Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, với hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là VPĐKQSDĐ) và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Chi nhánh Văn phòng đất đai được thiết lập ở cấp tỉnh và cấp huyện, cùng với việc thực hiện cải cách hành chính chính theo cơ chế “một cửa”; các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực trong việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là GCNQSDĐ) đối với các đối tượng sử dụng đất: tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam với tinh thần công khai, minh bạch, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, công dân có nhu cầu giao dịch. Tuy nhiên, việc cung ứng các dịch vụ về đăng ký, cấp GCNQSDĐ vẫn là một trong những vấn đề bức xúc đối với người sử dụng đất; mặt khác hồ sơ về đất đai được quản lý tại nhiều cấp, nhiều dạng khác nhau, có nhiều trường hợp, có sự khác biệt giữa thông tin trên sổ sách và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt ở các địa phương, nơi cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực còn yếu....
Không gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trong địa giới hành chính huyện Hậu Lộc, tỉnhThanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu
Trong giai đoạn 2016 - 2019, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện việc thu thập số liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng hoạt động Đặc biệt, vào năm 2019, văn phòng đã tiến hành điều tra số liệu sơ cấp nhằm cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về tình hình quản lý đất đai tại địa phương.
1.4 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1 Đóng góp mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc.
1.4.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn này làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc, đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của văn phòng Bằng cách tổng kết và rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở những địa phương khác, nghiên cứu nhằm cung cấp những bài học quý giá cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc.
Bài luận văn đã tiến hành phân tích hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm những thành tựu đạt được, các vấn đề còn tồn tại, và nguyên nhân gây ra những hạn chế Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc.
Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu quý giá để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, đồng thời cũng là nguồn tham khảo hữu ích cho các địa phương khác.
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hậu Lộc
- Khái quát về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc
- Tình hình quản lý đất đai
- Hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2016-2019 huyện Hậu Lộc
Thực trạng hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
- Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
- Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
Đánh gıá chung về hoạt động của văn phòng đăng ký đất đaı quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
- Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
3.4.4 Đánh gıá chung về hoạt động của văn phòng đăng ký đất đaı quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
- Mức độ công khai thủ tục hành chính
- Thái độ, mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả
- Thời gian thực hiện các thủ tục
- Các khoản lệ phí phải nộp
- Đánh giá về mức độ hài lòng của người dân
- Đánh giá của cán bộ làm việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Để đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ), cần tổng hợp nhiều tài liệu từ sách báo, văn bản pháp luật, thông tin truyền thông, bản đồ và các tài liệu liên quan từ các ban ngành trong huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm 27 xã và thị trấn.
Phòng Kinh tế và Phòng Thống kê có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp các báo cáo liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, cũng như các xã và thị trấn Họ cung cấp số liệu thống kê quan trọng về các lĩnh vực kinh tế và xã hội, góp phần vào việc đánh giá và hoạch định chính sách phát triển địa phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có nhiệm vụ thu thập và quản lý các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của mình, đồng thời lập báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chức năng được giao.
Chọn lọc và tiếp thu tài liệu cơ bản, cập nhật và tin cậy để xây dựng hệ thống dữ liệu chính xác Hệ thống này giúp phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (QSDĐ) và đề xuất các giải pháp hợp lý, kịp thời.
Phương pháp điều tra thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Khảo sát thực địa thu thập số liệu nhằm kiểm chứng các thông tin, số liệu đã thu thập được từ điều tra nội nghiệp
Bài viết tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ và tổ chức liên quan đến hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc, với 10 cán bộ, viên chức tham gia Nghiên cứu sử dụng 90 phiếu điều tra từ người dân đến làm việc tại văn phòng trong năm 2019, tập trung vào các tiêu chí như áp lực công việc và sự phối hợp giữa các cơ quan Nội dung thông tin thu thập qua bảng câu hỏi bao gồm mức độ công khai thủ tục hành chính, thái độ tiếp nhận hồ sơ của viên chức, tiến độ giải quyết hồ sơ, khoản phí phải nộp, và mức độ hài lòng của người dân về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại văn phòng.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Thông tin từ điều tra xã hội học được xử lý định lượng bằng thống kê mô tả qua phần mềm Excel Kết quả được hệ thống hoá thành thông tin tổng thể, giúp xác định những đặc trưng và tính chất cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Văn phòng đăng ký QSDĐ.
Phương pháp so sánh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký QSDĐ, cần nắm rõ kế hoạch thực hiện và thu thập kết quả triển khai công tác qua các năm Việc so sánh kết quả thực hiện theo từng giai đoạn sẽ giúp chỉ ra mức độ hoàn thành kế hoạch và xác định ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến kết quả chung trong hoạt động của Văn phòng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, việc xin ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký đất đai là rất quan trọng Họ có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng hiện tại cũng như đưa ra những gợi ý và giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình đăng ký đất đai.
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN HẬU LỘC
Khái quát về điều kiện tự nhiên
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm Thành phố Thanh Hoá 25 Km về phía Đông Bắc, trên vĩ tuyến từ 19 0 56' 23'' đến
Khu vực nằm ở tọa độ 20°04'10" độ Bắc và kinh tuyến từ 105°54'45" đến 106°04'30" độ Đông, có đặc điểm địa lý như sau: Phía Bắc giáp huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn; phía Nam giáp huyện Hoằng Hoá; phía Đông giáp biển Đông; và phía Tây giáp sông Mã, tạo thành ranh giới với huyện Thiệu Hoá và huyện Hoằng Hoá.
Hình 4.1: Sơ đồ hành chính huyện Hậu Lộc
Nguồn: UBND huyện Hậu Lộc, (2019)
Hậu Lộc được bao bọc bởi các con sông như Sông Lèn ở phía Bắc, Sông Cầu Sài và Sông Lạch Trường ở phía Nam, cùng với Biển Đông ở phía Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy và phát triển kinh tế tổng hợp Quốc lộ 1A đi qua các xã Đồng Lộc, Đại Lộc và Triệu Lộc theo hướng Bắc Nam, là tuyến giao thông quan trọng giúp khu vực phía Tây huyện Hậu Lộc trở thành khu đô thị công nghiệp Ngoài ra, Quốc lộ 10 chạy xuyên suốt toàn huyện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Hậu Lộc (UBND huyện Hậu Lộc, 2019).
4.1.1.2 Địa hình Địa hình Hậu Lộc nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam tạo thành hình lòng chảo, có thể chia địa hình Hậu Lộc thành 3 vùng.
Vùng đồi phía Tây Bắc huyện bao gồm các xã Châu Lộc, Triệu Lộc và Đại Lộc, với tổng diện tích 2.165,0 ha, chiếm 15,2% diện tích tự nhiên toàn huyện Khu vực này có địa hình đồi thoải, nằm dưới là đất ruộng lúa nước bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa, chăn nuôi gia súc, cũng như phát triển cây lâm nghiệp và cây ăn quả.
Vùng đồng bao gồm các xã như Đồng Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tiến Lộc, Phong Lộc, Tuy Lộc, Lộc Tân, Lộc Sơn, Mỹ Lộc, Văn Lộc, Thuần Lộc, Thịnh Lộc, Xuân Lộc và Thị trấn, với tổng diện tích 6.578,09 ha, chiếm 46,49% diện tích tự nhiên của huyện Đây là khu vực chuyên canh lúa, có địa hình bằng phẳng và đất đai chủ yếu là phù sa với glây trung bình, rất thích hợp cho việc trồng lúa, cây vụ đông như ngô và phát triển chăn nuôi.
Vùng ven biển huyện Hậu Lộc bao gồm các xã như Liên Lộc, Quang Lộc, Hoa Lộc, và nhiều xã khác, với tổng diện tích 5.406,59 ha, chiếm 38,29% diện tích tự nhiên toàn huyện Khu vực này được hình thành từ quá trình bồi đắp của sông và biển, có địa hình bằng phẳng và thành phần đất chủ yếu là cát pha, dễ thoát nước, rất phù hợp cho việc trồng cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày như lạc và đậu Ngoài ra, đây còn là nơi có các cửa sông, cửa biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thủy hải sản của huyện.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1 Phát triển kinh tế xã hội
- Tổng giá trị sản xuất năm 2019 (theo giá cố định năm 2010) đạt 9.737 tỷ đồng, đạt 76,95% kế hoạch, tăng 9,27% so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 4.496 tỷ đồng, đạt 76,53% kế hoạch, tăng 9,07% so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất ngành dịch vụ - thương mại đạt 4.501 tỷ đồng, đạt 77,34% kế hoạch, tăng 11% so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản đạt 740 tỷ đồng, đạt 77,16% kế hoạch, tăng 0,82% so với cùng kỳ.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 455 tỷ 798 triệu đồng, đạt 111,2% dự toán Tỉnh giao, đạt 101,3% dự toán huyện giao, bằng 107,9% so với cùng kỳ.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 là 11,17%, giảm 1,65% so với cùng kỳ.
- Giải quyết việc làm mới cho 3.072 lao động, đạt 76,8% kế hoạch Tỉnh giao.
- Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày: 99%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại huyện Hậu Lộc được duy trì ổn định, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng và quân sự địa phương (UBND huyện Hậu Lộc, 2019).
4.1.2.2 Dân số và nguồn lao động
Vào năm 2019, huyện có tổng dân số là 195.893 người, với mật độ dân số trung bình đạt 1.365 người/km² Dân số đô thị chiếm 2,0%, trong khi tỷ lệ giới nữ là 51,62% Tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2017-2019 là 1,04% mỗi năm.
Trong giai đoạn 2017-2019, huyện đã chứng kiến sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu lao động, với tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp giảm 4,96%, trong khi lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng 0,71%, và lao động dịch vụ tăng 4,25% Tuy nhiên, đến nay, lao động trong lĩnh vực nông-lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 70%), dẫn đến năng suất lao động chung của huyện vẫn ở mức thấp do số lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn hạn chế (UBND huyện Hậu Lộc, 2019).
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Vị trí địa lý thuận lợi của Hậu Lộc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn diện, tạo điều kiện cho việc giao lưu với các khu vực khác, tiếp thu nhanh chóng các tiến bộ xã hội và nâng cao trình độ dân trí.
Hậu Lộc còn nhiều tiềm năng thế mạnh, là huyện không lớn nhưng có đủ cả
Ba vùng đồi, đồng và ven biển có tiềm năng phát triển kinh tế toàn diện, nếu được khai thác hiệu quả sẽ tạo ra sự phát triển mới và tạo công ăn việc làm cho người lao động Hệ thống giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 10 cùng với các hệ thống sông ngòi tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Địa hình và thời tiết thích hợp giúp phát triển cây công nghiệp và gieo trồng nhiều vụ trong năm, trong khi hệ thống lưu vực sông phong phú hỗ trợ tốt cho tưới tiêu Chính sách đầu tư đang được cải thiện theo hướng thông thoáng, với sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành trong việc thực hiện các công trình đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông và thủy lợi, qua đó thu hút nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau để phát triển.
Vị trí địa lý của huyện không nằm trong các khu công nghiệp lớn, do đó cần sự năng động và sáng tạo để thu hút đầu tư từ Tỉnh và Trung ương Huyện có ba vùng kinh tế, gây khó khăn trong việc xác định nền kinh tế mũi nhọn cho cả trước mắt và lâu dài Thời tiết và khí hậu diễn biến phức tạp, thường xuyên bị thiên tai như lũ lụt, hạn hán và rét đậm, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng cây trồng và sản xuất Bên cạnh đó, môi trường đất đang bị suy thoái do khai thác và nuôi trồng thủy hải sản không hợp lý.
Nền kinh tế hiện đang đối mặt với nhiều yếu tố không ổn định và thiếu bền vững, chủ yếu do phụ thuộc vào đầu tư từ ngân sách nhà nước và chưa kết nối chuyển dịch cơ cấu kinh tế với thị trường lao động Quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé và thiếu tích lũy, trong khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm Sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh yếu và thị trường chủ yếu bó hẹp trong nội huyện Mặc dù có một số vùng trọng điểm có tiềm năng phát triển nhanh, nhưng do hạn chế về vốn đầu tư, các vùng này chưa thể phát huy khả năng và lợi thế để trở thành động lực thúc đẩy kinh tế chung của huyện.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC
Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
Bộ máy VPĐK quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
- Lãnh đạo: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
+ Tổ Hành chính - tổng hợp: 02 cán bộ
+ Tổ Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận: 03 cán bộ
+ Tổ lưu trữ: 01 cán bộ
Giám đốc VPĐK quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
Tổ Hành chính - tổng Tổ Đăng ký và cấp Giấy Tổ lưu trữ
Hình 4.2 Tổ chức Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
Trong 8 cán bộ biên chế, có 3 lãnh đạo đều có trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Quản lý kinh tế; 1 chuyên viên được đào tạo trình độ thạc sỹ ngành Quản lý công (chuyên viên nằm trong quy hoạch cán bộ) trước đó đã có bằng kỹ sư Quản lý đất đai; 3 chuyên viên trình độ thạc sỹ Quản lý đất đai hiện đang phụ trách nghiệp vụ chuyên môn trên các địa bàn khu vực địa lý; các nhân viên hợp đồng hỗ trợ các chuyên viên trong nghiệp vụ chuyên môn.
Bảng 4.2 Hiện trạng nguồn nhân lực của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc
STT Nội dung Số lượng Chuyên ngành Trình độ
Thạc sĩ Kỹ sư Cử nhân
Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc (2019)
VPĐK quyền sử dụng đất huyện Hậu Lộc đã nhận thức rõ tầm quan trọng của tổ chức, do đó đã quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác giữa các phòng chức năng và cán bộ Các quy trình thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được xác lập rõ ràng, đảm bảo trách nhiệm được phân định một cách minh bạch.
4.3.1.2 Nhiệm vụ, chức năng, nhiệm vụ các bộ phận chuyên môn
* Nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyệnHậu Lộc
Thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho hộ gia đình, cá nhân và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là quy trình quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài Việc chỉnh lý biến động về đất đai và tài sản gắn liền với đất cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính cùng cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính cho tất cả các thửa đất tại cấp huyện là nhiệm vụ quan trọng Cần gửi thông báo về việc chỉnh lý biến động đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính cho các trường hợp thuộc thẩm quyền Đồng thời, việc kiểm tra cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã cũng cần được thực hiện thường xuyên.
Cung cấp số liệu địa chính giúp cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế liên quan đến đất đai Điều này áp dụng cho người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bao gồm cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
Thực hiện trích đo địa chính cho thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất là một bước quan trọng trong quản lý đất đai Đồng thời, cần kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính mà người sử dụng đất cung cấp trước khi tiến hành sử dụng và quản lý để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp.
- Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã;
Chúng tôi cung cấp dịch vụ trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính cùng với các thông tin liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất Dịch vụ này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước cũng như nhu cầu thông tin của cộng đồng.
Thực hiện thu phí và lệ phí cho các dịch vụ liên quan đến cung cấp thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất Các dịch vụ này bao gồm trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, và trích sao hồ sơ địa chính, tất cả đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường giao
* Bộ phận hành chính tổng hợp
Cấp phát tờ khai cho các khoản thu liên quan đến đất và nhà theo yêu cầu của người sử dụng đất, đồng thời hướng dẫn họ kê khai đúng mẫu tờ khai quy định.
Văn phòng đăng ký Đất và Nhà sẽ tiếp nhận toàn bộ hồ sơ liên quan đến thủ tục hành chính theo quy định của Luật đất đai 2003, Thông tư 30 và Thông tư 05.
Quản lý hồ sơ trong bộ phận hành chính yêu cầu lưu trữ khoa học và chặt chẽ, nhằm đảm bảo việc khai thác hồ sơ diễn ra thuận lợi khi có nhu cầu từ các tổ chức và cá nhân, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý con dấu và sử dụng con dấu đảm bảo đúng quy định;
- Tổng hợp kết quả thực hiện các công việc trong ngày báo cáo lãnh đạo;
Chi cục thuế sẽ thông báo nộp tiền sử dụng đất từ bộ phận chuyên môn, và thông báo này sẽ được chuyển đến những người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính tại bộ phận trả hồ sơ một cửa.
- Trình ký với lãnh đạo toàn bộ các hồ sơ liên quan đến thế chấp, chuyển quyền, xóa nợ nghĩa vụ tài chính;
Đồng chí tổ trưởng có trách nhiệm điều hành và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ, dựa trên khả năng chuyên môn và khối lượng công việc hàng ngày Việc này nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng Ngoài ra, tổ trưởng cũng cần kiểm tra các hồ sơ đã được phân công, ký nháy trước khi trình lên lãnh đạo.
Văn phòng sẽ tổng hợp tình hình hoạt động và lập báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao Báo cáo này sẽ được gửi cho Giám đốc để trình cấp trên theo quy định vào ngày 15 hàng tháng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Văn phòng giao.
* Bộ phận nghiệp vụ và chuyên môn
- Thực hiện các công việc về cấp GCN QSDĐ đối với các hộ gia đình, cá nhân Thẩm định ký nháy trước khi trình lãnh đạo;
- Xác định toàn bộ thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;