1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA

103 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Bắc Yên, Tỉnh Sơn La
Tác giả Nguyễn Văn Nam
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Dương Nga
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (14)
      • 1.4.1. Về lý luận (14)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (14)
  • Phần 2. cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (16)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (16)
      • 2.1.2. Nội dung, đặc điểm và phân loại đất nông nghiệp (18)
      • 2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (21)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (24)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (29)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (33)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở các địa phương (36)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra vận dụng trong nghiên cứu quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm huyện bắc yên (46)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (51)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn (55)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cỨu (56)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin (56)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (58)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Thực trạng quản lý đất nông nghiêp về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện bắc yên, tỉnh sơn la (60)
      • 4.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về đất nông nghiệp (60)
      • 4.1.2. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính (62)
      • 4.1.3. Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (64)
      • 4.1.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp (69)
      • 4.1.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (72)
      • 4.1.6. Thanh tra đất nông nghiệp, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất (74)
      • 4.1.7. Đánh giá chung (75)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh ưởng tới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (77)
      • 4.2.1. Yếu tố khách quan (77)
      • 4.2.2. Yếu tố chủ quan (82)
      • 4.2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên thời gian vừa qua (90)
    • 4.3. Các giải pháp (0)
      • 4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các văn bản hướng dẫn và cải tiến phương thức tuyên truyền pháp luật đối với đất nông nghiệp (93)
      • 4.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (94)
      • 4.3.3. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra và đẩy nhanh tiến độ giải quyết tranh chấp, khiếu kiện trong lĩnh vực đất nông nghiệp (94)
      • 4.3.4. Củng cố tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý và đào tạo cán bộ quản lý đất nông nghiệp (96)
      • 4.3.5. Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (96)
      • 4.3.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền (97)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (99)
    • 5.1. Kết luận (99)
    • 5.2. Kiến nghị (100)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (100)
      • 5.2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La (100)
  • Tài liỆu tham khẢo (102)

Nội dung

Trong những năm qua, Việt Nam có nhiều thay đổi trong quản lý nhà nước về đất đai cụ thể là đất nông nghiệp. Luật đất đai ban hành lần đầu năm 1987, đến nay qua nhiều lần sửa đổi, 3 lần ban hành mới (Năm 1993, 2003, 2013), Nghị định 64NĐCP ngày 27 tháng 3 năm 1993 của thủ tướng chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất của người dân diễn ra còn nhiều...

cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Cơ sở lý luận trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp Đất là khái niệm chỉ phần lục địa không phải là biển của trái đất Tuy nhiên, do mỗi vị trí trên trái đất đều gắn với tọa độ, độ sâu, khoáng sản trong lòng đất và khoảng không trên đất mà người sở hữu đất riêng lẻ khó có khả năng khai thác hết công năng của nó, nên phát sinh các cách hiểu khác nhau về nội hàm khái niệm đất, nhất là dưới giác độ pháp lý Đất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Ở Việt Nam, đất được phân loại theo mục đích sử dụng gồm: nhóm Đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo cách phân loại của Luật đất đai Việt Nam năm 2013, đất nông nghiệp được hiểu là diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp và dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên của quốc gia Theo FAO, đất nông nghiệp bao gồm đất canh tác là đất trồng cây hàng năm như ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dưa hấu (bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang), đất trồng cây ăn trái, đất trồng cây lâu năm và những cánh đồng, thửa ruộng, đồng cỏ tự nhiên phục vụ chăn thả gia súc.

Đất nông nghiệp là một phần của tổng diện tích đất tự nhiên tại mỗi địa phương và quốc gia, được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, và các hoạt động liên quan khác đến sản xuất nông nghiệp.

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý Nhà nước

Nhà nước là chủ thể duy nhất trong hệ thống quản lý xã hội, có trách nhiệm quản lý toàn dân và toàn diện thông qua việc áp dụng pháp luật.

Nhà nước quản lý toàn dân là hình thức quản lý bao quát tất cả những người sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm cả công dân và người nước ngoài.

Nhà nước quản lý toàn diện bao gồm việc quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Điều này có nghĩa là các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động xã hội dựa trên các quy định pháp luật.

Nhà nước quản lý bằng pháp luật sử dụng pháp luật như công cụ để xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.

Quản lý Nhà nước là hình thức quản lý xã hội dựa trên quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội và hành vi của con người Mục tiêu của quản lý Nhà nước là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, cũng như trật tự pháp luật, để thực hiện hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).

Quản lý xã hội là quá trình tổ chức nhằm tạo điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trong hoạt động chung của con người Từ khi nhà nước ra đời, vai trò quản lý xã hội chủ yếu thuộc về nhà nước, nhưng không chỉ dừng lại ở đó Các bộ phận khác trong hệ thống chính trị như chính đảng, tổ chức xã hội cũng tham gia vào quản lý xã hội Ngoài ra, trong lĩnh vực kinh tế và văn hóa - xã hội, gia đình và các tổ chức tư nhân cũng là những chủ thể quan trọng trong quản lý xã hội (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).

Quản lý nhà nước là các hoạt động do cơ quan nhà nước thực hiện, có thể bao gồm cả việc nhân dân tham gia thông qua bỏ phiếu hoặc các tổ chức xã hội được ủy quyền Đây là hình thức quản lý mang tính chất nhà nước, thực hiện qua bộ máy nhà nước dựa trên quyền lực nhà nước nhằm hoàn thành các nhiệm vụ và chức năng của Chính phủ, hệ thống cơ quan chuyên trách trong việc quản lý nhà nước (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).

2.1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm sở hữu, sử dụng và phân phối sản phẩm từ đất Theo Điều 164 Bộ luật Dân sự, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản Luật đất đai năm 1993 công nhận quyền sử dụng đất là tài sản dân sự đặc biệt, do đó quyền sở hữu đất đai cũng thuộc loại này Khi nghiên cứu quản lý đất đai, ta thấy quyền năng của sở hữu nhà nước bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai, được thực hiện thông qua các chế độ pháp lý và cơ quan nhà nước, cùng với sự giám sát của Nhà nước đối với tổ chức và cá nhân sử dụng đất.

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp bao gồm các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất nông nghiệp, phân phối quỹ đất hợp lý theo đặc điểm từng vùng, kiểm tra và giám sát quản lý đất, cũng như điều tiết các nguồn lợi từ đất nông nghiệp theo địa lý.

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại Việt Nam bao gồm việc quản lý quỹ đất và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng Quá trình này được thực hiện có tổ chức và định hướng thông qua quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể quản lý và người sử dụng đất Mục tiêu là duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho xã hội (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).

2.1.2 Nội dung, đặc điểm và phân loại đất nông nghiệp

2.1.2.1 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

Theo Điều 22 của Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2013, quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung cụ thể.

1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.

2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,lập bản đồ hành chính.

3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

8 Thống kê, kiểm kê đất đai.

9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10 Quản lý tài chính về đất và giá đất.

11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc đang xây dựng mô hình phát triển xã hội chủ nghĩa mang đặc trưng riêng, với dân số 1,3 tỷ người (năm 2005), trong đó gần 80% là dân số nông nghiệp Diện tích đất đai toàn quốc đạt 9.682.796 km2, với hơn 100 triệu ha đất canh tác, chiếm 7% diện tích đất canh tác toàn cầu Kể từ năm 1978, Trung Quốc đã bắt đầu công cuộc công nghiệp hóa, dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và đô thị hóa mạnh mẽ Do đó, việc quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai trở thành vấn đề quan trọng cần được chú ý (Nguyễn Trọng Tuấn, 2010) Quản lý đất đai tại Trung Quốc có những đặc điểm nổi bật cần được nghiên cứu sâu hơn.

Trung Quốc đã tiến hành cải cách ruộng đất từ năm 1949, chia ruộng đất cho nông dân, nhưng sở hữu tư nhân về đất đai chỉ tồn tại ngắn hạn Từ thập kỷ 50, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước đã được thiết lập Năm 1978, Trung Quốc khôi phục kinh tế tư nhân, công nhận hộ nông dân là thành phần kinh tế và giao đất cho họ để sản xuất thay cho mô hình nông trang tập thể Theo Điều 10 Hiến pháp năm 1982 và Luật quản lý đất, đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, trong đó toàn bộ đất đai thành phố thuộc về sở hữu nhà nước, còn đất nông thôn và ngoại ô thành phố chủ yếu là sở hữu tập thể.

Theo quy định của Luật pháp Trung Quốc, Nhà nước có trách nhiệm xây dựng quy hoạch sử dụng đất trên toàn quốc và từng cấp chính quyền địa phương Đối với đất đai thành phố, quy hoạch tổng thể đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch này bao gồm các yếu tố như tính chất và mục tiêu phát triển của thành phố, tiêu chuẩn xây dựng, bố cục chức năng, phân khu, hệ thống giao thông và cây xanh Đồng thời, quy hoạch cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch cấp trên và cần được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền trước khi thực hiện.

Luật quản lý đất đai của Trung Quốc phân chia đất đai thành 8 loại chính, bao gồm: đất nông nghiệp, là đất trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp như đất canh tác, đồng cỏ và đất nuôi trồng thủy sản; đất xây dựng, dùng để xây dựng công trình kiến trúc, nhà ở đô thị, phục vụ mục đích công cộng, khai thác khoáng sản và các công trình an ninh quốc phòng; và đất chưa sử dụng, là loại đất không thuộc hai loại trên Nhà nước thực hiện tổng kiểm kê đất đai 5 năm một lần và thống kê hàng năm, với việc quản lý từ trung ương đến địa phương, đảm bảo hồ sơ đất đai được cập nhật đầy đủ theo từng chủ sử dụng và từng mảnh đất (Nguyễn Trọng Tuấn, 2010).

Tại Trung Quốc, không tồn tại hình thức giao đất ổn định lâu dài và không có thời hạn, vì vậy Luật quy định rằng Nhà nước thu tiền khi giao đất Người sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước mới được thực hiện các quyền liên quan Việc giao đất thu tiền được coi là một biện pháp quan trọng để tạo ra nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển (Nguyễn Trọng Tuấn, 2010).

Để phát triển đô thị, Nhà nước Trung Quốc phải trưng dụng đất nông thôn, chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất đô thị, đồng thời đảm bảo diện tích đất canh tác để ổn định an ninh lương thực Các quy định về phí trưng dụng đất bao gồm chi phí đền bù cho nông dân, chi phí đền bù đầu tư, chi phí đền bù sắp xếp lao động và phí quản lý đất Công tác giải phóng mặt bằng diễn ra thuận lợi nhờ vào sự chủ động trong việc tái định cư và các biện pháp chuyên chính mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi sửa đổi bổ sung Hiến pháp.

Năm 2002, Trung Quốc đã công nhận quyền sở hữu tư nhân về bất động sản và thiết lập chính sách cho thị trường giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp, tạo ra một thị trường bất động sản lớn mạnh Mỗi hộ gia đình nông thôn chỉ được sử dụng một mảnh đất ở và không vượt quá hạn mức quy định của tỉnh, thành phố Người dân nông thôn sau khi bán hoặc cho thuê nhà sẽ không được Nhà nước cấp thêm nhà ở Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập thể không được phép chuyển nhượng hoặc cho thuê cho mục đích phi nông nghiệp Tuy nhiên, tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai ở Trung Quốc cũng phức tạp, tương tự như ở Việt Nam, do cơ chế xin cho và cấp phát, đặc biệt trong khai thác đất đai thành thị Mặc dù Trung Quốc quy định việc khai thác đất đai thành phố phải thông qua đấu thầu hoặc đấu giá, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề trong thực thi.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan, với nền kinh tế phát triển trong khu vực ASEAN, đã có dịch vụ định giá bất động sản từ lâu, nhưng thiếu chuẩn mực nghề nghiệp Cuối thập niên 80, khủng hoảng tài chính khiến giá bất động sản giảm khoảng 6 lần, dẫn đến nhiều định giá viên bị bắt do sai sót trong định giá Tình hình này đã tạo ra nhu cầu cần thiết phải chuẩn hóa nghề nghiệp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu và nâng cao đào tạo cho các định giá viên Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính mới tại Đông Nam Á một lần nữa tác động mạnh đến Thái Lan, buộc các nhà định giá phải tiếp tục cải thiện chuẩn nghề nghiệp và nâng cao năng lực chuyên môn.

Hiệp hội các định giá viên Thái Lan được thành lập vào năm 1993, nhằm xây dựng các hướng dẫn nghề nghiệp và chuẩn định giá dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và kinh nghiệm từ các hiệp hội định giá khác Trong giai đoạn đầu, chuẩn định giá của Thái Lan tập trung vào 9 vấn đề chính: định giá viên, phân loại tài sản, nguyên tắc chuẩn bị định giá, chuẩn báo cáo và kết quả định giá, dữ liệu tối thiểu cần thiết cho định giá, phương pháp luận định giá, chuẩn về giá trị thị trường, các điều kiện ràng buộc ảnh hưởng đến giá trị tài sản, và chuẩn đạo đức nghề nghiệp (Đặng Hùng Võ, 2012).

Năm 1997, Hiệp hội định giá viên Thái Lan đã cải tiến tổ chức và đưa ra nhiều chuẩn mới, bao gồm: áp dụng chuẩn quốc tế về định giá, nâng cấp chuẩn đạo đức nghề nghiệp, thành lập Ủy ban chuẩn định giá và đạo đức nghề nghiệp, thiết lập tiêu chuẩn cho hội viên, và thành lập Ủy ban chấp hành của hiệp hội.

Hiệp hội định giá viên ASEAN (AVA) được thành lập vào năm 1981 với sự sáng lập của 5 quốc gia: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Philippines, sau đó có thêm Brunei và Việt Nam AVA cũng đã ban hành chuẩn định giá chung cho các nước trong khối ASEAN.

2002, Hiệp hội định giá viên Thái Lan đã quyết định áp dụng chuẩn định giá ASEAN vào Thái Lan (Đặng Hùng Võ, 2012).

Từ kinh nghiệm phát triển hoạt động định giá tại Thái Lan, ba yếu tố quan trọng nhất cần được đảm bảo bao gồm: (1) trình độ chuyên môn và đạo đức của định giá viên.

(2) các dữ liệu cần thiết phục vụ định giá, (3) khung pháp lý hợp lý cho hoạt động định giá (Đặng Hùng Võ, 2012).

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở các địa phương trong nước

2.2.2.1 Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam Đảng và Nhà nước ta đã nhiều lần đổi mới chính sách, pháp luật đất nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế Chính sách đất nông nghiệp đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được các nghị quyết Đại hội

Nghị quyết của Bộ Chính trị khóa VI (năm 1998) nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của nông nghiệp, đồng thời đề ra chủ trương đổi mới cơ chế quản lý trong các hợp tác xã nông nghiệp Điều này nhằm phát huy vai trò chủ động của hộ nông dân Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội VII và Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII đã tiếp tục khẳng định những định hướng này.

Chính sách quản lý đất đai tại Việt Nam đã được khẳng định qua các nghị quyết quan trọng, như Nghị quyết Trung ương 5 khóa VII năm 1993, nhấn mạnh quyền sở hữu toàn dân đối với ruộng đất và giao quyền sử dụng lâu dài cho nông dân Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa X tiếp tục khẳng định đất nông nghiệp là sở hữu toàn dân, với Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch để sử dụng hiệu quả Đồng thời, nghị quyết này cũng đề xuất mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy tích tụ đất nông nghiệp và công nhận quyền sử dụng đất trong cơ chế thị trường, biến nó thành nguồn vốn quan trọng trong sản xuất và kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 02/05/2022, 10:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La (Trang 46)
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Bắc Yên - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Bắc Yên (Trang 48)
Bảng 3.2. Thu thập thông tin thứ cấp STT Thông tin/số liệu - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 3.2. Thu thập thông tin thứ cấp STT Thông tin/số liệu (Trang 57)
Bảng 3.3. Tổng hợp số phiếu điều tra - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 3.3. Tổng hợp số phiếu điều tra (Trang 58)
Bảng 4.2. Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính đất nông nghiệp của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bắc Yên - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.2. Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính đất nông nghiệp của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bắc Yên (Trang 63)
Bảng 4.3. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.3. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La (Trang 66)
Bảng 4.4. Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Bắc Yên đến năm 2019 STT Xã, thị trấn Tổng diện - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.4. Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Bắc Yên đến năm 2019 STT Xã, thị trấn Tổng diện (Trang 69)
Bảng 4.5. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất huyện Bắc Yên đến năm 2019 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.5. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất huyện Bắc Yên đến năm 2019 (Trang 70)
Bảng 4.6. Kết quả thu hồi đất huyện Bắc Yên đến năm 2019 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.6. Kết quả thu hồi đất huyện Bắc Yên đến năm 2019 (Trang 72)
Bảng 4.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  huyện Bắc Yên đến năm 2019 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Bắc Yên đến năm 2019 (Trang 73)
Bảng 4.9. Đánh giá của cán bộ chuyên môn ảnh hưởng của chính sách tới công tác quản lý nhà nước về đất nông - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.9. Đánh giá của cán bộ chuyên môn ảnh hưởng của chính sách tới công tác quản lý nhà nước về đất nông (Trang 78)
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ về chất lượng cơ sở vật chất trong thực hiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ về chất lượng cơ sở vật chất trong thực hiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (Trang 86)
Bảng 4.14. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Bảng 4.14. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra (Trang 89)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w