1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU TỈNH NGHỆ AN

107 15 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Quỳ Châu - Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Hùng Cường
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Phương Thụy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (17)
      • 1.4.1. Về lý luận (17)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn (18)
      • 2.1.1. Các khái niêm liên quan (18)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (22)
      • 2.1.3. Đặc điểm công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (26)
      • 2.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (27)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn (30)
    • 2.2. Thực tiễn đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam (36)
      • 2.2.1. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước trên thê giới (36)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam (39)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Quỳ Châu (46)
      • 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội (48)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Quỳ Châu ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho người lao động nông thôn (0)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (51)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu (52)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài (54)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quỳ Châu (56)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quỳ Châu giai đoạn 2017-2019 (56)
      • 4.1.2. Thực trạng các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện (58)
    • 4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An (86)
      • 4.2.1. Cơ sở đào tạo nghề (86)
      • 4.2.2. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn (90)
      • 4.2.3. Chính sách đào tạo nghề và công tác Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề (91)
    • 4.3. Các giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quỳ Châu (93)
      • 4.3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (93)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quỳ Châu (95)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (103)
    • 5.1. Kết luận (103)
    • 5.2. Kiến nghị (104)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (104)

Nội dung

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN HÙNG CƯỜNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 2020 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN HÙNG CƯỜNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ CHÂU TỈNH NGHỆ AN Ngành Quản lý kinh tế Mã số 8 31 01 10 Người hướng dẫn khoa học TS Vũ Thị Phương Thụy HÀ NỘI, 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây l.

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

2.1.1 Các khái niêm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về lao động nông thôn

- Khái niệm về lao động

Lao động là hoạt động thiết yếu của con người, giúp tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Đây là quá trình có mục đích, chuyển đổi vật chất tự nhiên thành tài sản cần thiết cho cuộc sống Lao động không chỉ là điều kiện sống còn cho xã hội loài người mà còn là nền tảng cho sự tiến bộ kinh tế, văn hóa và xã hội Nó đóng vai trò quyết định trong mọi quá trình sản xuất.

Theo Liên Hợp Quốc, lao động được định nghĩa là tổng thể sức dự trữ, tiềm năng và lực lượng của con người, thể hiện sức mạnh và ảnh hưởng trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội.

- Khái niệm về Nông thôn

Theo nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010, nông thôn được định nghĩa là khu vực không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi Uỷ ban nhân dân xã Hiện nay, khoảng 70% dân số Việt Nam sinh sống tại nông thôn, cho thấy vai trò quan trọng của khu vực này trong phát triển kinh tế và xã hội.

Lao động nông thôn (LĐNT) được định nghĩa là những cá nhân trong lực lượng lao động hoạt động trong nền kinh tế nông thôn Đối tượng này bao gồm tất cả người dân, không phân biệt giới tính hay tổ chức, từ 15 tuổi trở lên, sinh sống và tham gia sản xuất tại các khu vực nông thôn (Chính phủ, 2010).

Lao động nông thôn tại Việt Nam bao gồm những người trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ, không phân biệt giới tính Họ có thể tham gia vào các hoạt động lao động trong khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Tại Việt Nam, lao động nông thôn chủ yếu tập trung vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, một lĩnh vực truyền thống tự tạo việc làm cho cư dân Hiện nay, lao động nông thôn đang dần chuyển dịch sang các ngành phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Hoạt động dịch vụ tại nông thôn không chỉ cung cấp đầu vào cho sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho đời sống Tuy nhiên, lao động nông thôn thường mang tính thời vụ, phụ thuộc vào quy luật tự nhiên và chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi Mặc dù lao động nông thôn chiếm trên 80% tổng số lao động cả nước, nhưng chất lượng nguồn lao động vẫn còn thấp do hạn chế về học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khỏe Tình trạng này dẫn đến năng suất lao động thấp, sản phẩm chất lượng kém và thu nhập bình quân không cao, do ảnh hưởng của tư tưởng tiểu nông và điều kiện kinh tế khó khăn.

- Khái niệm công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Công tác ĐTN cho LĐNT bao gồm các hoạt động nhằm nâng cao tay nghề, kỹ năng và kỹ xảo cho người dân nông thôn, giúp họ cải thiện khả năng làm việc trong thực tiễn hiện tại và chuẩn bị cho tương lai.

2.1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề

Nghề nghiệp được hiểu là một hình thức phân công lao động, bao gồm kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành cần thiết để thực hiện các công việc nhất định Theo quan điểm của Nguyễn Hùng (2008), các công việc trong một nghề thường yêu cầu kiến thức lý thuyết tương đồng và sử dụng các máy móc, thiết bị, dụng cụ giống nhau, nhằm tạo ra sản phẩm thuộc cùng một loại.

Nghề nghiệp được định nghĩa là lĩnh vực lao động mà con người, thông qua quá trình đào tạo, tích lũy tri thức và kỹ năng cần thiết để sản xuất ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Nghề nghiệp được hiểu là một hình thức cụ thể của hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội, bao gồm toàn bộ kiến thức và kỹ năng cần thiết mà người lao động phải có để thực hiện các hoạt động xã hội trong một lĩnh vực lao động nhất định.

Nghề nghiệp không phải là một khái niệm cố định mà là một thực thể sống động, có sự sinh thành, phát triển và tiêu vong Sự tiến bộ của công nghệ, như kỹ thuật điện tử và máy tính, đã dẫn đến sự ra đời của nhiều ngành nghề mới, từ thiết kế phần mềm đến công nghệ sinh học Trong khi đó, nhiều nghề thủ công truyền thống đã biến mất do sự phát triển của máy móc và công nghệ hiện đại, chẳng hạn như nghề đóng cối xay lúa và trực tổng đài điện thoại Sự chuyển mình này cho thấy nghề nghiệp luôn thay đổi theo nhu cầu và sự phát triển của xã hội.

Nghề nghiệp bao gồm nhiều chuyên môn khác nhau, mỗi chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp Tại đây, con người sử dụng năng lực thể chất và tinh thần để tạo ra các giá trị vật chất như thực phẩm, lương thực, và công cụ lao động, cũng như các giá trị tinh thần như sách báo, phim ảnh, âm nhạc, và tranh vẽ Những sản phẩm này không chỉ là phương tiện sinh tồn mà còn đóng góp vào sự phát triển của xã hội.

Hệ thống nghề nghiệp trong xã hội được gọi là “Thế giới nghề nghiệp” do sự đa dạng về số lượng nghề và chuyên môn Nhiều nghề chỉ tồn tại ở một số quốc gia nhất định, trong khi các nghề khác liên tục thay đổi do sự phát triển của khoa học và công nghệ Các nghề cũ có thể bị mất đi hoặc thay đổi về nội dung và phương pháp sản xuất, trong khi đó, hàng năm có khoảng 500 nghề bị đào thải và 600 nghề mới xuất hiện trên toàn thế giới Tại Việt Nam, mỗi năm, cả ba hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - trung cấp) đào tạo hàng nghìn học viên để đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp đang biến đổi.

300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn (Nguyễn Hùng, 2008).

Đào tạo nghề là một khái niệm quan trọng, bắt nguồn từ định nghĩa cơ bản về "giáo dục" và "đào tạo" Theo từ điển Tiếng Việt, "giáo dục" được hiểu là quá trình có ý thức, có mục đích và kế hoạch nhằm trang bị cho thế hệ mới những kinh nghiệm, tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy Mục tiêu của giáo dục là giúp họ có khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội một cách hiệu quả.

Giáo dục không chỉ đơn thuần là đào tạo mà còn bao hàm sự phát triển toàn diện khả năng của con người Trong khi đào tạo tập trung vào việc hình thành và nâng cao kỹ năng lao động, giáo dục mở rộng ra nhiều khía cạnh khác, góp phần vào sự phát triển toàn diện của cá nhân trong xã hội.

Thực tiễn đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước trên thê giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề tại Israel

Israel, một quốc gia với diện tích chỉ khoảng 20.000 km² và khí hậu khắc nghiệt, đã tạo ra kỳ tích trong nông nghiệp công nghệ cao trên vùng đất hoang mạc Dù chỉ có 2,5% dân số làm trong lĩnh vực nông nghiệp, Israel vẫn là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới với giá trị khoảng 3 tỷ USD Đặc biệt, sản phẩm rau quả từ Arava, một trong những khu vực khô cằn nhất, đóng góp hơn 60% tổng sản lượng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng thực phẩm xuất khẩu toàn cầu, khẳng định vị thế của quốc gia này trong lĩnh vực nông nghiệp.

Kinh nghiệm xây dựng nền nông nghiệp hiện đại của Israel tập trung vào việc đầu tư cho khoa học kỹ thuật, giúp tăng năng suất đáng kể Từ năm 1950, một nông dân Israel có thể cung cấp thực phẩm cho 90 người, trong khi trước đây chỉ đủ cho một người Hiện nay, 1 ha đất có thể sản xuất tới 3 triệu bông hồng hoặc 500 tấn cà chua mỗi vụ Đặc biệt, một con bò có thể sản xuất đến 11 tấn sữa mỗi năm, tương đương 55 lít sữa mỗi ngày, một mức năng suất chưa từng thấy ở bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới.

Từ năm 1870, trường canh nông đầu tiên của Israel được thành lập tại Mikvé – Israel, và đến năm 1962, trường đã đào tạo 650 học sinh, trong đó một phần ba là con nông dân Học sinh học chương trình 3 năm, với những học sinh xuất sắc có cơ hội học thêm 1 năm để nhận bằng tú tài canh nông và tiếp tục lên đại học Chương trình học bao gồm 6 giờ lý thuyết và 4 giờ thực hành tại nông trại 350 hecta, nơi trồng đa dạng các loại cây trồng Sau khi tốt nghiệp, họ trở thành cán bộ nông nghiệp tại các làng mới thành lập hoặc giảng dạy môn canh nông tại trường tiểu học, với yêu cầu học thêm 1 năm về sư phạm Hiện nay, Israel có khoảng 30 trường canh nông với tổng cộng 5.500 học sinh, và chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao của nước này được thể hiện qua 5 chính sách chính.

+ Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu Bộ Nông Nghiệp và PTNT – cơ quan cao nhất chỉ đạo mọi hoạt động của ngành nông nghiệp.

+ Chủ trương phát triển các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu, các cơ quan R&D phục vụ nông nghiệp.

+ Chính phủ đẩy mạnh đầu tư và thu hút đầu tư cho khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển nông nghiệp.

+ Chính sách tăng cường phối hợp giữa 5 nhà: Nhà nước - Nhà khoa học Nhà doanh nghiệp - Nhà tư vấn - Nhà nông.

Mô hình hợp tác xã nông nghiệp đặc trưng của Israel đã phát triển mạnh mẽ, với sự tập trung vào việc hợp tác quốc tế trong đào tạo thực hành nông nghiệp tiên tiến Đặc biệt, vào năm 2012, số lượng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Israel đã gia tăng, cho thấy sự quan tâm và đầu tư vào việc nâng cao kỹ năng nông nghiệp tại Việt Nam.

Từ năm 2013, số lượng tu nghiệp sinh tham gia học tập và thực hành nông nghiệp công nghệ cao tại các Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm ở Israel đã tăng từ 600 người lên khoảng 800 người, và đến năm 2014, con số này đã đạt 1.000 người.

Chương trình học của sinh viên tại đây như sau:

Tại Trung tâm đào tạo Negev, sinh viên học lý thuyết về sinh lý cây trồng, nguyên lý tưới và phân bón nhỏ giọt, cũng như kỹ thuật trồng rau trong nhà kính, nhà lưới, nhà ống và ngoài trời, cùng với quản lý dịch Lịch học lý thuyết diễn ra 1 ngày/tuần, chia thành 2 buổi: buổi sáng tập trung vào các môn lý thuyết và buổi chiều học về máy tính Chương trình đào tạo bao gồm 12 chủ đề khác nhau.

Chương trình học thực hành tại Ramat, Negev, cho phép học viên tham gia trực tiếp vào công việc tại các trang trại trong cộng đồng Moshav Thời gian học thực hành kéo dài 5 ngày mỗi tuần, với số lượng học viên từ 5 đến 7 người trên mỗi trang trại Vào ngày nghỉ thứ Bảy, học viên có thể thỏa thuận với các chủ trang trại để làm thêm việc.

Huy động vốn phát triển nguồn nhân lực là sự kết hợp chặt chẽ giữa Chính phủ và khu vực tư nhân, dựa trên hệ thống chính sách được luật hoá Đạo luật phát triển nguồn nhân lực, được Quốc hội thông qua năm 1992, đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung các nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực.

Theo luật mới, Quỹ phát triển nguồn nhân lực được thành lập với mục tiêu nâng cao kỹ năng và đào tạo lại lực lượng lao động Quỹ có quy mô ban đầu là 35 triệu USD, trong đó Chính phủ đóng góp 50%, phần còn lại được huy động từ doanh nghiệp.

Mở rộng đào tạo nghề ở cấp phổ thông là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động tại Trung Quốc, quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao Sự đa dạng và phong phú của các sản phẩm trên thị trường toàn cầu là kết quả của nhiều nguyên nhân, trong đó đào tạo nghề đóng vai trò then chốt để đáp ứng nhu cầu lao động của đất nước (Tố Như, 2012).

Trung Quốc đã mở rộng giáo dục nghề nghiệp tại bậc trung học cho tất cả các trường phổ thông trên toàn quốc nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động có chuyên môn Điều này cũng nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp cao và áp lực lớn trong việc tuyển sinh đại học.

Giáo dục nghề nghiệp ở cấp trung học bao gồm hệ thống trường dạy nghề mới và các trường kỹ thuật hiện có, với khả năng chuyển đổi từ trường phổ thông Học sinh tại các trường này có cơ hội thi vào đại học, nhưng thực tế ít học sinh tham gia, giảm áp lực thi cử Chương trình học kết hợp giữa môn phổ thông và nghề, tuy nhiên, kiến thức phổ thông thường thấp hơn so với trường phổ thông Đào tạo nghề ở nông thôn rất linh hoạt về thời gian và nội dung, với khóa học được tổ chức tại trường hoặc doanh nghiệp tùy theo nhu cầu địa phương Chính sách lao động yêu cầu người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, do đó, chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng suất lao động và phát triển xã hội Hệ thống quản lý đào tạo nghề tại Trung Quốc được tổ chức theo quản lý kinh tế địa phương, với sự tham gia trực tiếp của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo, tạo sự yên tâm cho người lao động về cơ hội việc làm sau khi ra trường Các doanh nghiệp cũng có thể mở trường dạy nghề để đáp ứng nhu cầu nhân lực.

2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề nông nghiệp huyện Thanh Liêm tỉnh

Theo Thanh Huyền (2013), năm hệ thống khuyến nông đã tổ chức 312 lớp đào tạo nghề nông nghiệp, giúp hơn 9.000 lao động nông thôn Đồng thời, hệ thống cũng phối hợp với các đơn vị và đoàn thể để giảng dạy 138 lớp đào tạo nghề cho hơn 4.000 lao động nông thôn.

Năm 2014, hệ thống khuyến nông đã tiếp tục thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tập trung vào việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Chương trình này nhằm hỗ trợ người nghèo và cận nghèo, tạo cơ hội cho họ học nghề nông nghiệp phù hợp với trình độ và điều kiện sản xuất địa phương Qua đó, người lao động được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động và giải quyết việc làm tại chỗ.

Các ngành nghề đào tạo gắn liền với chủ trương tái cơ cấu ngành bao gồm chăn nuôi gia súc, gia cầm an toàn sinh học, kỹ thuật trồng nấm, hoa, cây lương thực, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP, cùng với kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú Sau khi hoàn thành khóa học, học viên có khả năng vận dụng kiến thức để tự tổ chức sản xuất, mở rộng quy mô, tìm kiếm việc làm hoặc hợp tác với doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, thành lập trang trại, tổ sản xuất và hợp tác xã.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 02/05/2022, 16:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w