Với dân số khoảng 96 triệu người, Việt Nam là một quốc gia có dân số đông trên thế giới, bình quân diện tích đất tự nhiên cũng như đất nông nghiệp trên đầu người thuộc loại thấp, việc đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng sử dụng đất nông nghiệp luôn là cần thiết. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng luôn là đề tài được chú trọng đặc biệt khi diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng giảm sút. Sức ép đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm cho dân số ngày một tăng khiến cho xu hướng tận dụng sức sản xuất của đất ngày một phổ biến. Chính vì vậy, làm thế nào khai thác đất đai mà không gây ô nhiễm môi trường và giữ được độ phì nhiêu của đất là bài toán nan giải cho hầu hết các nước trên thế giới. Ngày nay, với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, sự gia tăng dân số cộng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai, khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản lượng lương thực, thực phẩm của cả nước, đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Hậu Lộc.
Thời gian nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp giai đoạn 2018-2020, thu thập số liệu sơ cấp năm 2020.
- Thời gian nghiên cứu đề tài 9/2020 - 6/2021.
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp và các loại sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Hậu Lộc
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn.
- Điều kiện xã hội: dân số, nguồn lao động, việc làm, thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan.
- Thực trạng phát triển kinh tế.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện: đánh giá những thuận lợi và những hạn chế chủ yếu.
3.4.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu;
- Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp;
- Mô tả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.4.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Hậu Lộc là huyện ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, nổi bật với địa hình bằng phẳng và sự đa dạng về cảnh quan, bao gồm vùng đồi, đồng bằng và ven biển Các điểm nghiên cứu cần được lựa chọn sao cho đại diện cho các tiểu vùng sinh thái cũng như các khu vực kinh tế nông nghiệp của huyện.
Tiểu vùng 1 nằm ở phía Tây Bắc huyện, bao gồm các xã vùng đồi như Triệu Lộc, Tiến Lộc, Thành Lộc, Đại Lộc, Đồng Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc và Phong Lộc Vùng đồi thoải này có đất ruộng lúa nước bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa, chăn nuôi gia súc, cây lâm nghiệp và cây ăn quả, với xã Triệu Lộc là điểm nổi bật.
Tiểu vùng 2 bao gồm các xã thuộc vùng đồng bằng, nổi bật với chuyên canh lúa của huyện Địa hình nơi đây tương đối bằng phẳng, với đất đai chủ yếu là phù sa có glây trung bình Các xã trong tiểu vùng này bao gồm Thị Trấn, Lộc Sơn, Mỹ Lộc, Thuần Lộc, Xuân Lộc, Hoa Lộc, Liên Lộc, Phú Lộc và Quang Lộc, trong đó xã Hoa Lộc là điểm nhấn quan trọng.
Tiểu vùng 3 bao gồm các xã ven biển như Minh Lộc, Ngư Lộc, Đa Lộc, Hòa Lộc, Hải Lộc và Hưng Lộc, được hình thành từ quá trình bồi đắp của sông và biển từ xa xưa Địa hình của vùng này tương đối bằng phẳng, với Hưng Lộc là xã được chọn làm điểm nhấn trong khu vực.
Trong nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn 3 xã đại diện cho 3 tiểu vùng của huyện, bao gồm Triệu Lộc (tiểu vùng 1), Hoa Lộc (tiểu vùng 2) và Hưng Lộc (tiểu vùng 3), từ tổng số 23 xã, thị trấn có hệ thống cây trồng đặc trưng.
3.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan chức năng như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch-Tài chính huyện, UBND các xã, thị trấn và các hợp tác xã nông nghiệp trong khu vực huyện.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 90 hộ nông nghiệp, trong đó mỗi tiểu vùng có 30 hộ được chọn thông qua phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, đảm bảo tính đại diện cho các tiểu vùng.
3.5.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Đánh giá hiệu quả kinh tế:
Tổng thu nhập hay giá trị sản xuất (GTSX) được tính bằng cách nhân giá nông sản với sản lượng Trong khi đó, chi phí trung gian (CPTG) bao gồm tổng hợp các chi phí vật chất như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, khấu hao tài sản cố định, cùng với các chi phí khác ngoài công lao động gia đình.
Thu nhập hỗn hợp (TNHH) được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản xuất (GTSX) trừ đi chi phí trung gian (CPTG) Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) được xác định bằng tỷ lệ giữa TNHH và CPTG Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất, cần phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ở các mức độ khác nhau.
Bảng 3.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tổng hợp hiệu quả kinh tế của LUT/kiểu sử dụng đất:
* Đánh giá hiệu quả xã hội:
Tính toán GTSX trên mỗi lao động và TNHH trên mỗi lao động, cùng với số lượng công lao động cần thiết cho 1 ha đất, là bước quan trọng để phân tích, so sánh và đánh giá hiệu quả sản xuất Qua đó, có thể rút ra những kết luận chính xác về năng suất và hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm (công/ha).
+ Giá trị sản xuất trên công lao động (GTSX/LĐ) và thu nhập hỗn hợp trên công lao động (TNHH/LĐ).
+ Mức độ tiêu thụ sản phẩm: dựa trên tỷ lệ % số hộ có ý định mở rộng hay duy trì loại sử dụng đất đó trong tương lai.
Bảng 3.2 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Mức tiêu thụ sản phẩm (%)
*Đánh giá hiệu quả môi trường:
+ Mức độ sử dụng phân bón;
+ Mức độ sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật;
+ Khả năng che phủ đất.
Hiệu quả cao: Sử dụng phương pháp phòng trừ sinh học hoặc sử dụng các thuốc thảo mộc.
Hiệu quả trung bình: chỉ sử dụng thuốc hoá học theo đúng khuyến cáo Hiệu quả thấp: Sử dụng thuốc không đúng theo khuyến cáo.
+ Tỷ lệ che phủ độ phủ đất: được đánh giá bằng thời gian cây trồng có mặt trên đồng ruộng trong 1 năm (Cao: >p%, TB: 50-70%, Thấp: