan trọng trong việc định giá bán và đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất Bên cạnh đó, giá thành thực tế còn được phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết, với chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm hoàn thành Sự tiết kiệm hoặc lãng phí trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất giống nhau, vì cả hai đều phản ánh các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra, được thể hiện dưới dạng tiền.

Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau:

Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí cho sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tiêu thụ sản phẩm, trong khi giá thành sản phẩm chỉ tính chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tính trong một khoảng thời gian nhất định mà không liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành, trong khi giá thành phản ánh chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.

Chi phí sản xuất phản ánh tổng chi phí trong một thời kỳ, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí từ kỳ trước và một phần chi phí phát sinh trong kỳ hiện tại.

Giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ

Kế toán chi phí sản xuất

1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó

Erik ten Brinke (2002) nhấn mạnh rằng chi phí đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất Việc thu thập thông tin đầy đủ về chi phí mang lại giá trị lớn cho tất cả các nhiệm vụ kỹ thuật.

Chi phí phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể xuất hiện tại nhiều địa điểm khác nhau và liên quan đến nhiều loại sản phẩm hoặc dịch vụ Do đó, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bước đầu tiên quan trọng trong kế toán Việc này bao gồm xác định nơi phát sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí Để thực hiện điều này, cần dựa vào các yếu tố như đặc điểm và công dụng của chi phí, cấu trúc tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu kiểm soát chi phí, yêu cầu tính giá thành và khả năng quản lý của doanh nghiệp.

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là nền tảng quan trọng để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, bao gồm từ việc hạch toán ban đầu cho đến tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản và sổ chi tiết.

1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cách thức kế toán phân loại và ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng đã xác định Có hai phương pháp chính để tập hợp chi phí trong kế toán.

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp là cách thức thu thập các chi phí liên quan trực tiếp đến những đối tượng đã được xác định Phương pháp này chỉ áp dụng cho những chi phí có mối liên hệ trực tiếp với một đối tượng cụ thể.

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp là một kỹ thuật quan trọng trong kế toán, cho phép tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể xác định trực tiếp Phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả hơn bằng cách phân bổ chi phí cho các đối tượng khác nhau một cách hợp lý.

Kế toán sẽ tổng hợp chi phí theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí, sau đó áp dụng tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.

1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất

1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, sản phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất sản phẩm chủ yếu là chi phí trực tiếp, do đó cần được tập hợp cho từng đối tượng liên quan Việc này dựa vào các phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí.

Trong trường hợp nguyên vật liệu (NVL) xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp, phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan là cần thiết Các tiêu thức phổ biến được áp dụng bao gồm chi phí định mức, chi phí kế hoạch và chi phí nguyên vật liệu chính.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện qua tài khoản TK 621, với đặc điểm là không có số dư Quy trình kế toán cho chi phí này được minh họa qua sơ đồ cụ thể, giúp quản lý và theo dõi chi phí hiệu quả hơn.

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Mua NVL xuất thẳng

TK 152/TK 611 tiếp vào chi phí SXKD dở dang để sản xuất sản phẩm

Kết chuyển chi phí NVL trực Xuất kho NVL

NVL thừa nhập lại kho để sản xuất sản phẩm

1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, trợ cấp, và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp Những khoản này được tính dựa trên tiền lương của công nhân sản xuất và được thể hiện trên bảng tính lương Các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các khoản khác đều được tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.

Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo hai cách: nếu liên quan đến một đối tượng cụ thể, chi phí sẽ được ghi nhận trực tiếp; nếu liên quan đến nhiều đối tượng, cần phân bổ gián tiếp dựa trên các tiêu chuẩn như định mức chi phí, giờ công định mức, giờ công thực tế, giờ công kế hoạch và khối lượng sản phẩm.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được ghi nhận qua tài khoản TK 622, không có số dư Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện theo một sơ đồ cụ thể.

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Kết chuyển chi phí NC trực tiếp sản xuất

Chi phí tiền lương của CN trực tiếp

Trích trước tiền lương của CNSX

Khoản trích theo lương CN trực tiếp sản xuất

TK 334, TK 338 TK 627 trích theo xưởng

TK 142, TK 152, TK 153 TK 154/TK 631 ụ - dụng cụ

Lương và các khoản lương của NV phân

1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành một số giai đoạn chế biến nhưng chưa hoàn thiện Đánh giá sản phẩm dở dang liên quan đến việc xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm này phải chịu vào cuối kỳ Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để tính toán chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang.

1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, trong khi các chi phí khác, bao gồm chi phí nhân công, sẽ được tính cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

Chi phí nguyên vật Giá trị sản phẩm dở dang liệu trực tiếp cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp

Chi phí sản xuất chung kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng tính giá

Số lượng SP dở dang quy đổi

Số lượng SP dở dang x Tỷ lệ hoàn thành của SP dở dang

Phương pháp bình quân có ưu điểm nổi bật là tính toán đơn giản và dễ thực hiện Phương pháp này giúp xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách kịp thời, từ đó hỗ trợ quá trình tính giá thành sản phẩm nhanh chóng và hiệu quả.

Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao do không tính đến các chi phí chế biến khác Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.

1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác Khối lượng sản phẩm dở dang sẽ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương dựa trên mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm.

 Số lượng sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương được tính theo công thức:

SP dở dang cuối kỳ

Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ +

Chi phí NVL trực tiếp (chính) phát sinh trong kỳ

Số lượng SP dở dang cuối kỳ

Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP dở dang cuối kỳ

Đối với các khoản chi phí đầu vào trong quy trình sản xuất, như nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu trực tiếp, cần phân bổ đều cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang.

Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần tính toán cho sản phẩm dở dang theo công thức cụ thể để đảm bảo tính chính xác trong quản lý chi phí.

 Cuối cùng là xác định trị giá SP dở dang cuối kỳ theo công thức:

Trị giá sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang Phương pháp này mang lại kết quả tính toán với độ chính xác cao.

Nhược điểm của quy trình này bao gồm khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều thời gian và việc đánh giá mức độ hoàn thiện của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.

Chi phí NC trực tiếp của

Chi phí NC trực tiếp đầu kỳ

Chi phí NC trực tiếp phát sinh trong kỳ Số lượng

SP quy đổi cuối kỳ

Số lượng SP hoàn thành trong kỳ

Số lượng SP quy đổi cuối kỳ

Chi phí SX chung của

Chi phí SX chung đầu kỳ + Chi phí SX chung phát sinh trong kỳ Số lượng

SP quy đổi cuối kỳ

Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP quy đổi cuối kỳ

Chi phí NVL trực tiếp của

Chi phí NVL trực tiếp đầu kỳ

Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ Số lượng

SP dở dang cuối kỳ

Số lượng SP hoàn thành trong kỳ Số lượng SP dở dang cuối kỳ

15 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu không cao trong tổng chi phí sản xuất Nó cũng thích hợp cho những doanh nghiệp có khối lượng sản xuất dở dang không ổn định giữa các kỳ và có khả năng đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.

1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức

Theo phương pháp này, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang dựa vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm tại từng công đoạn sản xuất, cùng với định mức chi phí cho từng mục.

Trị giá Chi phí SX Số lượng SP dở dang

SP dở dang được xác định bằng định mức cho x hoặc số lượng sản phẩm dở dang quy đổi cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành Ưu điểm của phương pháp này là cho phép tính toán nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin tại mọi thời điểm.

Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác của kết quả tính toán không cao và khó áp dụng do việc xác định định mức chuẩn xác thường gặp khó khăn Tuy nhiên, phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.

Tính giá thành sản phẩm

Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành

Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng phù hợp sẽ giúp tổ chức quy trình tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý Điều này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về giá thành thực tế của sản phẩm một cách kịp thời và trung thực, đồng thời phát huy vai trò của kế toán trong việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.

1.5.2 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công

CPSX SP dở Dang đầu kỳ

= CPSX SP phát sinh trong kỳ

Trị giá SP dở dang cuối kỳ

Giá trị phế liệu Thu hồi (nếu có)

Trong quản lý sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào cách tổ chức sản xuất và tính chất sản phẩm Đối với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, từng sản phẩm được xem là đối tượng tính giá thành Ngược lại, trong sản xuất hàng loạt, mỗi sản phẩm cũng là một đối tượng tính giá thành riêng biệt Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng Trong khi đó, với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nửa thành phẩm ở từng giai đoạn, sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối, cũng như từng bộ phận và chi tiết của sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh.

1.5.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) Áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ ngắn Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó, ta tính giá thành theo công thức:

1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục với khối lượng lớn và sản phẩm ổn định Quy trình công nghệ bao gồm nhiều bước kế tiếp theo một trình tự nhất định, trong đó, khi hoàn thành một giai đoạn công nghệ, các bán thành phẩm sẽ được chuyển sang giai đoạn chế biến tiếp theo.

Giá thành đơn vị SP Tổng giá thành sản phẩm

Số lượng SP hoàn thành

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí trong quy trình công nghệ bao gồm từng giai đoạn, phân xưởng và đội sản xuất Giá thành được tính cho cả thành phẩm và bán thành phẩm tại từng giai đoạn Có hai phương pháp tính giá thành, trong đó phương pháp tính giá thành phân bước với việc tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển tuần tự) là phù hợp khi đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở các giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối.

Kế toán xác định giá thành nửa sản phẩm bằng cách dựa vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn Đầu tiên, chi phí sản xuất của giai đoạn một được tính toán để xác định giá thành nửa sản phẩm Sau đó, chi phí này được chuyển sang giai đoạn tiếp theo, kết hợp với chi phí sản xuất của giai đoạn đó để tính giá thành nửa thành phẩm Quá trình này tiếp tục cho đến giai đoạn cuối cùng, nơi giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh được xác định Việc chuyển giao chi phí giữa các giai đoạn có thể thực hiện theo từng khoản mục hoặc tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí.

Trị gí của SP dở dang cuối kỳ GĐ1

CPSX dở dang đầu kỳ ở GĐ1

Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ GĐ1

Số lượng SP dở dang cuối kỳ ở GĐ1

Số lượng SP dở dang cuối kỳ ở GĐ1

Trị gí của SP dở dang cuối kỳ G2

CPSX dở dang đầu kỳ ở GĐ2

Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ GĐ2

Số lượng SP dở dang cuối kỳ ở GĐ2

Số lượng SP dở dang cuối kỳ ở GĐ2

Trị gí của SP dở dang cuối kỳ GĐn

CPSX dở dang đầu kỳ ở GĐn

Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ GĐn

Số lượng SP dở dang cuối kỳ ở GĐn

Số lượng SP dở dang cuối kỳ ở GĐn

Phương pháp tính giá thành nửa thành phẩm tự chế cho phép kế toán xác định chi phí ở mỗi giai đoạn sản xuất, từ đó hỗ trợ tính toán kinh tế hiệu quả cho từng phân xưởng và tổ đội sản xuất Khi có nửa thành phẩm bán ra, doanh nghiệp có thể tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên, nếu không cẩn thận trong việc tính toán, sai sót ở giai đoạn trước sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của số liệu ở giai đoạn sau Ngược lại, phương pháp tính giá thành phân bước không yêu cầu xác định giá thành nửa thành phẩm, mà chỉ cần dựa vào chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán chi phí từng giai đoạn, từ đó tổng hợp và xác định giá thành thành phẩm.

 Tính chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm ở giai đoạn sản xuất 1:

Chi phí sản xuất chung nằm trong TP ở GĐ1

Chi phí sản xuất chung dở dang đầu kỳ ở GĐ1 x

Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở GĐ1

= Số lượng SP hoàn thành +

Số lượng SP dở dang (2+3+…+n)

Số lượng SP hoàn thành +

Chi phí NVL trực tiếp nằm trong TP ở GĐ1

Chi phí NC trực tiếp nằm trong TP ở GĐ1

Chi phí SX chung nằm trong TP ở GĐ1

Chi phí NVL trực tiếp nằm trong TP ở

Chi phí NVL trực tiếp dở dang đầu kỳ ở GĐ1 x

Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ ở GĐ1

= Số lượng SP hoàn thành +

Số lượng SP dở dang (1+2+…+n)

Số lượng SP hoàn thành +

Chi phí NC trực tiếp nằm trong TP ở

Chi phí NC trực tiếp dở dang đầu kỳ ở GĐ1 x

Chi phí NC trực tiếp phát sinh trong kỳ ở GĐ1

= Số lượng SP hoàn thành +

Số lượng SP dở dang (2+3+…+n)

Số lượng SP hoàn thành +

Tính chi phí sản xuất trong thành phẩm ở giai đoạn sản xuất 2 mang lại ưu điểm nổi bật là khả năng tính toán giá thành nhanh chóng, chính xác và đơn giản Phương pháp này không yêu cầu tính toán giá thành của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.

Một nhược điểm đáng chú ý là không thể phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc thiếu hụt số liệu kế toán về nửa thành phẩm, đặc biệt trong trường hợp có sản phẩm được nhập kho.

Chi phí NVL trực tiếp nằm trong TP ở

Chi phí NVL trực tiếp dở dang đầu kỳ ở GĐ2 x

Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ ở GĐ2

= Số lượng SP hoàn thành +

Số lượng SP dở dang 2+3+…+n)

Số lượng SP hoàn thành +

Chi phí NC trực tiếp nằm trong TP ở

Chi phí NC trực tiếp dở dang đầu kỳ ở GĐ2 x

Chi phí NC trực tiếp phát sinh trong kỳ ở GĐ2

= Số lượng SP hoàn thành +

Số lượng SP dở dang (3+4+…+n)

Số lượng SP hoàn thành +

Chi phí sản xuất chung nằm trong TP ở GĐ2

Chi phí sản xuất chung dở dang đầu kỳ ở GĐ1 x

Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở GĐ2

= Số lượng SP hoàn thành +

Số lượng SP dở dang (3+4+…+n)

Số lượng SP hoàn thành +

Chi phí NVL trực tiếp nằm trong TP ở GĐ2

Chi phí NC trực tiếp nằm trong TP ở GĐ2

Chi phí SX chung nằm trong TP ở GĐ2

Chi phí NVL trực tiếp nằm trong TP ở GĐn

Chi phí NC trực tiếp nằm trong TP ở GĐn

Chi phí SX chung nằm trong TP ở GĐn

Tổng giá thành của SP hoàn thành

 Tính chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm ở giai đoạn sản xuất n:

Tổng số lượng của SP hoàn thành quy đổi

Số lượng sản xuất thực tế của từng SP

SP Hệ số quy đổi của từng SP

Số lượng SP dở Dang của từng SP cuối kỳ

Hệ số quy đổi của từng SP x x

1.5.3.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số

Phương pháp này phù hợp cho doanh nghiệp có một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cho nhiều loại sản phẩm, thường trong cùng một quy trình công nghệ và sử dụng nguyên vật liệu giống nhau Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính Để xác định giá thành cho mỗi sản phẩm, cần dựa vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và gán cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành, với hệ số 1 là sản phẩm tiêu chuẩn Trình tự tính toán giá thành theo hệ số được thực hiện qua nhiều bước cụ thể.

Để quy đổi sản lượng của các loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm tiêu chuẩn, kế toán cần dựa vào sản lượng thực tế hoàn thành và hệ số giá thành của từng loại sản phẩm.

 Bước 2: Tính giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

 Bước 3: Xác định tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành quy đổi

Tổng giá thành Trị giá Trị giá Trị giá Giá trị

SP hoàn thành = SP dở dang + phát sinh - SP dở dang - phế liệu thu quy đổi đầu kỳ trong kỳ quy đổi cuối kỳ hồi (nếu có)

 Bước 4: Xác định giá thành của sản phẩm quy đổi

Giá thành của một sản phẩm quy đổi

Tổng giá thành SP hoàn thành quy đổi Tổng số lượng của SP hoàn thành quy đổi

 Bước 5: Xác định tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm

 Bước 6: Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm

1.5.3.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ thu được một nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, phẩm cấp khác nhau Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, phẩm cấp hoàn thành

Tính giá thành thực tế của từng quy cách theo trình tự sau:

1 Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành

2 Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn

3 Tính tỷ lệ giá thành

4 Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm

1.5.3.5 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ Áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính

Tổng giá thành thực tế của SP

Số lượng SP hoàn chỉnh thực tế của SP

Giá thành của một SP quy đổi

Giá thành thực tế của một SP quy đổi

Tổng giá thành thực tế

Số lượng thực tế của SP hoàn thành

Tổng giá thành của nhóm SP Tổng tiêu chuẩn phân bố

Tổng giá thành thực tế từng quy cách SP

Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách SP x Tỉ lệ giá thành

Để xác định giá thành sản phẩm chính, cần loại trừ chi phí của sản phẩm phụ Chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được tính dựa trên giá kế hoạch, giá tiêu thụ nội bộ hoặc giá ước tính.

Tổng Trị giá CPSX Trị giá CPSX giá thành = SP dở dang + phát sinh - SP dở dang - SP phụ

SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm phụ được tính cho từng khoản mục chi phí theo tỷ trọng như sau:

Và chi phí sản xuất sản phẩm phụ:

1.5.3.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

Tổng quan về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ Phần Thương Mại Nguyên Bình được thành lập ngày 21/03/1995, gần

Trong suốt 20 năm phát triển, Nguyên Bình đã khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thị trường Công ty đã xây dựng một hệ thống phân phối và đại lý rộng khắp cả nước, góp phần nâng cao sự hiện diện và uy tín của thương hiệu.

Năm 1996 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho công ty Nguyên Bình khi bắt đầu sản xuất bột ngọt Với hệ thống phân phối hiệu quả, sản phẩm nhanh chóng đến tay người tiêu dùng Nhờ vào cam kết về chất lượng, vệ sinh và các gia vị phù hợp với khẩu vị người Việt, sản phẩm bột ngọt và các sản phẩm mang thương hiệu QUEEN đã nhận được sự ủng hộ và đánh giá cao từ khách hàng.

Từ ngày 01/01/2011, Công ty Cổ phần Thương Mại Nguyên Bình chuyển thành Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

Công ty có tổng cộng 65 nhân viên tại trụ sở chính, trong đó 50% là nhân viên quản lý, 40% làm việc trong bộ phận sản xuất và 10% thuộc bộ phận bán hàng Ngoài ra, công ty còn điều hành 2 chi nhánh tại miền Bắc và miền Trung.

Nguyên Bình đã từng bước khẳng định vị trí của mình và xây dựng một hệ thống phân phối, đại lý rộng khắp nước

Công ty Nguyên Bình đang mở rộng sản xuất và phân phối sản phẩm trên thị trường Bắt đầu từ một nhà máy tại Quảng Xương – Thanh Hóa, Nguyên Bình đã phát triển và thiết lập các chi nhánh tại Nghệ An, Hưng Yên và nhiều thành phố khác.

Công ty đang tiến hành nghiên cứu các kế hoạch sản xuất nhằm phát triển những sản phẩm thực phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam, từ đó đa dạng hóa dòng sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh.

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

Tên tiếng Anh: Nguyen Binh Food Company Limited

Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Thế Tùng

Giấy phép kinh doanh:0311247786 | Ngày cấp: 17/10/2011

Trụ sở chính: 125 Đinh Bộ Lĩnh, P.26, Q.Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh

Mã số thuế: 0311247786 Điện thoại: (08) 35127054 – 35127088 Fax: (08) 35127048

Website: http://www.nguyenbinhfood.com.vn

Phạm vy hoạt động: Công ty hoạt động trên toàn quốc

Quy mô vốn: 100% vốn chủ sở hữu

2.1.1.2 Chức năng hoạt động của công ty

Công ty TNHH Thực phẩm Nguyên Bình chuyên phân phối và sản xuất các mặt hàng thực phẩm gia vị, với hệ thống phân phối và đại lý rộng khắp cả nước Ngoài việc kinh doanh qua các kênh phân phối, công ty còn gia công và đóng gói các sản phẩm thực phẩm chế biến mang hương liệu riêng, bao gồm bột ngọt, bột canh, và dầu ăn tinh luyện cao cấp.

2.1.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty a Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thực phẩm Nguyên Bình

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có quyền quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ quan trọng Cụ thể, hội đồng quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kinh doanh hàng năm, cũng như giải pháp phát triển thị trường Ngoài ra, hội đồng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và ký hợp đồng với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, đồng thời quyết định mức lương và lợi ích cho các quản lý quan trọng khác Chủ tịch hội đồng quản trị đứng đầu cơ quan này.

Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và có trách nhiệm pháp lý trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Ông/bà quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty Ngoài ra, giám đốc còn trực tiếp quản lý, chỉ đạo các phòng ban và phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, cùng với các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.

Trợ lý giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc thực hiện các công việc hàng ngày, bao gồm sắp xếp lịch gặp gỡ với nhà cung cấp và khách hàng, cũng như phiên dịch khi cần thiết Họ cũng tư vấn cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến đàm phán và thương thuyết, góp phần nâng cao hiệu quả công việc Mỗi phòng ban trong tổ chức đều có những nhiệm vụ và chức năng riêng, hỗ trợ cho sự phát triển chung của công ty.

 Phòng Hành chính – Nhân sự:

Chịu trách nhiệm tuyển dụng cho công ty, xây dựng và triển khai các chính sách nhân sự hợp lý nhằm thu hút và giữ chân nhân tài, đảm bảo sự phát triển bền vững cho tổ chức.

 Quản lý, phân bổ, điều động công nhân viên phù hợp với khả năng mỗi người nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất

 Tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên

 Chuẩn bị đồ dùng văn phòng phẩm, văn thư, đóng dấu

 Theo dõi công nhật, tính, phát lương cho nhân viên

 Phòng Kế toán – Tài chính:

 Phân tích nghiệp vụ kinh tế phát sinh

 Ghi sổ kế toán các số liệu của nghiệp vụ kinh tế

 Phân loại, tổng hợp, phân tích số liệu

Lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị là cần thiết để cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và lưu chuyển vốn của doanh nghiệp Những báo cáo này không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị và điều hành mà còn hỗ trợ cho việc ra quyết định trong các vấn đề kinh tế và tài chính.

 Xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo công tác lập dự án

 Lập kế hoạch triển khai hợp đồng kinh tế, tìm kiếm đối tác, đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm

 Bộ phận xuất nhập khẩu sẽ đảm nhiệm các giao dịch với nhà cung cấp nước ngoài về nguồn hàng nhập khẩu, máy móc thiết bị,…

 Thiết kế ý tưởng, tổ chức, lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch

 Quảng bá thương hiệu của công ty

 Giới thiệu sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng

 Mở rộng thị trường tiêu thụ

 Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất kinh doanh

 Nhận quyết định sản xuất tiến hành sản xuất sản phẩm nhập kho

 Quản lý nguyên vật liệu, thành phẩm

 Chịu trách nhiệm về công tác sản xuất của công ty

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức hợp lý với các phòng ban được phân định rõ ràng, đảm nhận chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, góp phần vào sự hoạt động thống nhất và hiệu quả của công ty.

2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán Họ hỗ trợ ban giám đốc trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm báo cáo tài chính trước giám đốc và hội đồng thành viên.

 Tổng hợp, làm báo cáo quyết toán cho công ty

 Kiểm tra công việc của các kế toán phần hành

 Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin kế toán trong phần mềm

 Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến các thủ tục hành chính, thuế,…

 Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

 Kiểm tra việc cập nhật số liệu hàng ngày

 Hàng tháng ghi chép sổ cái, lập và kiểm tra bảng cân đối tài khoản

KT Thanh toán KT tiền lương Thủ quỹ

Vật tư Bao bì Thành phẩm Nguyên vật liệu

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán

Mỗi quý, phòng kế toán sẽ lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và các báo cáo khác theo yêu cầu quản trị từ Trưởng phòng và Giám đốc.

Bảo quản và lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán và thống kê là rất quan trọng để quản lý và kiểm soát sự thống nhất trong hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán Điều này đảm bảo thông tin kinh tế được cung cấp chính xác cho các cơ quan chủ quản như Bộ Tài chính và Cơ quan Thuế.

 Kiểm tra sự chính xác, trung thực của các báo cáo trước khi trình ký

 Tiến hành các nghiệp vụ vay trả theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và kế toán trưởng

 Theo dõi tiền lương tăng giảm trong ngân hàng từ đó báo cáo kế toán tổng hợp

 Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ của công ty: như thanh toán tiền lương, thanh toán người mua, người bán

 Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của hàng bán bị trả lại

 Mở sổ theo dõi từng đối tượng khách hàng phản ánh kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh

 Cuối kỳ tổng hợp số nợ, đối chiếu với số dư tài khoản để phát hiện sai sót

 Nhập liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho

 Theo dõi, báo cáo tình hình nhập xuất tồn hàng hóa trong kỳ

Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình 36 1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính

2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành

 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Do đặc điểm sản xuất của công ty, mỗi nhà máy chuyên sản xuất một loại bột ngọt, cùng với quy trình công nghệ gia công và đóng gói đơn giản, nên sản phẩm là đối tượng chính để tập hợp chi phí sản xuất.

 Đối tượng tính giá thành

Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn nên đối tượng tính giá thành cũng là sản phẩm

Gia công đóng gói sản phẩm là một quy trình quan trọng trong sản xuất, giúp tối ưu hóa chi phí và nâng cao chất lượng Tự tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định mức giá hợp lý cho việc bán hàng Đánh giá doanh thu và lợi nhuận là cần thiết để hiểu rõ hiệu quả kinh doanh Việc xác định kết quả kinh doanh riêng theo từng tháng giúp doanh nghiệp theo dõi và điều chỉnh chiến lược kịp thời.

2.2.2 Kết cấu giá thành sản phẩm

Là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, cấu trúc giá thành sản phẩm bao gồm các yếu tố chính như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.2.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất a Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công ty chuyên gia công đóng gói, do đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu bao gồm bột ngọt và phụ gia thực phẩm liên quan Bên cạnh đó, các chi phí khác như bao bì, túi bột ngọt, thùng carton và bao tay cũng được tính vào quy trình gia công đóng gói sản phẩm.

 Chứng từ và luân chuyển chứng từ

- Hợp đồng mua hàng, hóa đơn mua hàng

Dựa trên số lượng tiêu thụ của kỳ trước, giám đốc ước lượng sản phẩm cần sản xuất cho kỳ này và yêu cầu bộ phận mua hàng tìm kiếm nhà cung cấp mới hoặc liên hệ với nhà cung cấp cũ để nhận báo giá nguyên vật liệu Sau khi giám đốc phê duyệt bảng báo giá, bộ phận mua hàng sẽ soạn thảo hợp đồng mua hàng để trình giám đốc ký duyệt Đối với các đơn đặt hàng lớn, Ban giám đốc sẽ trực tiếp đàm phán và ký kết hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên.

Quá trình mua nguyên vật liệu được thực hiện theo điều khoản hợp đồng, với bộ phận xuất nhập khẩu đảm nhận các thủ tục cho hàng hóa nhập khẩu Họ làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài cho đến khi hàng hóa được chuyển đến kho và được kiểm định chất lượng Thủ quỹ căn cứ vào hợp đồng đã ký để chi tiền cho các hoạt động trả trước hoặc mở L/C Cuối tháng, thủ quỹ chuyển sổ phụ ngân hàng và chứng từ chi tiền về nhà máy để kế toán ghi nhận và lưu trữ.

Sau khi nguyên vật liệu được chuyển về kho, thủ kho sẽ kiểm nhận hàng và ghi số lượng vào thẻ kho Vào cuối tháng, thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán để nhập vào phần mềm Kế toán dựa vào thẻ kho cùng các chứng từ như hợp đồng mua hàng và hóa đơn để tiến hành đối chiếu và ghi nhận vào phần mềm.

Quản đốc nhà máy chịu trách nhiệm quản lý sản xuất và đảm bảo cung ứng hàng hóa theo yêu cầu của giám đốc Khi cần nguyên vật liệu, quản đốc lập phiếu yêu cầu xuất NVL và ký tên, sau đó giao cho thủ kho Thủ kho nhận phiếu yêu cầu có chữ ký của quản đốc, tiến hành xuất hàng và ký nhận vào hai liên, giữ lại một liên để lưu trữ.

Thủ kho sẽ lập một liên giao để chuyển cho người nhận hàng, đồng thời ghi nhận nghiệp vụ xuất kho vào thẻ kho Cuối tháng, thủ kho cần giao thẻ kho và phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu cho kế toán nhà máy để tiến hành đối chiếu và nhập liệu vào phần mềm, từ đó ghi nhận chi phí nguyên vật liệu phát sinh Đối với hàng nhập khẩu, việc tính đơn giá nhập dựa trên các chứng từ như hợp đồng mua hàng, ủy nhiệm chi, phiếu thu phí dịch vụ, giấy báo nợ và bộ chứng từ nhập hàng từ nhà cung cấp, nhằm xác định số ngoại tệ phải chi trả và tỉ giá thanh toán tại từng thời điểm nhập hàng.

Kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp để phản ánh chi phí NVL trực tiếp là bột ngọt

 Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu

 Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty

Số dư đầu tháng 12/2013 của các tài khoản liên quan đến tính giá thành như sau:

TK 152 có số dư Nợ 430,200,224

TK 154 không có số dư

TK 155 có số dư Nợ 179,616,814

Một số nghiệp vụ liên quan đến công tác tính giá thành tháng 12/2013 như sau:

Cuối tháng 11, doanh nghiệp đã ký phụ lục hợp đồng với nhà cung cấp thùng Carton, bổ sung cho hợp đồng chính tắc trước đó nhằm phục vụ cho sản xuất trong tháng 12 Phụ lục hợp đồng này được giao cho bộ phận kế toán lưu trữ.

Vào ngày 09/12/2013, hàng hóa đã được chuyển đến kho Nhân viên giao hàng đã đưa phiếu giao hàng hai liên cho thủ kho, người đã ký vào phiếu và giữ lại một liên, trong khi liên còn lại được trả lại cho nhân viên giao hàng.

Thủ kho kiểm nhận hàng từ 39 viên giao hàng, nếu thùng không bị hư hỏng, rách hay thiếu mất thì sẽ tiến hành nhập kho và ghi số lượng vào thẻ kho Nhân viên giao hàng mang hóa đơn đến kế toán nhà máy, kế toán sẽ photo hóa đơn để thủ quỹ thực hiện thanh toán với nhà cung cấp, bản gốc sẽ được lưu lại.

Kế toán nhà máy cần lưu giữ các tài liệu quan trọng như phụ lục hợp đồng và hóa đơn, trong khi thủ kho phải bảo quản phiếu giao hàng và ghi thẻ kho Vào cuối tháng (31/12/2013), thủ kho sẽ giao thẻ kho và bản photo phiếu giao hàng cho kế toán nhà máy để đối chiếu với hóa đơn hợp đồng Dựa trên phiếu chi, kế toán sẽ hạch toán vào phần mềm, và phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung cũng như sổ Chi tiết vật liệu thùng Carton.

Nợ TK 1522 – chi tiết thùng Carton 10,296,000

Dựa trên hóa đơn mua hàng, kế toán nhà máy sẽ nhập dữ liệu vào hệ thống thông qua màn hình nhập liệu Sau khi hoàn tất việc nhập, nhấn “Kết thúc” để hoàn thiện chứng từ và quy trình nhập dữ liệu.

Phần mềm sẽ cập nhật số phát sinh vào sổ Chi tiết vật liệu và sổ Nhật ký chung (xem Phụ lục 4, 5)

Vào ngày 11/12/2013, quản đốc đã lập phiếu yêu cầu xuất 70 thùng Carton để đóng gói bột ngọt Phiếu yêu cầu này được giao cho người nhận hàng và sau đó chuyển cho thủ kho để xuất kho Thủ kho căn cứ vào phiếu yêu cầu để thực hiện giao hàng và ghi nhận nghiệp vụ xuất vào thẻ kho Cuối tháng 31/12/2013, kế toán nhà máy sử dụng thẻ kho và các phiếu yêu cầu có chữ ký của quản đốc để tổng hợp số lượng xuất kho trong tháng, từ đó tính giá xuất và nhập vào phần mềm.

Nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

Nhận xét rút ra từ phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán

Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình luôn chú trọng đến công tác tổ chức hạch toán kế toán, căn cứ vào chế độ kế toán và Luật kế toán của Nhà nước Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo đều tuân thủ đúng quy định hiện hành và đã được kiểm toán đánh giá là trung thực, hợp lý Hệ thống chứng từ kế toán của công ty theo mẫu Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời công ty còn xây dựng các báo cáo quản trị để phục vụ cho công tác kế toán và quản lý hiệu quả hơn Trong hạch toán tổng hợp, công ty áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phản ánh chi tiết tình hình biến động tài khoản, giúp việc ghi chép trở nên đơn giản, rõ ràng và giảm nhẹ công việc kế toán.

Công ty hiện đang sử dụng phần mềm Kế toán Việt, với hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính được thực hiện đúng theo quy định Phần mềm này đã được kết nối mạng trong phòng kế toán, giúp theo dõi biến động thông tin kế toán và điều chỉnh kịp thời để hạn chế sai sót Nhờ đó, công ty có thể cung cấp báo cáo quản trị đầy đủ, chính xác và kịp thời về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.

53 giúp cho lãnh đạo Công ty có biện pháp tích cực chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn

Trang thiết bị trong phòng kế toán hiện nay được trang bị đầy đủ, với mỗi kế toán viên được phân công một máy tính riêng để thực hiện công việc hiệu quả.

Các nhân viên Kế Toán làm việc trong cùng một phòng, giúp việc luân chuyển chứng từ trở nên thuận tiện Công việc được phân công rõ ràng và khoa học, từ đó tạo điều kiện cho việc xử lý số liệu nhanh chóng và kịp thời.

Dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng, các nhân viên kế toán thực hiện công việc riêng biệt nhưng luôn duy trì sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau về nghiệp vụ và công tác kế toán.

3.1.2 Nhược điểm của công tác kế toán

Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên hiện nay công tác Kế toán của Công ty còn tồn tại một số điểm cần lưu ý như sau:

Hệ thống tài khoản chi tiết của Công ty yêu cầu sổ sách và báo cáo tài chính phải chính xác và kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất Tuy nhiên, số lượng lớn sổ cái, sổ nhật ký chung, và các loại sổ chi tiết cùng với báo cáo của Công ty gây khó khăn trong việc đối chiếu giữa các phần hành kế toán và lưu trữ thông tin.

Việc đối chiếu chứng từ, sổ sách thường được kiểm tra theo định kỳ (quý, nửa năm) Việc này có thể làm cho tài sản của công ty mất

Bộ phận kế toán đã được trang bị máy tính và phần mềm kế toán, nhưng do thiếu mạng nội bộ tại các kho, nhân viên thống kê vẫn phải mang sổ sách và chứng từ lên phòng kế toán vào cuối mỗi tháng để đối chiếu Điều này gây lãng phí thời gian trong việc cập nhật số liệu và in ấn sổ sách kế toán.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các kế toán viên trong Phòng kế toán hiện nay không đồng đều, gây khó khăn trong việc thay đổi vị trí nhân lực khi cần thiết Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công tác kế toán của phòng.

Nhân viên kế toán tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình đang nỗ lực khắc phục những nhược điểm trong công tác hạch toán Qua việc đào tạo lại, họ từng bước cải thiện trình độ chuyên môn, đảm bảo sự đồng bộ trong lao động và nâng cao hiệu quả công việc kế toán.

Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

Công ty phân loại chi phí sản xuất thành ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Phân loại này phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình tính giá thành sản phẩm của công ty.

Công ty đã áp dụng phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đảm bảo hạch toán đúng các khoản mục chi phí theo nội dung cụ thể Kỳ tính giá thành được thực hiện hàng tháng, điều này phù hợp với nhu cầu quản lý của Công ty.

Chi phí nguyên vật liệu cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả sản xuất Việc ghi chép định mức nguyên vật liệu sử dụng, cùng với lượng nhập, xuất và tồn kho, giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý Điều này không chỉ hạn chế hao hụt và mất mát mà còn đảm bảo nguyên vật liệu chính, thường nhập khẩu từ nước ngoài, được sử dụng một cách hiệu quả.

Công ty đã xây dựng hệ thống sổ sách và báo cáo đầy đủ, bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, nhằm quản lý chặt chẽ chi phí Để cải thiện việc theo dõi chi phí và giá thành sản phẩm, công ty đã thiết kế thêm các báo cáo như Phiếu kế toán và bảng tổng hợp chi phí giá thành, giúp kế toán dễ dàng xác định các chi phí cần thiết cho sản xuất và so sánh với định mức quy định Việc ứng dụng phần mềm kế toán Việt đã giúp công việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trở nên nhẹ nhàng hơn, đồng thời dễ dàng phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán.

Phần mềm tích hợp 55 công thức tính giá thành cho phép người dùng nhận kết quả ngay sau khi tổng hợp các khoản chi phí trong kỳ Bên cạnh đó, phần mềm cũng hỗ trợ in sổ sách và báo cáo bất kỳ lúc nào, giúp quản lý thông tin nhanh chóng và kịp thời.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn gặp một số hạn chế, đặc biệt là trong việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nguyên vật liệu bột ngọt chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, khiến quá trình vận chuyển dễ gặp phải sự cố không lường trước, ảnh hưởng đến sản xuất Việc có hợp đồng mua số lượng lớn nhưng nguồn dự trữ không đủ sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động và uy tín của Công ty trên thị trường Chi phí nhập khẩu cao cũng làm tăng giá thành sản phẩm, đồng thời thủ tục nhập khẩu thường phức tạp và tốn thời gian.

Theo chế độ kế toán, tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định Tại doanh nghiệp, các khoản chi cho nhân công trực tiếp, nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý đều được hạch toán vào tài khoản 622, góp phần tính giá thành sản phẩm, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm.

Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhà máy, máy móc, phương tiện vận tải và thiết bị quản lý Hằng năm, công ty thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng và phân bổ cho nhà máy Tổng số khấu hao được chia cho 12 tháng để tính khấu hao hàng tháng Theo quy định, toàn bộ chi phí khấu hao được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung, không phân bổ cho bộ phận nào cụ thể Tương tự như tiền lương nhân viên, chi phí khấu hao của tài sản cố định đều được ghi vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, làm tăng giá thành sản phẩm mặc dù tài sản cố định được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau.

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Công ty nên ưu tiên sử dụng nguyên liệu trong nước để sản xuất sản phẩm, nhằm giảm thiểu thiệt hại và đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục Điều này không chỉ giúp đáp ứng nhanh chóng các đơn đặt hàng mà còn tăng cường sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng đối với công ty.

Tiền lương của nhân viên cần được ghi nhận vào chi phí của từng bộ phận tương ứng Kế toán phải thực hiện hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương riêng biệt cho từng bộ phận.

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất được ghi nhận vào tài khoản 622, được gọi là "Chi phí nhân công trực tiếp".

Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”

Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”

Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”

 Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng thì tập hợp vào tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”

Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”

Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”

Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”

 Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng thì tập hợp vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”

Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”

Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”

Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”

 Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý thì tập hợp vào tài khoản 642 “ Chi phí quản lý”

Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý”

Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”

Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”

Tài khoản 641 và 642 không ảnh hưởng đến việc xác định giá thành sản phẩm Nếu tiền lương của nhân viên tại bộ phận bán hàng và quản lý được hạch toán đúng cách, giá thành sẽ giảm đáng kể, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để giảm chi phí sản xuất và giá thành, cần hạch toán chi phí khấu hao cho từng bộ phận sử dụng tài sản cố định (TSCĐ).

 Đối với TSCĐ sử dụng cho mục đích sản xuất thì chi phí khấu hao được phân bổ vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”

Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”

Có TK 214 “Chi phí khấu hao”

 Đối với TSCĐ sử dụng cho mục đích bán hàng thì chi phí khấu hao được phân bổ vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”

Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”

Có TK 214 “Chi phí khấu hao”

 Đối với TSCĐ sử dụng cho mục đích quản lý thì chi phí khấu hao được phân bổ vào tài khoản 642 “ Chi phí quản lý”

Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý”

Có TK 214 “Chi phí khấu hao”

Ngoài ra, Công ty cần nâng cao phương pháp quản lý:

Để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hiệu quả, cần thường xuyên theo dõi tình hình cung ứng vật tư nhằm tránh thất thoát Việc duy trì kho cung ứng vật tư ổn định và nắm bắt xu hướng biến động giá cả vật tư cũng rất quan trọng.

 Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Phân công công việc một cách cụ thể hơp lý, tạo thói quen tự giác trong lao động

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Nguyên Bình

Ngày đăng: 02/12/2022, 22:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Hàng tháng ghi chép sổ cái, lập và kiểm tra bảng cân đối tài khoản. - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
ng tháng ghi chép sổ cái, lập và kiểm tra bảng cân đối tài khoản (Trang 39)
b. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
b. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (Trang 41)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,  tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
ng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn (Trang 43)
Hình 2.1: Phiếu nhập kho - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
Hình 2.1 Phiếu nhập kho (Trang 49)
Hình 2.2: Phiếu xuất kho - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
Hình 2.2 Phiếu xuất kho (Trang 51)
Hình 2.3: Các chứng từ, sổ sách, báo cáo b. Chi phí nhân cơng trực tiếp - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
Hình 2.3 Các chứng từ, sổ sách, báo cáo b. Chi phí nhân cơng trực tiếp (Trang 52)
2. Tình hình nhân sự của công ty qua hai năm 2012 – 2013. - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
2. Tình hình nhân sự của công ty qua hai năm 2012 – 2013 (Trang 73)
9. Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
9. Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2013 (Trang 97)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
12 2013 (Trang 97)
10. Bảng kê tríchnộp các khoản theo lương tháng 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
10. Bảng kê tríchnộp các khoản theo lương tháng 12/2013 (Trang 98)
BẢNG KÊ TRÍCHNỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG THÁNG 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
12 2013 (Trang 98)
13. Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
13. Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2013 (Trang 99)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
12 2013 (Trang 99)
14. Bảng kê tríchnộp các khoản theo lương tháng 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
14. Bảng kê tríchnộp các khoản theo lương tháng 12/2013 (Trang 100)
BẢNG KÊ TRÍCHNỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG THÁNG 12/2013 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thực phẩm nguyên bình
12 2013 (Trang 100)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN