Từ những lý do nêu trên, để đánh giá đầy đủ hơn công tác bồi thường, hỗ trợ, tại dự án trên địa bàn huyện Hậu Lộc nhằm tìm ra các biện pháp giải quyết vướng mắc, tồn tại, đồng thời là kinh nghiệm để thực hiện tốt các dự án về sau trên địa bàn huyện, dưới sự hướng dẫn của TS. Luyện Hữu Cử, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng nâng cấp, cải tạo đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 10 trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Dự án nâng cấp và cải tạo đường nối giữa Quốc lộ 1A và Quốc lộ 10 đi qua 7 xã: Đại Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc, Phong Lộc, Liên Lộc, và Hoa Lộc thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
Thời gian nghiên cứu
- Các số liệu thống kê được thu thập từ năm 2016 đến năm 2020 Số liệu sơ cấp điều tra năm 2020.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 4/2020 đến tháng 6/2021.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
Dự án Xây dựng công trình nâng cấp, cải tạo đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ
10 (Qua 7 xã Đại Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc, Phong Lộc, Liên Lộc, Hoa Lộc) huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sẽ bị thu hồi đất để thực hiện dự án nâng cấp và cải tạo đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 10 Dự án này sẽ đi qua 7 xã gồm Đại Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc, Phong Lộc, Liên Lộc và Hoa Lộc, thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
Các cán bộ đang thực hiện phương án bồi thường và hỗ trợ cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất nhằm triển khai dự án nâng cấp và cải tạo đường nối giữa Quốc lộ 1A và Quốc lộ 10 Dự án này sẽ ảnh hưởng đến 7 xã gồm Đại Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc, Phong Lộc, Liên Lộc và Hoa Lộc thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
- Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện Hậu Lộc.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc
- Khái quát về điều kiện tự nhiên;
- Điều kiện kinh tế xã hội;
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
3.4.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc
- Tình hình quản lý đất đai;
- Biến động sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 huyện Hậu Lộc.
3.4.3 Đánh gıá thực trạng công tác bồı thường, hỗ trợ tạı huyện Hậu Lộc
- Các văn bản pháp lý có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ ở huyện Hậu Lộc;
- Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án;
- Công tác tổ chức, trình tự thực hiện;
- Sự phối hợp của các cấp, các ngành;
- Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện Hậu Lộc.
3.4.4 Đánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của dự án đường nối quốc lộ 1a với quốc lộ 10
- Đánh giá của các đối tượng có liên quan về công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án;
- Tồn tại và nguyên nhân.
3.4.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnhThanh Hoá
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Để thu thập thông tin cho đề tài, cần tìm kiếm các tài liệu, số liệu và bản đồ từ các cơ quan Nhà nước như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng NN&PTNT, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - Tài chính, Ban quản lý dự án và văn phòng UBND huyện Hậu Lộc Ngoài ra, cũng cần thu thập các tài liệu liên quan đến chính sách đất đai, chính sách thu hồi đất và bồi thường từ các Thư viện và Internet.
3.5.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Để thu thập thông tin chính xác về đất bị thu hồi, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực bị ảnh hưởng, cùng với các cán bộ công chức, viên chức tham gia thực hiện dự án Quy trình này bao gồm kiểm đếm, xác định nguồn gốc và khối lượng đất, lập phương án, và thẩm định thông qua phiếu điều tra Giai đoạn thực hiện dự án bắt đầu từ năm 2015.
2017 tiến hành thu hồi đất ở của 114 hộ, đất nông nghiệp 94 hộ.
* Lựa chọn số phiếu điều tra như sau:
Bảng 3.1 Số lượng phiếu điều tra
STT Đối tượng Số phiếu
* Nội dung phiếu điều tra
Đối với các hộ gia đình và cá nhân, việc đảm bảo sự minh bạch trong công tác bồi thường (BT) và hỗ trợ (HT) là rất quan trọng Người dân cần được phổ biến chính sách pháp luật về BT, HT một cách rõ ràng và có cơ hội tham gia vào quá trình kiểm đếm, đo đạc Việc niêm yết công khai để lấy ý kiến về phương án BT, HT cũng cần được thực hiện Cần xem xét tính đúng đắn của các chính sách bồi thường và hỗ trợ, cũng như trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường có phù hợp hay không Hiểu biết về pháp luật, tâm lý và nguyện vọng của người dân là yếu tố quan trọng để đảm bảo công bằng trong quá trình thực hiện dự án Đồng thời, cần tránh tình trạng cố tình làm sai lệch pháp luật để hưởng lợi riêng Thủ tục giải quyết cần nhanh chóng, hợp lý, với giá bồi thường đất phù hợp với giá thị trường và giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu hợp lý Cuối cùng, chính sách hỗ trợ phải đảm bảo lợi ích chính đáng cho người dân.
Dự án nhận được sự quan tâm từ các ban ngành và sự ủng hộ của người dân địa phương, với số lượng người tham gia đủ để đảm bảo thực hiện dự án Tiến độ thực hiện dự án được đảm bảo, đồng thời việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất được thực hiện đầy đủ Ngoài ra, cần đánh giá mức độ nắm bắt chính sách pháp luật của người dân sau khi được phổ biến để đảm bảo hiệu quả của dự án.
3.5.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành thống kê và phân loại dữ liệu thành các nhóm, sau đó nhập và xử lý số liệu để mô tả, so sánh, phân tích và dự báo kết quả nghiên cứu Việc sử dụng phần mềm Excel cho phép chúng tôi thống kê và tổng hợp các số liệu thứ cấp, từ đó phản ánh tình hình đặc điểm của địa bàn và thực trạng vấn đề nghiên cứu Ngoài ra, chúng tôi cũng thống kê và tổng hợp các số liệu sơ cấp để đánh giá ảnh hưởng của chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống của người dân.
Bài viết so sánh giá đất bồi thường với giá thị trường nhằm tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng tại huyện Hậu Lộc Nghiên cứu dựa trên tài liệu và thông tin thu thập từ khảo sát thực tế, từ đó đưa ra nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ cho một số dự án trong khu vực.
3.5.4 Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ
Dựa trên các số liệu đã thu thập và xử lý, bài viết trình bày và minh họa thông tin về giá bồi thường, số tiền bồi thường và hỗ trợ cho khu vực bị thu hồi đất thông qua các bản đồ, biểu đồ và đồ thị.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc
4.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm Thành phố Thanh Hoá 25 Km về phía Đông Bắc, trên vĩ tuyến từ 19 0 56' 23'' đến
Vùng địa lý này nằm ở tọa độ 20°04'10'' độ Bắc và kéo dài từ kinh tuyến 105°54'45'' đến 106°04'30'' độ Đông Phía Bắc giáp huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn, phía Nam giáp huyện Hoằng Hoá, phía Đông giáp biển Đông, và phía Tây giáp sông Mã, tạo thành ranh giới với huyện Thiệu Hoá và huyện Hoằng Hoá.
Hậu Lộc được bao bọc bởi các sông như Sông Lèn phía Bắc, sông Cầu Sài và sông Lạch Trường phía Nam, cùng với Biển Đông ở phía Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thuỷ và phát triển kinh tế Quốc lộ 1A đi qua các xã Đồng Lộc, Đại Lộc và Triệu Lộc theo hướng Bắc Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khu đô thị công nghiệp tại khu vực phía Tây huyện Hậu Lộc Ngoài ra, Quốc lộ 10 chạy xuyên suốt toàn huyện cũng là tuyến giao thông thiết yếu, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện (UBND huyện Hậu Lộc, 2020a).
4.1.1.2 Địa hình Địa hình Hậu Lộc nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam tạo thành hình lòng chảo, có thể chia địa hình Hậu Lộc thành 3 vùng.
Vùng đồi phía Tây Bắc huyện bao gồm các xã Triệu Lộc và Đại Lộc, với tổng diện tích 2.165,0 ha, chiếm 15,2% diện tích tự nhiên toàn huyện Khu vực này có địa hình đồi thoải và đất ruộng lúa nước bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa, chăn nuôi gia súc, cũng như phát triển cây lâm nghiệp và cây ăn quả.
Hình 4.1 Sơ đồ hành chính huyện Hậu Lộc
Vùng đồng bao gồm các xã như Đồng Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tiến Lộc, Phong Lộc, Tuy Lộc, Lộc Sơn, Mỹ Lộc, Thuần Lộc, Xuân Lộc và Thị trấn, với tổng diện tích 6.578,09 ha, chiếm 46,49% diện tích tự nhiên của huyện Đây là vùng chuyên canh lúa, có địa hình tương đối bằng phẳng và đất đai chủ yếu là phù sa với glây trung bình, rất thích hợp cho việc trồng lúa, cây vụ đông (như cây ngô) và chăn nuôi.
Vùng ven biển huyện Hậu Lộc bao gồm các xã như Liên Lộc, Quang Lộc, Hoa Lộc, và nhiều xã khác, với tổng diện tích 5.406,59 ha, chiếm 38,29% diện tích tự nhiên toàn huyện Khu vực này được hình thành từ quá trình bồi đắp của sông và biển, có địa hình bằng phẳng và thành phần đất chủ yếu là cát pha, thuận lợi cho việc trồng cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày như lạc và đậu Ngoài ra, đây cũng là nơi có các cửa sông, cửa biển, tạo điều kiện cho sự phát triển thủy hải sản của huyện.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1 Phát triển kinh tế xã hội
- Tổng giá trị sản xuất năm 2020 (theo giá cố định năm 2010) là 9.737 tỷ đồng, đạt 76,95% kế hoạch, tăng 9,27% so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 4.496 tỷ đồng, đạt 76,53% kế hoạch, tăng 9,07% so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất ngành dịch vụ - thương mại đạt 4.501 tỷ đồng, đạt 77,34% kế hoạch, tăng 11% so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản đạt 740 tỷ đồng, đạt 77,16% kế hoạch, tăng 0,82% so với cùng kỳ.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 455 tỷ 798 triệu đồng, đạt 111,2% dự toán Tỉnh giao, đạt 101,3% dự toán huyện giao, bằng 107,9% so với cùng kỳ.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 là 11,17%, giảm 1,65% so với cùng kỳ.
- Giải quyết việc làm mới cho 3.072 lao động, đạt 76,8% kế hoạch Tỉnh giao.
- Số Giấy chứng nhận QSD đất được cấp: 175 giấy.
- Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày: 99%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%.
An ninh chính trị được duy trì ổn định, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa phương (UBND huyện Hậu Lộc, 2020b).
4.1.2.2 Dân số và nguồn lao động
Vào năm 2019, huyện có tổng dân số là 195.893 người, với mật độ dân số trung bình đạt 1.365 người/km² Dân số đô thị chiếm 2,0% và tỷ lệ giới nữ là 51,62% Tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2017-2019 là 1,04% mỗi năm.
Trong những năm gần đây, cơ cấu lao động tại huyện đã có sự chuyển dịch tích cực, phản ánh sự phát triển kinh tế Từ năm 2017 đến 2019, tỷ trọng lao động trong nông lâm nghiệp giảm 4,96%, trong khi lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng 0,71%, và lao động dịch vụ tăng 4,25% Tuy nhiên, hiện tại, hơn 70% lao động vẫn làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, vốn có năng suất thấp, trong khi số lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn hạn chế, dẫn đến năng suất lao động chung của huyện vẫn ở mức thấp (UBND huyện Hậu Lộc, 2020b).
4.1.2.3 Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, đáp ứng nhu cầu vận tải và đi lại của người dân Đường sắt dài 6,5 Km với diện tích chiếm đất 7,15 ha Quốc lộ 1A dài 6,6 Km đã được nâng cấp và rải nhựa theo tiêu chuẩn quốc gia Quốc lộ 10 dài 13,3 Km, chiếm 17,96 ha đất Hệ thống đường tỉnh, huyện lộ dài 57,7 Km, nhiều tuyến đã được rải nhựa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại Đường xã, thôn, xóm có tổng chiều dài 653 Km, chiếm 764,38 ha đất, được bố trí hợp lý trên 27 xã, thị trấn, trong đó một số đoạn đã được rải đá cấp phối và đổ bê tông, nhưng phần lớn vẫn là nền đất tự nhiên.
Hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn bao gồm 64,8 km kênh tưới cấp I, trong đó có các kênh B3, B4, kênh Bắc và kênh dẫn của 44 trạm bơm tưới Hiện tại, 5,5 km trong số này đã được kiên cố hoá, trong khi phần còn lại vẫn chưa được cải thiện Kênh tưới nội đồng huyện có tổng chiều dài 357 km, phục vụ 26 xã và thị trấn có đất sản xuất nông nghiệp Hệ thống bao gồm 44 trạm bơm tưới với tổng công suất lên tới 95.000 m³/h, hoạt động thường xuyên để đảm bảo cung cấp nước Ngoài ra, còn có các hệ thống tiêu nước như sông Trà Giang, nước xanh, kênh 10 xã và kênh 5 xã, cùng với 310 mương tiêu khác.
Hệ thống kênh tiêu cấp I, cấp II và nội đồng chủ yếu được đào đắp bằng đất, với 3 trạm bơm tiêu có tổng công suất 9.500 m³/h Đê biển dài 10 km, trong đó 6 km đã được lát bê tông và 4 km còn lại chưa được bê tông hóa Hệ thống đê hữu sông Lèn dài 32 km, với 20 km đã được đắp tôn cao đạt tiêu chuẩn thiết kế Đê tả sông Lạch Trường dài 10 km, trong đó 5 km đã được tôn cao đúng tiêu chuẩn Ngoài ra, còn có đê tả sông Cầu Sài dài 3,5 km tại xã Thuần Lộc và đê tả hữu Kênh De dài 12,5 km, đã được đắp tôn cao đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Giáo dục, đào tạo Hệ thống giáo dục gồm: 4 trường trung học phổ thông,
1 trường Bổ túc văn hoá, 28 trường trung học cơ sở, 34 trường Tiểu học và hệ thống trường mầm non ở các thôn
Thị trấn hiện có một bệnh viện trung tâm và 27 trạm y tế xã, thị trấn, với số giường bệnh bình quân đạt 8,8 giường trên 10.000 dân Tỷ lệ bác sĩ trung bình là 2,5 bác sĩ trên 10.000 dân, trong đó 74% số xã có bác sĩ phục vụ.
Văn hóa, thể dục thể thao đã gắn liền với nhiệm vụ chính trị của địa phương, tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền về chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước, đồng thời giáo dục truyền thống qua các ngày lễ kỷ niệm quan trọng Nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng, tạo sự thu hút và nâng cao nhận thức trong cộng đồng Hiện nay, toàn huyện đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển các hoạt động này.
187 nhà văn hoá, 105 thư viện và phòng đọc sách báo làng.
Hệ thống điện nông thôn tại huyện đã được đầu tư phát triển đồng bộ, với 68 trạm biến áp hạ thế có công suất từ 100 đến 300 KVA Hiện nay, 100% hộ dân trong huyện đã được cấp điện sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế địa phương.
Mạng lưới bưu chính viễn thông đã được phát triển đồng bộ trên toàn huyện Hậu Lộc, với tổng số 4.850 máy điện thoại, tương đương với tỷ lệ 15,8 máy/1000 dân (UBND huyện Hậu Lộc, 2020b).
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai
Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi trường đã có những chuyển biến tích cực, góp phần vào việc thiết lập nề nếp trong quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Nhờ đó, các tiêu cực đã được hạn chế, và ngành đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ, kế hoạch lớn đã đề ra.
4.2.1.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Thanh Hóa và UBND huyện Hậu Lộc đã ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý đất đai Những văn bản này không chỉ hướng dẫn các địa phương trong huyện thực hiện quản lý và sử dụng đất hiệu quả mà còn góp phần quan trọng vào việc đưa công tác quản lý đất đai của tỉnh vào nề nếp.
- Nghị định số 88/2009/NĐ Chính phủ đến các xã, thị trấn; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện kiểm kê theo kế hoạch.
Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, đánh dấu huyện đầu tiên trong tỉnh thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Huyện cũng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân.
Quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 25/3/2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, với mục tiêu phát triển đến năm 2040 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2070.
Năm 2020, UBND huyện Hậu Lộc đã triển khai các biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường, bao gồm tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên và nhân dân Huyện đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai, môi trường cũng được tăng cường Để điều chỉnh các vấn đề phát sinh, UBND huyện đã ban hành 156 văn bản quy phạm pháp luật, phù hợp với quy định cấp trên và điều kiện thực tế của địa phương.
Huyện đã ban hành 60 quyết định liên quan đến việc thu hồi đất nhằm thực hiện kế hoạch đất ở, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá sàn cho đấu giá đất ở, và giao đất ở xen cư không thông qua hình thức đấu giá cho các đơn vị xã, thị trấn nhằm phục vụ các dự án phát triển trên địa bàn.
+ 53 Quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện.
+ Ban hành 06 Kế hoạch để triển khai thực hiện công tác môi trường như:
Kế hoạch tổng vệ sinh môi trường sau Tết Nguyên Đán nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, kế hoạch thực hiện Ngày Môi Trường Thế Giới sẽ tập trung vào các hoạt động tuyên truyền và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Tuần lễ Quốc gia về Nước Sạch và Bảo Vệ Môi Trường sẽ được tổ chức với các hoạt động thiết thực để nâng cao chất lượng nước Kế hoạch thực hiện Ngày Đa Dạng Sinh Học sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn hệ sinh thái Cuối cùng, kế hoạch hưởng ứng chiến dịch "Làm cho thế giới sạch hơn" năm 2019 sẽ kêu gọi cộng đồng tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
+ 38 Báo cáo, Tờ trình và Công văn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, Môi trường.
Các văn bản quy phạm đã được ban hành kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế của huyện, đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các luật như luật Đất đai Điều này tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sử dụng đất, đồng thời ngăn chặn các vi phạm trong công tác quản lý và sử dụng đất, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Việc xác định và quản lý địa giới hành chính huyện Hậu Lộc đã được thực hiện hiệu quả dựa trên Chỉ thị 364/CT của Chính phủ Ranh giới giữa huyện Hậu Lộc và các huyện, tỉnh lân cận được xác định qua các yếu tố địa vật cố định và được thể hiện trên bản đồ Sau khi điều chỉnh địa giới, công tác cắm mốc và bàn giao mốc giới cùng với việc lập bản đồ địa giới được thực hiện kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý địa giới hành chính và quản lý đất đai.
4.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ địa chính xã, được đo đạc từ năm 1992-1994, bao gồm 1.216 tờ, trong đó có 509 tờ thổ canh tỷ lệ 1/1000 và 707 tờ thổ cư tỷ lệ 1/500 Hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được thực hiện qua các kỳ kiểm kê vào các năm 1995, 2000 và 2005 Mặc dù hệ thống bản đồ đã đáp ứng tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và được chỉnh lý thường xuyên, nhưng do thời gian dài từ khi đo vẽ, một số tờ bản đồ đã có sự biến động đáng kể Do đó, cần tiến hành đo vẽ mới hoặc bổ sung để cải thiện công tác quản lý đất đai trong thời gian tới.
Việc đăng ký và lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSD đất) và quyền sở hữu nhà ở đang được thực hiện hiệu quả tại huyện Hậu Lộc, với tỷ lệ đạt 97% giấy chứng nhận Theo công văn số 3931/UBND-NN ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa, huyện đã hợp tác với Đoàn Đo đạc bản đồ và quy hoạch – Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng lưới địa chính, đo đạc, chỉnh lý bản đồ, và lập hồ sơ địa chính Hiện tại, lưới khống chế đo vẽ đã được thành lập và đạt yêu cầu tại xã Thuần Lộc và thị trấn Hậu Lộc.
4.2.1.4 Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai, việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng Do đó, trong những năm qua, công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của Tỉnh đã được chú trọng và triển khai một cách đồng bộ.
Trong năm 2020, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng chức năng phối hợp với đơn vị tư vấn và UBND các xã, thị trấn công bố kế hoạch sử dụng đất năm 2020 đã được phê duyệt, đồng thời thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cho huyện Hậu Lộc Huyện cũng đã phối hợp với Phòng Kinh tế Hạ Tầng để lập đồ án quy hoạch vùng và trình phê duyệt Bên cạnh đó, huyện đã bổ sung danh mục các dự án nhà nước thu hồi đất, bao gồm dự án đường giao thông từ ngã ba Phú Lộc đến đường tỉnh lộ 526B, cải tạo nâng cấp các công trình thiết yếu trên tuyến đường sắt Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, kiên cố hóa kênh tưới tiêu phục vụ sản xuất tại xã Hưng Lộc và xã Đa Lộc, khôi phục tôn tạo chùa Đồi Mai, và phát triển khu dân cư Lộc Tân tại thị trấn Hậu Lộc.
Huyện thực hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định pháp luật, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc Điều này không chỉ giúp quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, đảm bảo việc sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật.
4.2.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Giao đất cho các tổ chức
Theo Luật đất đai năm 2013, năm 2020 đã phối hợp với các ban ngành để thu hồi, giao và cho thuê đất cho 04 dự án tại huyện Hậu Lộc, với tổng diện tích hơn 4.05 ha, bao gồm dự án sản xuất đồ gỗ, khai thác mỏ đất sét, sản xuất thức ăn gia súc và cơ sở may Đã chuẩn y kế hoạch sử dụng đất cho mục đích ở và sản xuất kinh doanh, thông qua hình thức đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất Cụ thể, đã thông báo thu hồi đất cho 16/23 đơn vị và thẩm định quy hoạch cho 16/23 đơn vị với diện tích 4,29 ha Đã thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất cho 13/23 đơn vị, với tổng giá trị khởi điểm 94,083 tỷ và số tiền trúng đấu giá đạt 120,151 tỷ, tăng 26,067 tỷ so với giá khởi điểm Hiện có 02 đơn vị đang tiến hành thông báo đấu giá quyền sử dụng đất trong tháng 12/2020.
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ tại huyện Hậu Lộc
4.3.1 Các văn bản pháp lý có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ ở huyện Hậu Lộc
Theo Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, cùng với Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016, quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, các quy định về giá cả và quản lý giá được cập nhật nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện Luật giá.
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy định về bản đồ địa chính;
Theo Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT ban hành ngày 20/7/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.
Theo Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính, quy định về việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí cho các hoạt động kinh tế liên quan đến nhiệm vụ chi trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thiết lập nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính.
Quyết định số 2758/2017/QĐ-UBND, ngày 01/8/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2017.
Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 10/7/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định bộ đơn giá cho các dịch vụ đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng quyền sở hữu nhà ở Quyết định này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng và minh bạch cho việc quản lý đất đai tại tỉnh Thanh Hóa, góp phần thúc đẩy công tác quản lý và sử dụng đất hiệu quả.
Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định bảng giá các loại đất thời kỳ 2020 -
2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Quyết định số 473/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định mức trích và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quyết định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tái định cư.
Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, làm cơ sở xác định giá trị bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quyết định này cũng nêu rõ quy trình xác định giá trị bồi thường, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.
4.3.2 Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án
Theo Luật đất đai 2013 và các nghị định hướng dẫn như Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, cùng với Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa, quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định rõ ràng Trình tự thực hiện các bước này bao gồm việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ và các chính sách tái định cư phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế tại tỉnh Thanh Hóa.
Bước đầu tiên trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là thành lập Hội đồng bồi thường Sau đó, tổ chức hội nghị với người dân có đất bị thu hồi để thông báo công khai về phạm vi thu hồi, tiến độ dự án và các quy định pháp luật liên quan Đồng thời, phát tờ khai và hướng dẫn để người bị thu hồi đất tự kê khai, với thời gian hoàn thành không quá 5 ngày làm việc cho hộ gia đình, cá nhân và không quá 10 ngày cho tổ chức.
Bước 2: Người bị thu hồi đất cần tự kê khai trong thời hạn quy định, đồng thời nộp kèm theo các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản trên đất bị thu hồi.
Tổ công tác Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc lập biên bản điều tra và xác minh thông tin liên quan đến đất, tài sản gắn liền với đất, cũng như cây cối hoa màu trên diện tích đất bị thu hồi Quá trình này được thực hiện theo biểu mẫu kê khai và biên bản kiểm kê, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch cho từng người bị ảnh hưởng, phù hợp với kế hoạch chi tiết về tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ lập, niêm yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Phương án này được niêm yết tại nơi sinh hoạt của khu dân cư và trụ sở UBND cấp xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi Việc niêm yết sẽ được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, thị trấn cùng với đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 ngày, tính từ ngày niêm yết.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập và hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Sau khi kết thúc niêm yết, cần tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và các ý kiến khác Nếu có nhiều ý kiến không tán thành, tổ chức bồi thường và GPMB cần giải thích rõ ràng hoặc điều chỉnh phương án trước khi gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Hoàn thiện phương án và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để được thẩm định Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Đối với các dự án lớn và phức tạp, thời gian thẩm định có thể kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày làm việc.
Biên bản thẩm định cần có chữ ký đầy đủ của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên, đồng thời phải được lưu trữ trong hồ sơ GPMB theo quy định pháp luật tại cơ quan chủ trì thẩm định.
Bước 6: Quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
Trong trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp, việc thực hiện thu hồi và giao đất hoặc cho thuê đất sẽ được tiến hành thông qua một quyết định duy nhất.
Đánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của dự án đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 10
DỰ ÁN ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A VỚI QUỐC LỘ 10
4.4.1.1 Căn cứ pháp lý dự án
Theo Quyết định số 3162/QĐ-UBND ngày 26/09/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh đã được ban hành.
Căn cứ Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015- 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 13/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Bảng giá xây dựng mới cho nhà ở, nhà tạm và công trình kiến trúc đã được ban hành, nhằm làm cơ sở xác định giá trị bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trong khu vực tỉnh Thanh Hóa.
Theo Quyết định số 999/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, quy định về trình tự thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã được ban hành để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Theo Quyết định số 4437/2016/QĐ-UBND ngày 14/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng và vật nuôi sẽ được áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Theo Quyết định số 4925/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, đã ban hành Bảng giá xây dựng mới cho nhà ở, nhà tạm và công trình kiến trúc Quyết định này nhằm làm cơ sở xác định giá bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ Quyết định số 3527/2017/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 về việc ban hành Bảng giá đất điều chỉnh thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Theo thông báo số 2085/HĐTĐGĐ ngày 06/11/2017 của Hội đồng thẩm định giá đất, kết quả thẩm định phương án giá đất cụ thể đã được công bố Đây là cơ sở để xác định tiền sử dụng đất cho dự án xây dựng, nâng cấp và cải tạo đường nối giữa quốc lộ 1A và quốc lộ 10 tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Theo Quyết định 1613/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa, dự án nâng cấp và cải tạo đường nối quốc lộ 1A với quốc lộ 10 tại huyện Hậu Lộc đã được phê duyệt về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4.4.1.2 Vị trí, diện tích của dự án
UBND huyện Hậu Lộc đã chủ động chỉ đạo các ngành và địa phương khắc phục khó khăn, huy động tối đa nguồn lực để đầu tư vào các công trình thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế và dân sinh Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội và lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tiếp tục ổn định và phát triển Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện đã chỉ đạo các nhà thầu tăng cường nhân lực và thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm.
Để thúc đẩy tiến độ thi công các công trình, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hậu Lộc đã đề xuất thành lập 7 hội đồng giải phóng mặt bằng (GPMB) nhằm phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến bồi thường GPMB Ban cũng đã phân công cán bộ, kỹ sư trực tiếp giám sát chất lượng từng hạng mục và yêu cầu các nhà thầu khắc phục những vị trí thi công không đạt yêu cầu Đối với các nhà thầu chậm tiến độ, ban đã yêu cầu họ đưa ra giải pháp cụ thể để nhanh chóng hoàn thành công việc, huy động nhân lực và phương tiện cần thiết để bù đắp khối lượng công việc bị chậm trễ.
Dự án nâng cấp và cải tạo đường nối giữa Quốc lộ 1A và Quốc lộ 10, đi qua 7 xã Đại Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc, Phong Lộc, Liên Lộc và Hoa Lộc, thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, nhằm cải thiện hạ tầng giao thông và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Dự án đường dài hơn 13 km, bao gồm tuyến chính 11 km qua các xã Đại Lộc, Thành Lộc, Phong Lộc, Cầu Lộc, Liên Lộc, Hoa Lộc, Tuy Lộc, và tuyến nhánh 2 km bắt đầu từ K0+00 qua xã Liên Lộc, huyện Hậu Lộc Quy mô nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp năm đồng bằng, thi công bởi Liên danh Công ty cổ phần xây dựng Tiến Đạt và Công ty TNHH Xây dựng Sơn Đào, với tư vấn giám sát từ Công ty cổ phần Việt Thanh, hoàn thành vào cuối năm 2019 Tuyến đường có bề rộng nền 7,5 m và mặt đường 5,5 m, với nền đường được đắp bằng đất đồi đạt độ chặt tiêu chuẩn, mái ta-luy trồng cỏ, và các vị trí ngập nước được gia cố bằng đá hộc và vữa xi-măng Tuy nhiên, một số vị trí như đoạn từ K0+00 đến K0+160 của tuyến nhánh chỉ bóc phong hóa đạt độ sâu 0,6 m đến 0,89 m, không đạt yêu cầu thiết kế 1 m, và việc đắp nền đường tại một số vị trí không đạt yêu cầu do đất cấp phối lẫn nhiều đá to.
Dự án nâng cấp và cải tạo đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 10 tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá, sẽ thu hồi tổng cộng 31.296,7 m² đất từ 208 hộ gia đình và cá nhân Trong đó, 94 hộ bị thu hồi đất nông nghiệp với diện tích 25.885,7 m², 114 hộ bị thu hồi đất ở với tổng diện tích 5.411 m², cùng với 424 m² đất do UBND các xã quản lý, bao gồm đất giao thông, đất thủy lợi, đất sông ngòi và mặt nước chuyên dùng.
Bảng 4.3 Tổng hợp diện tích bị thu hồi ở dự án
STT Xã Hộ gia đình cá nhân UBND
Xã m 2 Đất nông nghiệp Đất ở
Số hộ (hộ) m 2 Số hộ (hộ) m 2
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hóa (2018)
Diện tích đất bị thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp, điều này gây khó khăn cho chính quyền địa phương và người dân trong việc chuyển đổi nghề nghiệp để ổn định cuộc sống và phát triển bền vững Cơ cấu kinh tế của địa phương vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp, làm tăng áp lực cho những hộ gia đình bị thu hồi nhiều thửa đất Do đó, việc bồi thường và giải phóng mặt bằng cần được thực hiện một cách chi tiết để hạn chế khiếu nại và kiện tụng.
Trong quá trình thu hồi đất, chúng tôi đã làm việc chi tiết với từng hộ dân bị ảnh hưởng Trước khi triển khai, đã tổ chức họp và thông báo công khai đến từng hộ, đồng thời niêm yết phương án bồi thường để lấy ý kiến của người dân Sau đó, phương án này được trình hội đồng bồi thường GPMB thẩm định trước khi gửi UBND huyện phê duyệt.
4.4.2.1 Bồi Thường về đất a Đối tượng bồi thường
Người bị thu hồi đất có quyền được bồi thường nếu đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP trong giai đoạn từ năm 2010 đến 30/6/2014 Từ 1/7/2014 đến năm 2016, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12, 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá
Để tăng tốc độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, cần triển khai một số giải pháp trong những năm tới.
4.5.1 Hoàn thiện chính sách về pháp luật đất đai
Chính sách đất đai liên quan đến bồi thường và hỗ trợ tại huyện Hậu Lộc đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận và thực hiện do sự đổi mới liên tục Để cải thiện công tác giải phóng mặt bằng, Nhà nước cần tổ chức nhiều cuộc tập huấn nhằm hướng dẫn các thay đổi trong chính sách Bên cạnh đó, các cấp chính quyền cũng cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể và chi tiết, phù hợp với thực tế công tác GPMB tại địa phương.
Để định giá đất bồi thường chính xác theo giá thị trường, cần xác định rõ cơ sở định giá và thực hiện điều tra giá đất kịp thời Cần có biện pháp xử lý đối với các đơn vị không thực hiện điều tra hoặc cung cấp số liệu không chính xác, ảnh hưởng đến việc xác định giá đất Ngành Tài nguyên và môi trường cũng cần sớm tổ chức đào tạo và tập huấn chuyên môn để xây dựng đội ngũ định giá đất vững mạnh và chuyên nghiệp.
Nhà nước cần triển khai các chính sách hỗ trợ như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thành lập Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống và đào tạo nghề, cung cấp dịch vụ tư vấn tìm kiếm việc làm miễn phí, và trợ cấp cho những người hết độ tuổi lao động cùng các đối tượng chính sách Những biện pháp này sẽ giúp phục hồi thu nhập cho hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ổn định cuộc sống.
Chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển đổi cơ cấu lao động nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là những hộ bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất Mục tiêu là phát triển nông thôn và đô thị, đảm bảo người dân có thu nhập ổn định, giúp họ duy trì cuộc sống bằng hoặc tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất.
Chính sách giáo dục và học nghề hiện hành hỗ trợ học phí cho học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, theo mức học phí quy định của trường công lập hệ A Thời gian hỗ trợ này kéo dài tối đa 03 năm cho các loại hình đào tạo giáo dục theo quy định.
+ Trợ cấp cho người hết tuổi lao động:
Chính phủ hỗ trợ 100% kinh phí bảo hiểm y tế cho người dân từ 60 tuổi trở lên đối với nam và từ 55 tuổi trở lên đối với nữ, áp dụng theo mức thu bảo hiểm y tế tự nguyện, ngoại trừ những đối tượng đã nhận trợ cấp bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
Trợ cấp khó khăn dành cho người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa là một chính sách quan trọng, nhằm hỗ trợ những đối tượng này trong xã hội Tuy nhiên, những người đã nhận các chính sách trợ giúp khác liên quan đến bảo trợ xã hội sẽ không nằm trong diện được hưởng trợ cấp này.
Chương trình hỗ trợ một lần kinh phí đào tạo nghề dành cho người trong độ tuổi lao động, giúp họ tiếp cận với các cơ sở đào tạo được Nhà nước công nhận Người được hỗ trợ có thể lựa chọn nghề phù hợp với năng lực và trình độ của bản thân để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Chúng tôi tạo lập một kênh thông tin tổng hợp về nhu cầu tuyển dụng lao động từ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Mục tiêu của kênh là giới thiệu, tư vấn và hỗ trợ tìm việc làm miễn phí cho người lao động.
4.5.2 Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ
Cần hoàn thiện quy định về xác định giá đất và tài sản để đảm bảo bồi thường và hỗ trợ hợp lý, đồng thời áp dụng các biện pháp nhằm duy trì sự ổn định giá đất, hạn chế biến động ảo trên thị trường Việc khảo sát và xây dựng khung giá đất địa phương cần phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế, đồng thời áp dụng chính sách linh hoạt cho các khu vực nhạy cảm gần trung tâm và các trục giao thông chính Cần có sự chênh lệch hợp lý giữa giá đất nông nghiệp và phi nông nghiệp để tránh mâu thuẫn trong quá trình bồi thường.
Thuê tổ chức định giá độc lập để xác định giá đất và giá tài sản bồi thường sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình định giá Giá trị do tổ chức độc lập đưa ra sẽ được các cơ quan chuyên môn thẩm định, từ đó giảm bớt khối lượng công việc cho những người trực tiếp thực hiện bồi thường và hỗ trợ.
Cần thiết lập khung giá đất chi tiết cho từng loại đất và xác định giá trị tài sản gắn liền với đất phù hợp với giá thị trường Để đạt được điều này, cần khẩn trương hoàn thiện các quy định pháp luật dựa trên cơ sở thị trường, nhằm giải quyết vấn đề bồi thường cho những người bị thu hồi đất và cải thiện công tác định giá tài sản trên đất Việc này đòi hỏi đầu tư, nghiên cứu và điều chỉnh chính sách pháp luật về đất đai, đảm bảo tính khoa học, kế thừa và đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, đồng thời giải quyết căn bản các mối quan hệ về đất đai, nhất là trong bối cảnh nhiều dự án đang được đầu tư để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
4.5.3 Tăng cường công tác quản lý đất đai
Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và nhanh chóng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho hộ gia đình, cá nhân Đồng thời, cần thực hiện hiệu quả công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
Xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng lấn chiếm đất đai, lưu không đường giao thông hay xây dựng trên đất nông nghiệp.
Để thành công trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cần có một bộ máy GPMB được kiện toàn với đội ngũ cán bộ, công chức có kiến thức và năng lực phù hợp Đội ngũ này cần làm việc chuyên trách và ổn định Việc tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về đất đai cùng các chính sách liên quan đến GPMB cho cán bộ chuyên trách là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác này.