1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

117 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Dự Án Khu Dân Cư Phía Tây Khu Hành Chính Huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Dương Đình Sơn
Người hướng dẫn TS. Luyện Hữu Cử
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan (17)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (19)
      • 2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (21)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (22)
    • 2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới (25)
      • 2.2.2. Thái Lan (26)
      • 2.2.3. Hàn Quốc (27)
    • 2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở việt nam (28)
      • 2.3.1. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam (28)
      • 2.3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam (33)
      • 2.3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của tỉnh Thanh Hóa (38)
  • Phần 3. Nội dung và phương phápnghiên cứu (44)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (44)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (44)
    • 3.3. Đối tượngnghiên cứu (44)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn (44)
      • 3.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (44)
      • 3.4.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án khu dân cư phía tây (45)
      • 3.4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (45)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp (45)
      • 3.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp (45)
      • 3.5.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp (46)
      • 3.5.4. Phương pháp phân tích, so sánh (46)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (47)
    • 4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn (47)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (52)
      • 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 (55)
      • 4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường (57)
    • 4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (58)
      • 4.2.1. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuộc huyện Nga Sơn (58)
      • 4.2.2. Xác định đối tượng, giá bồi thường (65)
      • 4.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Nga Sơn (71)
    • 4.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án khu dân cư phía tây (73)
      • 4.3.1. Khái quát chung về dự án (73)
      • 4.3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án (75)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (94)
      • 4.4.1. Giải pháp về chính sách và thực hiện các chính sách (94)
      • 4.4.2. Giải pháp về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ (95)
      • 4.4.3. Giải pháp về bồi thường (96)
      • 4.4.4. Giải pháp về hỗ trợ (96)
      • 4.4.5. Các giải pháp khác (97)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (99)
    • 5.1. Kết luận (99)
    • 5.2. Kiến nghị (100)
  • Tài liệu tham khảo (101)
  • Phụ lục (104)

Nội dung

Bên cạnh đó phải kể đến công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư tại nơi có quy hoạch. Những vấn đề chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì phương pháp triển khai công tác bồi thường, giải tỏa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công của dự án. Hiện nay, tại Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện vẫn còn sử dụng phương pháp thủ công truyền thống. Công tác lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, bị ảnh hưởng trong dự án mất nhiều thời gian và độ chính xác không cao.

Nội dung và phương phápnghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Thời gian nghiên cứu

- Các số liệu thống kê được thu thập từ năm 2017 đến năm 2020 Số liệu sơ cấp điều tra năm 2020.

- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 5/2020 đến tháng 6/2021.

Đối tượngnghiên cứu

- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng bởi dự án Khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Các cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn

+ Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội;

+ Hiện trạng sử dụng đất năm 2020;

+ Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

3.4.2 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

+ Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuộc huyện Nga Sơn;

+ Xác định đối tượng, giá bồi thường;

+ Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Nga Sơn.

3.4.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án khu dân cư phía tây khu hành chính huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

+ Khái quát chung về dự án;

+ Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án;

+ Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án nghiên cứu

3.4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ,tái định cư

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

Để thực hiện nghiên cứu, cần thu thập các tài liệu, số liệu và bản đồ liên quan từ các cơ quan Nhà nước như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng NN&PTNT, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - Tài chính, Ban quản lý dự án, và Ban giải phóng mặt bằng Ngoài ra, cần tìm kiếm thông tin về chính sách đất đai, chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ các thư viện và trên mạng Internet.

3.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực có đất bị thu hồi, cũng như các cán bộ công chức, viên chức tham gia dự án Quá trình này bao gồm việc kiểm đếm, xác định nguồn gốc, khối lượng đất, lập phương án và thẩm định, tất cả đều được ghi chép bằng phiếu điều tra.

* Lựa chọn số phiếu điều tra như sau:

Dự án thu hồi đất nông nghiệp liên quan đến 40 hộ gia đình và cá nhân, cùng với việc thu hồi đất ở của 3 hộ gia đình cá nhân Tác giả tiến hành điều tra số phiếu để thu thập thông tin chi tiết về tình hình này.

- Hộ bị thu hồi đất nông nghiệp: 40 hộ;

- Hộ bị thu hồi đất ở: 3 Hộ;

- Điều tra 07 cán bộ làm việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Nga Sơn.

* Nội dung phiếu điều tra

Đối với hộ gia đình và cá nhân có đất bị ảnh hưởng, việc điều tra ý kiến người dân là rất quan trọng Các chỉ tiêu cần khảo sát bao gồm: giá bồi thường, đối tượng và điều kiện bồi thường, trình tự thủ tục thực hiện, mức hỗ trợ cho đất ở, đất nông nghiệp và tài sản trên đất Ngoài ra, cần tìm hiểu mục đích sử dụng tiền bồi thường và các vấn đề liên quan đến tái định cư.

Công chức, viên chức tham gia trực tiếp vào các dự án cần điều tra quy trình thực hiện, xác định đối tượng và điều kiện bồi thường, cũng như các chính sách hỗ trợ và tái định cư Họ cũng phải đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nhà nước và pháp luật Sự phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị liên quan và các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án là yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công trong quá trình này.

3.5.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp

Bài viết tổng hợp thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Nga Sơn, dựa trên các số liệu điều tra và thu thập được Quá trình xử lý và tổng hợp dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, nhằm cung cấp cái nhìn rõ nét về tình hình hiện tại trong lĩnh vực này.

Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân tích thông qua các bảng biểu và phần thuyết minh Việc phân tích và xử lý số liệu đầu vào được thực hiện hiệu quả nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính, giúp đưa ra kết quả nhanh chóng và chính xác Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng báo cáo tổng hợp.

Các số liệu đánh giá tác động của việc thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ đến hộ gia đình và cá nhân được xác định qua các tiêu chí như mức thu nhập sau khi thu hồi, cách sử dụng tiền bồi thường, tình hình an ninh trật tự xã hội, và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội Từ những đánh giá này, có thể rút ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất trên địa bàn huyện.

3.5.4 Phương pháp phân tích, so sánh

So sánh giá thị trường với giá bồi thường và hệ số chênh lệch là cần thiết để đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của chính sách Nhà nước Qua việc phân tích sự thực hiện các quy định của Nhà nước, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá cụ thể và sâu sắc về các nội dung nghiên cứu liên quan.

Phân tích và so sánh là phương pháp hữu ích để đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong bối cảnh thu hồi đất Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dự án đến đời sống người dân trước và sau khi thu hồi đất giúp nhận diện rõ ràng ưu điểm và nhược điểm của công tác bồi thường và hỗ trợ từ phía Nhà nước Qua đó, có thể đưa ra những đề xuất cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trên địa bàn nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn

Nga Sơn là một huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, nằm ở phía Đông Bắc và nằm trong vùng đồng bằng ven biển Huyện có tọa độ địa lý từ 19°56'23" đến 20°04'10" vĩ độ Bắc và từ 105°54'45" đến 106°04'30" kinh độ Đông.

Trung tâm huyện là thị trấn Nga Sơn, cách Thành phố Thanh Hóa khoảng

Nằm cách thị xã Bỉm Sơn khoảng 10 km về phía Đông Nam và cách thị trấn Kim Sơn (Ninh Bình) 17 km về phía Nam, địa điểm này tọa lạc cách trung tâm khoảng 40 km về phía Đông Bắc, đồng thời tiếp giáp với nhiều đơn vị hành chính lân cận.

- Phía Đông giáp huyện Kim Sơn (Ninh Bình) và Biển Đông.

- Phía Tây giáp huyện Hà Trung.

- Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc.

- Phía Bắc giáp huyện Kim Sơn (Ninh Bình) và huyện Hà Trung (UBND huyện Nga Sơn, 2020).

Hình 4.1 Sơ đồ hành chính huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Nguồn: UBND huyện Nga Sơn (2020)

Nga Sơn được bao bọc bởi các sông như sông Càn, sông Hoạt, sông Lèn và Biển Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy Đường bộ có Quốc lộ 10 dài 18 km chạy qua huyện theo hướng Bắc Nam, là trục giao thông chính Tỉnh lộ 13 kết nối Quốc lộ 10 với Quốc lộ 1A tại xã Nga Mỹ, dài khoảng 5 km trong địa phận huyện Cầu Báo Văn nằm trên Tỉnh lộ 13 cũng góp phần quan trọng vào hệ thống giao thông của khu vực.

13) và cầu Điền Hộ (nằm trên Quốc lộ 10) đã được sửa chữa, đảm bảo giao thông thông suốt (UBND huyện Nga Sơn, 2020).

Địa hình huyện Nga Sơn không quá phức tạp, được hình thành từ quá trình bù đắp của phù sa sông biển, tạo nên những dãy đất cao thấp xen kẽ Địa hình cao tập trung ở phía Tây Bắc, nơi có dãy núi đá thuộc vòng cung Tam Điệp, và dần thấp xuống về phía Đông Nam Huyện Nga Sơn có thể được chia thành ba tiểu vùng địa hình khác nhau.

Vùng phía Tây của huyện bao gồm các xã Nga Thiện, Nga Vịnh, Nga Trường, Nga Văn, Ba Đình và Nga Thắng, nằm dọc theo Sông Hoạt Đây là khu vực chuyên canh lúa với địa hình bằng phẳng và hệ thống tưới tiêu chủ động Đất đai chủ yếu là phù sa có glây trung bình, rất thích hợp cho cây lúa nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm canh lúa cao sản.

Vùng giữa bao gồm các xã Nga An, Nga Thành, Nga Giáp, Nga Yên, Nga Trung, Nga Phượng, Nga Bạch, Nga Thạch và trị trấn Nga Sơn, với địa hình cao hơn, giúp khu vực này không bị ngập úng và thoát nước nhanh chóng Đất đai chủ yếu là cát biển, thích hợp cho việc chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày và hoa màu Khu vực này cũng có tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Vùng biển Nga Sơn bao gồm các xã như Nga Điền, Nga Phú, Nga Thái, Nga Liên, Nga Thanh, Nga Tiến, Nga Tân và Nga Thủy, là khu vực được hình thành từ quá trình bồi đắp, lấn biển, hiện đang trồng cói và nuôi trồng thủy sản Với địa hình thấp dần về phía biển, vùng này thuận lợi cho việc canh tác và thu hoạch cói, đồng thời giúp thoát nước cho toàn huyện vào mùa mưa Đây là vùng chuyên canh cói có năng suất và chất lượng cao, góp phần vào câu ca dao nổi tiếng “Cói Nga Sơn, gạch Bát Tràng” Vùng biển này có tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp và thủy sản, đồng thời địa hình Nga Sơn được chia thành ba tiểu vùng khác nhau, phù hợp với các chế độ và tập quán canh tác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp với sản phẩm hàng hóa chất lượng cao.

Theo tài liệu từ Trạm dự báo Khí tượng - Thủy văn Thanh Hóa, Nga Sơn thuộc tiểu vùng khí hậu ven biển (IB) của tỉnh Thanh Hóa, với những đặc trưng khí hậu riêng biệt.

Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 8600 °C, với biên độ nhiệt độ năm từ 12 đến 13 °C và biên độ nhiệt độ trong ngày dao động từ 5,5 đến 6 °C Trong tháng 1, nhiệt độ trung bình khoảng 16,5 đến 17 °C, trong khi nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối không bao giờ dưới 5 °C Đến tháng 7, nhiệt độ trung bình tăng lên từ 29 đến 29,5 °C, với nhiệt độ cao nhất tuyệt đối không vượt quá 41 °C Đặc biệt, có bốn tháng (từ tháng 12 đến tháng 3) có nhiệt độ trung bình dưới mức này.

20 0 C, có 5 tháng (V-IX) nhiệt độ trung bình trên 25 0 C.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1600 đến 1900 mm, trong đó mùa mưa chiếm 87-90% tổng lượng mưa Mùa mưa diễn ra từ tháng 6 đến tháng 10, với tháng 9 có lượng mưa lớn nhất khoảng 460 mm, trong khi tháng 1 có lượng mưa thấp nhất từ 18 đến 200 mm Sự phân bố lượng mưa không đều có thể dẫn đến tình trạng úng lụt cục bộ, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống của người dân, đặc biệt là ở những vùng chuyên canh lúa.

- Độ ẩm không khí: Trung bình năm 85 - 86 % các tháng II,III,IV xấp xỉ 90%.

Khu vực này chịu ảnh hưởng chủ yếu từ hai hướng gió: gió mùa Đông Bắc và Đông Nam, với tốc độ gió trung bình năm đạt 1,8 - 2,2 m/s Trong các cơn bão, tốc độ gió có thể vượt quá 40 m/s, trong khi gió mùa Đông Bắc có thể đạt 25 m/s Vào mùa hè, thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây Nam khô nóng, nhưng ảnh hưởng của nó không lớn như ở các huyện đồng bằng Bão thường xảy ra từ tháng Tám đến tháng Mười, kèm theo mưa lớn.

Khí hậu Nga Sơn tương đối đồng nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng như lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả Điều này hỗ trợ cho thâm canh, tăng vụ và nâng cao năng suất Tuy nhiên, khí hậu cũng mang lại những bất lợi như gió bão, triều dâng và mưa lớn gây úng lụt, cùng với các hiện tượng thời tiết bất thường như hạn hán, rét đậm kéo dài, sương muối, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.

Theo Trạm dự báo Khí tượng - Thủy văn Thanh Hóa, Nga Sơn nằm trong vùng thuỷ văn triều phía Bắc với chế độ triều nhật triều không thuần nhất, có hai cửa sông chính là Cửa Càn và Cửa Lạch Sung Vào mùa khô, sự xâm nhập của triều mặn vào sông Hoạt tăng cao do lượng nước từ thượng nguồn giảm, nhưng độ mặn giảm khi đi sâu vào nội địa Độ lớn triều tại cửa sông dao động từ 210 - 260 cm, với thời gian triều lên từ 7 - 8 giờ và triều xuống từ 16 - 17 giờ Sự nhiễm mặn và ảnh hưởng của chế độ triều tạo ra vùng nước lợ thuận lợi cho sự phát triển của tôm, cua và sinh vật phù du Huyện Nga Sơn được bao bọc bởi các sông tự nhiên như Sông Hoạt, Sông Lèn, Sông Càn, cung cấp nước cho nông nghiệp thông qua các trạm bơm Mặc dù mùa khô nước từ thượng nguồn ít, triều dâng vẫn giữ lượng nước ngọt đủ cho cây trồng, đồng thời hỗ trợ tiêu thoát nước cho cây lúa và vùng màu Hệ thống kênh mương và sông đào Hưng Long cũng góp phần tiêu thuỷ hiệu quả.

Chế độ thuỷ văn ở Nga Sơn chịu ảnh hưởng của nhật triều, tuy nhiên nhờ có hệ thống đê điều hiện đại mà ảnh hưởng của nước mặn tới cây trồng không quá lớn Điều này không chỉ giúp bảo vệ mùa màng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ.

Trong những năm qua, công tác môi trường đã nhận được sự quan tâm đáng kể từ các cấp ủy Đảng, chính quyền và tổ chức quần chúng, với nhiều hoạt động thiết thực được triển khai Huyện đã lập kế hoạch hưởng ứng Ngày Môi Trường Thế Giới, tổ chức tổng vệ sinh tại các khu vực như đường làng, ngõ xóm, khu dân cư, và các cơ sở công cộng Đặc biệt, huyện đã khơi thông các khu vực ứ đọng nước, vệ sinh môi trường tại các trang trại chăn nuôi, và tổ chức hội nghị hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Hướng dẫn các xã lập quy hoạch nông thôn mới và bổ sung quy hoạch bãi rác thải, đồng thời chỉ đạo thực hiện đề án bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, huyện cũng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh để kiểm tra công tác môi trường tại các đơn vị như Bệnh viện Đa khoa Nga Sơn và các cơ sở nuôi tôm.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

4.2.1 Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuộc huyện Nga Sơn

Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Nga Sơn theo quy trình 8 bước như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thành lập Tổ công tác

Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư và giới thiệu địa điểm đầu tư, UBND huyện sẽ ban hành văn bản giới thiệu địa điểm hoặc giao nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thu hồi đất theo quy hoạch đã được phê duyệt UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện ký thông báo thu hồi đất, thông báo này sẽ được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã cũng như địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư Sau khi nhận thông báo thu hồi đất, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm trình UBND cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Luật đất đai Hội đồng và Tổ công tác sẽ tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn tất bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Bước 2 bao gồm việc lập và phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết cho công tác giải phóng mặt bằng Đồng thời, cần dự toán chi phí cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Sau khi thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện sẽ phối hợp với Tổ chức giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã để lập kế hoạch chi tiết về tiến độ giải phóng mặt bằng Kế hoạch này sẽ được báo cáo lên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt Tổ chức bồi thường có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Việc phân bổ và sử dụng chi phí cho từng dự án sẽ tuân theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.

Bước 3: Họp dân, kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và Tổ công tác sẽ tổ chức họp công khai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đất và tài sản trong dự án Tại cuộc họp, sẽ phát tờ khai theo mẫu quy định và thực hiện kê khai Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm ký xác nhận ngày, tháng, năm nhận tờ khai để lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng Nếu người có đất không thể tham dự vì lý do khách quan, Tổ công tác sẽ phối hợp với UBND cấp xã để phát và hướng dẫn tờ khai tại nơi cư trú của họ.

Trong vòng 5 ngày làm việc đối với hộ gia đình, cá nhân và 10 ngày làm việc đối với tổ chức kể từ khi nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất phải hoàn thành việc kê khai theo mẫu và nộp cho Tổ công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi có đất thuộc dự án Nếu quá thời hạn này, Tổ công tác sẽ phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư để lập biên bản và lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng.

Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong khu vực thu hồi đất cần nộp tờ kê khai đúng hạn Sau thời gian này, các đơn vị giải phóng mặt bằng cấp huyện và cơ quan liên quan sẽ phối hợp với UBND cấp xã để điều tra và xác minh thông tin Tổ công tác sẽ lập biên bản điều tra, bao gồm số liệu về vị trí thửa đất, tổng diện tích sử dụng, diện tích thu hồi và diện tích nhà bị thu hồi, kèm theo bản vẽ sơ họa thể hiện kích thước và mã tính diện tích Nếu người bị thu hồi đất không hợp tác trong quá trình khảo sát, UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm xử lý theo quy định.

Mặt trận Tổ quốc cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc vận động và thuyết phục người sử dụng đất thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng khi có đất thu hồi UBND xã sẽ xác nhận bằng văn bản ngày bắt đầu tổ chức công tác này.

Trong vòng 10 ngày sau khi được vận động, nếu người sử dụng đất không hợp tác với tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ra quyết định kiểm đếm bắt buộc Nếu người có đất thu hồi không đồng ý, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại điều 70 của Luật đất đai.

Bước 4: Lập, niêm yết lấy ý kiến về dự thảo, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ văn bản xác nhận từ cơ quan liên quan, tổ chức phụ trách bồi thường giải phóng mặt bằng phải lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Phương án này cần chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhà đất nằm trong phạm vi dự án.

Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo Nếu cần hoàn chỉnh thêm, Ban sẽ hướng dẫn tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để hoàn thiện dự thảo trong vòng 5 ngày.

Thông báo niêm yết công khai và lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cũng như quy chế bắt thăm căn hộ, lô đất tái định cư, yêu cầu tổ chức họp trực tiếp với người dân bị thu hồi đất Dự thảo phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư trong thời gian tối thiểu 20 ngày Việc niêm yết công khai cần lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện người có nhà, đất trong phạm vi dự án, trong đó ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý và các ý kiến khác từ người bị thu hồi đất.

Trong vòng 03 ngày sau khi kết thúc niêm yết công khai dự thảo phương án, Tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng phải tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản Đồng thời, họ cần phối hợp với tổ công tác và UBND cấp xã nơi có đất thu hồi để tổ chức đối thoại với những trường hợp vẫn còn ý kiến không đồng ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Bước 5: Hoàn chỉnh, thẩm định phương án BT, HT, TĐC chi tiết 1 Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau khi hết thời hạn niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hướng dẫn Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện các phương án này Thời gian hoàn chỉnh không quá 03 ngày làm việc để trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc sau khi nhận được dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn chỉnh, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phải rà soát và báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện Hội đồng này sẽ tiến hành họp để thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, với thời gian thẩm định tối đa là 03 ngày làm việc.

Biên bản thẩm định cần có chữ ký đầy đủ của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, và phải được lưu trữ bởi Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện theo quy định pháp luật Nếu dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần chỉnh sửa theo biên bản thẩm định, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phải phối hợp với chủ đầu tư hoàn thiện trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận biên bản thẩm định.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án khu dân cư phía tây

4.3.1 Khái quát chung về dự án

Theo Quyết định số 999/2013/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa, quy định về trình tự và thủ tục liên quan đến việc chấp thuận chủ trương đầu tư, xác định địa điểm đầu tư, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cũng như giao và cho thuê đất nhằm thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Theo Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 09/06/2017 và Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày 01/8/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2017 đã được phê duyệt.

Theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của UBND huyện Nga Sơn, phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho công trình quy hoạch đất ở khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn đã được phê duyệt.

Hình 4.2 Sơ đồ dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn

4.3.1.2 Diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án

Ủy ban nhân dân Huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường và UBND thị trấn thực hiện kiểm kê và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, sau đó trình UBND huyện phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Bảng 4.2 Kết quả thu hồi đất của dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn

STT Loại đất Số hộ, tổ chức Diện tích (m 2 )

2 Đất trồng cây hàng năm khác 8 701

3 Đất nuôi trồng thủy sản 2 116

Nguồn: UBND huyện Nga Sơn (2017)

Dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn cần thu hồi tổng diện tích 16.296,80 m², bao gồm 13.933,50 m² đất trồng lúa nước, 701 m² đất trồng cây hàng năm và 856,3 m² đất ở.

Dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn có tổng diện tích thu hồi lên tới 16.296,80 ha, bao gồm 15.606,80 m² đất của hộ gia đình, cá nhân và 690 m² đất do UBND thị trấn Nga Sơn quản lý, chủ yếu là đất giao thông và đất thủy lợi.

4.3.2 Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án

4.3.2.1 Kết quả bồi thường dự án

Để xác định đối tượng và điều kiện bồi thường, cần tuân thủ quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Việc xác định này bao gồm việc làm rõ các tiêu chí về đối tượng và điều kiện được bồi thường theo quy định pháp luật hiện hành.

Nguyên tắc bồi thường về đất theo Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 yêu cầu phải đủ điều kiện để được bồi thường Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi Trong trường hợp không có đất để bồi thường, thì sẽ tiến hành bồi thường bằng tiền, dựa trên giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

- Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ gồm:

Các tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cùng với tổ chức và cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý đất đai sẽ được bồi thường khi đất bị Nhà nước thu hồi, nếu họ đáp ứng đủ điều kiện Trong trường hợp không còn chỗ ở sau khi bị thu hồi đất, họ sẽ được bố trí tái định cư theo quy định.

Người có đất bị thu hồi và chịu thiệt hại về tài sản gắn liền với đất sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật, bao gồm cả đất và tài sản Ngoài ra, họ cũng sẽ nhận được hỗ trợ và được sắp xếp tái định cư phù hợp.

- Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:

Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng khi Nhà nước thu hồi Nếu không có đất để bồi thường, họ sẽ nhận bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi Ngoài ra, người dân còn được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định tại khoản 2 điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, sẽ được xem xét hỗ trợ.

- Điều kiện để được bồi thường về đất:

Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận này theo quy định của Luật, sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Điều này cũng áp dụng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, những người có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Cộng đồng dân cư và các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất không phải do Nhà nước giao hoặc cho thuê, mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Họ cũng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mặc dù đủ điều kiện theo quy định của Luật.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất với hình thức trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê Họ cũng có khả năng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, và khu kinh tế Để thực hiện các quyền này, người dân cần có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định hiện hành.

Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất với hình thức trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê, có quyền nhận thừa kế và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Điều kiện là tiền sử dụng đất đã nộp và tiền chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước Tổ chức cần có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định hiện hành.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

4.4.1 Giải pháp về chính sách và thực hiện các chính sách

Cần thiết lập khung giá đất chi tiết cho từng loại đất và xác định giá trị tài sản gắn liền với đất, phù hợp với giá thị trường Việc hoàn thiện quy định pháp luật theo hướng dựa trên cơ sở thị trường là cấp bách để giải quyết bồi thường cho người bị thu hồi đất và nâng cao công tác định giá tài sản trên đất Để đạt được điều này, cần tập trung đầu tư, nghiên cứu và điều chỉnh chính sách pháp luật về đất đai, đảm bảo tính khoa học, kế thừa và đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, nhằm giải quyết căn bản các mối quan hệ về đất đai, đặc biệt trong bối cảnh nhiều dự án đang được đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Cần hoàn thiện quy định xác định giá đất và giá tài sản sát với giá thị trường để đảm bảo bồi thường hợp lý, hạn chế khiếu nại Việc theo dõi và cập nhật biến động giá đất trên thị trường là cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất Chính sách bồi thường cho đất nông nghiệp khi bị thu hồi cần chú trọng đến giá đất theo khu vực và vị trí, đồng thời điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường và hỗ trợ cho vật kiến trúc, cây cối hoa màu phù hợp với giá thị trường, nhằm giảm thiệt hại cho người dân Để xác định giá đất và tài sản gắn liền với đất một cách chính xác, cần có sự tham gia của các đơn vị định giá độc lập và chuyên nghiệp, đồng thời xây dựng bảng giá chi tiết hơn cho từng hạng mục xây dựng nhà, vật kiến trúc và cây cối hoa màu.

4.4.2 Giải pháp về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ

Sự chậm trễ trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) gây ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ thi công và tăng vốn đầu tư của các công trình xây dựng, làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Để khắc phục tình trạng này, cần có sự điều chỉnh chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế, nhằm tạo thuận lợi hơn trong công tác bồi thường, giảm thiểu thời gian và vướng mắc trong GPMB Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn trong công tác này là sự thiếu phối hợp giữa các cấp, ngành, cũng như trách nhiệm và quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trước khi thu hồi đất, cần công khai dự án tại các địa bàn để người dân có thời gian chuẩn bị về tinh thần và phương án di chuyển Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch, và niêm yết theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Công tác lập hồ sơ thu hồi đất và phương án bồi thường cần tuân thủ đúng quy trình pháp luật hiện hành, đảm bảo tính chính xác và minh bạch để bảo vệ quyền lợi của người bị thu hồi đất Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách quy hoạch và giải phóng mặt bằng qua các phương tiện truyền thông để người dân nắm rõ Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp và người dân sẽ giúp giải thích rõ hơn về chế độ, chính sách, cũng như tiếp nhận ý kiến và kiến nghị từ cộng đồng.

4.4.3 Giải pháp về bồi thường

Chính sách bồi thường và hỗ trợ tài sản đã được đa số người bị thu hồi đất chấp nhận, với mức bồi thường dựa trên thiệt hại thực tế và giá trị xây dựng mới Tuy nhiên, cần thường xuyên điều chỉnh đơn giá bồi thường tài sản để đảm bảo tính hợp lý với thị trường, nhằm tránh sự chênh lệch lớn giữa giá thị trường và giá nhà nước quy định.

Cần hoàn thiện quy định về giá đất và tài sản để đảm bảo tính bồi thường hợp lý, giảm thiểu khiếu nại Việc theo dõi và cập nhật biến động giá đất thị trường sẽ giúp xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác Đặc biệt, trong chính sách bồi thường đất nông nghiệp, cần chú ý xây dựng giá đất theo khu vực và vị trí, điều chỉnh hệ số bồi thường và hỗ trợ cho cây cối, hoa màu phù hợp với giá thị trường, nhằm giảm thiệt hại cho người dân Hơn nữa, việc xác định giá đất và tài sản gắn liền cần có sự tham gia của các đơn vị độc lập, chuyên nghiệp để đảm bảo giá trị đúng với thực tế, đồng thời bảng giá xây dựng cần chi tiết đến từng hạng mục.

Việc xây dựng các khu tái định cư (TĐC) trước khi triển khai dự án là rất cần thiết, nhằm đảm bảo người dân có thể đánh giá xem nơi ở mới có tốt hơn nơi cũ hay không Cần thiết lập các quy định ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong việc bố trí TĐC cho những hộ gia đình bị mất đất trên diện rộng.

4.4.4 Giải pháp về hỗ trợ

Để đảm bảo sự phát triển bền vững sau khi giải phóng mặt bằng, cần thiết phải có giải pháp hỗ trợ phù hợp cho các hộ dân bị ảnh hưởng Các dự án thường dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về môi trường, xã hội và kinh tế, như sự phá hủy hệ thống sản xuất và mất công cụ sản xuất của người dân Do đó, việc khôi phục cuộc sống và tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có nguồn thu nhập mới là rất quan trọng Cần áp dụng các chính sách hỗ trợ như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đào tạo nghề, mở khóa đào tạo và tạo việc làm cho lao động trẻ, đồng thời đảm bảo người già cũng có cơ hội việc làm phù hợp.

Nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cần điều chỉnh mức hỗ trợ từ 10% đến 30% diện tích đất, với thời gian hỗ trợ 3 tháng nếu không di chuyển chỗ ở và 6 tháng nếu có di chuyển Mức hỗ trợ là 30kg gạo tẻ/người/tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ Cần tổ chức các lớp học nghề và chú trọng giải quyết việc làm cho người dân sau thu hồi đất, đồng thời khảo sát khả năng làm việc của họ và cơ cấu chuyển đổi nghề nghiệp để định hướng hợp lý.

Để thành công trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), ngoài các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc kiện toàn bộ máy làm công tác GPMB là rất quan trọng Cần có đội ngũ cán bộ, công chức có kiến thức và năng lực phù hợp, làm việc chuyên nghiệp và ổn định Tổ chức các khóa tập huấn và bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về đất đai cùng các chính sách liên quan đến GPMB cho đội ngũ cán bộ chuyên trách là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác này.

Nguyên tắc công khai và dân chủ trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) của dự án đã nhận được sự quan tâm từ các cấp chính quyền Để nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc này, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế và quy trình công khai, giúp người dân hiểu rõ chính sách, lợi ích của dự án và quyền lợi khi bị thu hồi đất Đồng thời, việc xây dựng và triển khai các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề là cần thiết để thu hút lao động tại chỗ, đặc biệt là những người có ít khả năng chuyển đổi nghề nghiệp.

Việc thể chế hóa giao dịch bất động sản tại địa phương là cần thiết để ổn định thị trường và hạn chế sốt đất ảo Cần đảm bảo rằng các giao dịch và định giá đất phản ánh sát thực giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường Trước khi phê duyệt dự án, cần lấy ý kiến người dân ở khu vực bị ảnh hưởng và thông báo rộng rãi khi dự án được phê duyệt Đồng thời, cần khảo sát giá đất thực tế tại thời điểm thu hồi để xác định giá bồi thường hợp lý cho đất ở và tính toán các khoản hỗ trợ cho tái định cư Cuối cùng, cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư trước khi tiến hành thu hồi đất.

Ngày đăng: 30/04/2022, 22:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (Trang 47)
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Nga Sơn - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Nga Sơn (Trang 56)
Hình 4.2. Sơ đồ dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Hình 4.2. Sơ đồ dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn (Trang 74)
Bảng 4.2. Kết quả thu hồi đất của dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.2. Kết quả thu hồi đất của dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn (Trang 74)
Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích và số hộ đủ điều kiện bồi thường về đất tại dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích và số hộ đủ điều kiện bồi thường về đất tại dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn (Trang 77)
đai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
ai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ (Trang 79)
Từ bảng 4.5 cho thấy, về đối tượng được bồi thường về đất thì 100,00% ý kiến của hộ gia đình, cá nhân đều cho rằng đối tượng được bồi thường là đúng - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
b ảng 4.5 cho thấy, về đối tượng được bồi thường về đất thì 100,00% ý kiến của hộ gia đình, cá nhân đều cho rằng đối tượng được bồi thường là đúng (Trang 80)
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về công trình kiến trúc, cây cối hoa màu tại dự án nghiên cứu - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về công trình kiến trúc, cây cối hoa màu tại dự án nghiên cứu (Trang 81)
Bảng 4.8. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.8. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Trang 83)
Bảng 4.10. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về hỗ trợ tại dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.10. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về hỗ trợ tại dự án khu dân cư phía Tây khu hành chính huyện Nga Sơn (Trang 84)
Hình 4.3. Đánh giá của hộ gia đình bị thu hồi đất ở về chính sách tái định cư - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Hình 4.3. Đánh giá của hộ gia đình bị thu hồi đất ở về chính sách tái định cư (Trang 86)
4 Hình thức phổ biến chính sách, pháp luật về - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
4 Hình thức phổ biến chính sách, pháp luật về (Trang 87)
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ về mức bồi thường, hỗ trợ tại dự án - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ về mức bồi thường, hỗ trợ tại dự án (Trang 88)
Bảng 4.13. Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái động cư - ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,  TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN  KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY KHU HÀNH CHÍNH  HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
Bảng 4.13. Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái động cư (Trang 89)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w