1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

63 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Xã Trường Hà, Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Nông Thị Duyên
Người hướng dẫn Th.S Nông Thu Huyền
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài (12)
  • Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp (13)
      • 2.1.2. Hiệu quả trong sử dụng đất và tính bền vững trong sử dụng đất (18)
    • 2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam (21)
      • 2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam (22)
    • 2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (23)
      • 2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất (23)
      • 2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (24)
      • 2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp (25)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (26)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (26)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (26)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (26)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu (27)
      • 3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất (28)
      • 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp viết báo cáo (29)
  • Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (30)
    • 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trường Hà (30)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (30)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (32)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (35)
    • 4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất của xã Trường Hà (36)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Trường Hà (36)
      • 4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Trường Hà (40)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Trường Hà (43)
      • 4.3.1. Hiệu quả kinh tế (43)
      • 4.3.2. Hiệu quả xã hội (47)
      • 4.3.3. Hiệu quả môi trường (50)
    • 4.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho xã Trường Hà (51)
      • 4.4.1. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường (51)
      • 4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (53)
    • 4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Trường Hà (54)
      • 4.5.1. Giải pháp chung (54)
      • 4.5.2. Giải pháp cụ thể (55)
  • Phần 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Kiến nghị (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các loại hình sản xuất nông nghiệp

- Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

- Xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 14/08/2017 đến ngày 12/11/2017

Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trường Hà

- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Trường Hà

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Trường Hà

- Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho xã Trường Hà

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Trường Hà.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

3.4.1.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp Điều tra, thu thập thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Trường Hà có sẵn từ các phòng, ban chuyên môn của UBND huyện Hà Quảng

3.4.1.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

Phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân (PRA) là cách hiệu quả để thu thập thông tin từ cộng đồng Bằng việc phỏng vấn trực tiếp và tạo cơ hội cho người dân chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, chúng ta có thể nắm bắt những khó khăn và nguyện vọng của họ trong việc cải thiện tình hình sử dụng đất địa phương Việc áp dụng PRA giúp phân tích hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp thực tế và khách quan cho việc sử dụng đất nông nghiệp.

3.4.1.3 Phương pháp chọn điểm, chọn hộ điều tra

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, việc chọn điểm điều tra là rất quan trọng Địa điểm này cần phải đại diện cho vùng nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm tình hình nông thôn của khu vực đó.

Để thực hiện điều tra, chúng tôi đã chọn lựa hộ gia đình dựa trên khả năng tiếp cận thông tin và mức thu nhập Phương pháp chọn mẫu có hệ thống được áp dụng, bao gồm 20 hộ khá, 20 hộ trung bình và 5 hộ nghèo Tổng số phiếu điều tra được phát ra là 45 hộ tại các xóm Nà Mạ, Nà Kéo, Hoong 1 và Hoàng.

Nội dung điều tra bao gồm các yếu tố quan trọng như lao động, chi phí sản xuất, loại cây trồng, năng suất cây trồng, mức độ phù hợp của cây trồng với đất đai và những ảnh hưởng đến môi trường.

+ Phương pháp điều tra: phỏng vấn trực tiếp hộ thông qua phiếu điều tra được lập sẵn

3.4.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+ pn.qn

+ p: giá từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm

+ q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm

+ T: tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm

- Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx

+ N: thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/năm

+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm

- Hiệu quả sử dụng đồng vốn (Hv): Hv = T/Cs

- Giá trị ngày công lao động = N/số ngày công lao động/ha/năm

Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá theo hai phương diện: định lượng bằng giá trị tiền tệ theo thời giá hiện hành và định tính thông qua phân cấp mức độ cao, thấp Mức độ đạt được của các chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

-Thu nhập bình quân lao động nông nghiệp

- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường

- Đáp ứng nhu cầu nông hộ

- Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm

- Tạo công ăn việc làm

- Tỷ lệ che phủ đất

- Mức độ xói mòn, rửa trôi

- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất

- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

3.4.3 Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp viết báo cáo

Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm Mcrosoft office excell và máy tính tay.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trường Hà

Trường Hà là xã vùng 2 biên giới của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

Có tổng diện tích tự nhiên là 2.914,18 ha Có vị trí như sau:

+ Phía Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa

+ Phía Đông giáp xã Kéo Yên

+ Phía Nam giáp xã Xuân Hoà, xã Nà Sác

+ Phía Tây giáp xã Nà Sác

Xã Trường Hà, nằm cách trung tâm huyện Hà Quảng 9 km về phía Tây Bắc, có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua, đóng vai trò là trục đường chính cho việc lưu thông và trao đổi hàng hóa Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong xã phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.

Trường Hà có địa hình phức tạp, độ cao từ 250m đến 950m so với mực nước biển, bao gồm hai dạng địa hình chính:

Địa hình đồi núi thấp và trung bình, với độ cao từ 250 đến 500 mét so với mực nước biển, hiện đang được người dân sử dụng để canh tác các loại cây hàng năm như lúa nước và nương rẫy.

Địa hình núi cao với độ cao từ 500 đến 950 m so với mực nước biển bao gồm các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, hiện đang được bảo vệ và phát triển nhằm bảo tồn hệ sinh thái.

Huyện nằm trong tiểu vùng khí hậu nhiệt đới với hai mùa rõ rệt Mùa đông lạnh và khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong khi mùa hè nóng ẩm kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.

- Nhiệt độ cao và khá ổn định trung bình trong năm khoảng 22,4 0 C

Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.800mm, với 80% lượng mưa tập trung vào các tháng 7, 8 và 9 Trong khi đó, mùa khô chỉ ghi nhận 20% tổng lượng mưa Độ ẩm trung bình trong khu vực là 84%.

Xã Trường Hà có con suối Lê Nin chảy qua, với lưu lượng nước lớn vào mùa mưa và nhiều suối nhỏ khác như Khuổi Hoong, Bản Hoàng đổ về suối Lê Nin Địa hình chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao tạo ra nhiều khe suối ngắn, khiến mùa khô nước cạn kiệt, trong khi mùa mưa lại có dòng chảy lớn Sự chênh lệch lưu lượng nước giữa hai mùa dẫn đến tình trạng lũ cục bộ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân trong xã.

4.1.1.5 Nguồn tài nguyên a, Tài nguyên đất:

Xã Trường Hà có tổng diện tích tự nhiên là 2914,18 ha, gồm các loại đất sau:

+ Đất nông nghiệp có diện tích 2669,42 ha, chiếm 91,6% tổng diện tích tự nhiên toàn xã

+ Đất phi nông nghiệp có diện tích 225,19 ha, chiếm 7,72% tổng diện tích tự nhiên toàn xã

+ Đất chưa sử dụng có diện tích 19,56 ha, chiếm 0,67% tổng diện tích tự nhiên toàn xã b, Tài nguyên nước:

Nước mặt là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của con người, bao gồm nước mưa được giữ lại trong ao, ruộng và hệ thống sông, suối Chất lượng của nguồn nước mặt này thường khá sạch.

Nguồn nước ngầm hiện tại chưa được khảo sát đầy đủ, nhưng nhiều khu vực có khả năng khai thác nước ngầm để phục vụ đời sống nhân dân Việc đào giếng lấy nước là một phương pháp phổ biến, tuy nhiên, một số xóm vùng cao với địa hình đồi núi có độ dốc lớn thường gặp khó khăn do nguồn nước ngầm nằm sâu, dẫn đến chi phí khai thác cao.

Xã có tổng diện tích đất rừng tự nhiên lên đến 2419,16 ha, bao gồm 1085,69 ha đất rừng phòng hộ và 1333,37 ha đất rừng đặc dụng, chủ yếu tập trung tại khu vực Pác Bó Đặc biệt, độ che phủ rừng đạt 85,8%, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển tài nguyên du lịch.

Khu di tích lịch sử Pác Bó đã được công nhận là di tích Quốc gia đặc biệt vào tháng 10/2012, cùng với di tích lịch sử Kim Đồng, tạo ra lợi thế lớn cho ngành du lịch và dịch vụ Điều này mở ra cơ hội phát triển tiểu thủ công nghiệp, bao gồm bán hàng hóa và các ngành nghề thủ công, nhằm tạo ra những sản phẩm mang tính dân tộc phục vụ nhu cầu của khách du lịch.

Trên địa bàn hiện nay, có sự hiện diện của nhiều dân tộc anh em như Tày, Nùng, Mông và Kinh, trong đó dân tộc Tày chiếm tỷ lệ đông đảo nhất.

Cộng đồng các dân tộc trong xã đã tạo nên một nền văn hóa đặc thù phong phú, với nhiều truyền thống và phong tục độc đáo, thể hiện rõ bản sắc dân tộc.

4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội

Nhờ vào nỗ lực trong quản lý kinh tế thị trường và lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, nhịp độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất hàng năm đã được thúc đẩy, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ thương mại và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Hạ tầng xã đã được đầu tư xây dựng, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã đạt mức khá

+ Thu nhập bình quân đầu người đạt 18,5 triệu đồng/năm

+ Trường Hà là một xã thuần nông người dân trong xã làm nông nghiệp chiếm gần 90%, do đó thu nhập từ các ngành nghề khác rất thấp

Với sự chuyển đổi và đổi mới trong cơ cấu kinh tế, nền nông nghiệp của xã đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc áp dụng giống mới và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và canh tác Đồng thời, ngành thương mại và dịch vụ cũng đang trên đà phát triển.

4.1.2.2 Đặc điểm xã hội a, Dân số

Tính đến tháng 4 năm 2016, xã Trường Hà có 1.728 nhân khẩu và 439 hộ gia đình, trong đó có 405 hộ nông nghiệp, chiếm 92,25% Xã được chia thành 9 xóm với sự hiện diện của 4 dân tộc anh em: Tày, Nùng, Mông và Kinh.

Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất của xã Trường Hà

4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của xã Trường Hà

4.2.1.1 Tình hình sử dụng đất của xã Trường Hà

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2914.18 ha Hiện trạng sử dụng đất của xã Trường Hà được thể hiện trong bảng 4.2:

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Trường Hà năm 2016

STT Mục đích sử dụng đất Mã

Tổng diện tích tự nhiên 2914,18 100,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 247,16 9,25

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 244,49 9,15

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 90,87 3,40

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2,66 0,09

1.2.1 Đất rừng phòng hộ RPH 1085,69 40,67

1.2.2 Đất rừng đặc dụng RDD 1333,47 49,95

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,11 0,11

2 Đất phi nông nghiệp PNN 225,19 7,72

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,16 0,07

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 1,87 0,83 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,06 0,02

2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 121,58 53,98

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,53 0,23

2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 37,11 16,47

2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,03 0,01

3 Đất chưa sử dụng CSD 19,56 0,67

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 9,25 0,32

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 10,31 0,35 (Nguồn: UBND xã Trường Hà)

Diện tích đất nông nghiệp của xã chiếm 90,42% tổng diện tích tự nhiên, với 2669,42 ha, chủ yếu được sử dụng để trồng cây hàng năm Mặc dù có sự chuyển dịch trong cơ cấu nội bộ đất nông nghiệp, nhưng đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 7,72%, tương đương 225,19 ha, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của xã Đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, đất sản xuất kinh doanh và đất công trình công cộng, cần được khai thác và sử dụng hợp lý để thúc đẩy sự phát triển và cải thiện bộ mặt nông thôn địa phương.

Diện tích đất chưa sử dụng là 19,56 ha chiếm 0,67 % diện tích đất tự nhiên của xã

4.2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Trường Hà

Toàn xã có tổng diện tích đất nông nghiệp là 2669,42 ha, chiếm 91,60% tổng diện tích đất tự nhiên Tỷ lệ này cho thấy đất nông nghiệp chiếm ưu thế trong ba loại đất, với cơ cấu các loại đất nông nghiệp được thể hiện rõ trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Trường Hà năm 2016

STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích

Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 2669,42 100,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 247,16 9,25 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 244,49 9,15

1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 90,87 3,40

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2,66 0,09

2.1 Đất rừng phòng hộ RPH 1085,69 40,67

2.2 Đất rừng đặc dụng RDD 1333,47 49,95

3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,11 0,11

(Nguồn: UBND xã Trường Hà)

Qua bảng 4.2 cho ta thấy:

Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích sau:

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện nay là 247,16 ha, chiếm 9,25% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong số đó, đất được sử dụng cho mục đích trồng lúa là 153,63 ha, tương đương 5,75% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

- Đất lâm nghiệp: 2419,16 ha chiếm 90,62 % diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là đất rừng đặc dụng có diện tích là 1333,47 ha chiếm 49,95 % diện tích đất lâm nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam chiếm 0,11% tổng diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích là 3,11 ha Các ao, hồ nhỏ không chỉ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp mà còn kết hợp nuôi thủy sản nước ngọt, giúp cải thiện bữa ăn và tăng thu nhập cho người dân.

Nhiệm vụ quan trọng là khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời bảo vệ tài nguyên đất và môi trường.

4.2.1.3 Hiện trạng về diện tích và cơ cấu một số cây trồng chính

Theo báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế , xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ năm

2017 của UBND xã Trường Hà [14]: Tổng sản lượng lương thực ước đạt 910,5 tấn Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính của xã được thể hiện trong bảng 4.3:

Bảng 4.3: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã Trường Hà năm 2016

TT Cây trồng Diện tích (ha) Sản lượng

(Nguồn: Số liệu thống kê xã Trường Hà năm 2016)

Năm 2016, lúa mùa đạt diện tích lớn nhất với 124 ha và năng suất 45,3 tạ/ha, mang lại sản lượng cao nhất là 561,7 tấn Trong khi đó, lúa xuân có diện tích 38,2 ha, năng suất 44,7 tạ/ha, với tổng sản lượng đạt 170,8 tấn.

- Tổng diện tích trồng ngô 33,65 ha năng suất 43,3 tạ/ha, sản lượng 147,5 tấn

- Thuốc lá có diện tích là 45,15 ha, sản lượng đạt được là 82,2 tấn

4.2.2 Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Trường Hà 4.2.2.1 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Để xác định các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã tôi đã tiến hành điều tra nông hộ bằng mẫu phiếu điều tra và điều tra hiện trạng sử dụng đất với phương pháp chọn xóm điểm trên địa bàn xã Đề tài đã tiến hành điều tra

Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất tại xã Pác Bó cho thấy có 45 hộ dân tại xóm Nà Mạ, Nà Kéo, Hoong 1 và Hoàng 2, với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau Các kiểu sử dụng đất được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Trường Hà

STT LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất

1 Chuyên trồng lúa 2L 1 Lúa xuân – Lúa mùa

2LM 2 Lúa xuân – Lúa mùa - Ngô

3 Chuyên màu Chuyên màu 5 Thuốc lá - Ngô

Xã Trường Hà có ba loại sử dụng đất trồng (LUT) với năm kiểu sử dụng đất khác nhau Mỗi kiểu sử dụng đất này có quy mô và diện tích trồng riêng biệt Trong số đó, lúa và cây màu là hai loại cây trồng phổ biến nhất tại địa phương.

4.2.3.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất

Mô tả các loại hình sử dụng đất (LUT) là yếu tố quan trọng để xác định yêu cầu và mức độ phù hợp trong việc sử dụng đất Nội dung này chủ yếu dựa vào các tính chất của đất đai cùng với các thuộc tính đặc trưng của từng loại hình sử dụng đất.

Loại hình sử dụng đất 2L (Lúa xuân – Lúa mùa) rất phổ biến trên các vùng đất bằng phẳng và vùng đất thấp, nơi có khả năng tiêu thoát nước tốt trong mùa mưa Ngoài ra, nó cũng được áp dụng ở một số khu vực có địa hình cao nhưng có hệ thống tưới tiêu chủ động Đặc điểm của đất trong loại hình này có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, với độ dày của tầng đất có sự khác biệt.

+ Lúa xuân: Gieo mạ từ đầu tháng 2 đến giữa tháng 2 và thu hoạch vào đầu tháng 5 đến giữa tháng 5 Các giống chủ yếu là Khang dân, Q5

+ Lúa mùa: trồng phổ biến các giống: Bao Thai, Khang Dân… chủ yếu là trà mùa trung và trà mùa muộn

LUT thường được áp dụng ở các khu vực có điều kiện nước tưới tiêu tốt và địa hình bằng phẳng, tạo thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất và xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng Phương pháp này mang lại năng suất cao, sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực địa phương mà còn cung cấp cho các xã lân cận.

Hình 4.1: LUT 2L (Lúa xuân – Lúa mùa)

* LUT 2: Lúa màu (có 2 nhóm thuộc kiểu sử dụng đất 2LM và LM) + Nhóm 1: 2 lúa – màu:

Loại hình sử dụng này được trồng chủ yếu trên đất có kết cấu thịt nhẹ, với tầng đất dày và ở những khu vực có khả năng kiểm soát lượng nước tưới tiêu Mô hình sử dụng đất bao gồm: lúa xuân, lúa mùa và ngô đông.

Vụ xuân là thời điểm lý tưởng để trồng các giống lúa như Khang Dân, Q5 và một số giống lúa lai, với thời gian sinh trưởng từ 115 đến 125 ngày Năng suất lúa đạt từ 36 đến 49 tạ/ha Gieo mạ thường diễn ra từ ngày 01 đến 05 tháng 2, và cấy lúa từ ngày 15 đến 25 tháng 2 hàng năm.

Trong LUT này, vụ mùa được cấy sớm với các giống lúa ngắn ngày như Khang Dân và Việt Lai 20, có thời gian sinh trưởng từ 100 đến 105 ngày Năng suất đạt từ 39 đến 50 tạ/ha, giúp chuẩn bị kịp thời cho đất canh tác vụ đông Thời vụ gieo trồng diễn ra từ đầu đến giữa tháng 6, phù hợp với trà mùa sớm.

- Vụ đông: chủ yếu trồng ngô đông , được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành phần đất cát pha, thịt nhẹ

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Trường Hà

4.3.1 Hiệu quả kinh tế Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất em đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra các hộ gia đình theo mẫu phiếu điều tra.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GTSX); Chi phí sản xuất (CPSX); Thu nhập thuần (TNT); Hiệu quả đồng vốn (HQĐV); Giá trị ngày công lao động

4.3.1.1 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã

(Tính bình quân cho 1 ha)

Gía trị ngày công LĐ

Hiệu quả sử dụng đồng vốn

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Qua bảng trên ta thấy: Cây ngô cho hiệu quả kinh tế thấp nhất, thu nhập hỗn hợp là 8600,91 nghìn đồng/ha

Lúa mùa và lúa xuân có hiệu quả trung bình với thu nhập hỗn hợp lần lượt là 17.793,96 nghìn đồng/ha và 16.673,08 nghìn đồng/ha Là cây lương thực chính, lúa được trồng phổ biến ở tất cả các xóm trong xã.

Cây thuốc lá có hiệu quả kinh tế cao, với thu nhập hỗn hợp đạt 47.786.000 đồng/ha Loại cây này ngày càng được trồng phổ biến tại địa phương, với diện tích trồng có xu hướng gia tăng.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất dựa trên giá cả thị trường tại một thời điểm cụ thể Nghiên cứu này tập trung vào giá cả thị trường tại xã Trường Hà và các khu vực lân cận trong năm 2016, từ đó phân tích kết quả sản xuất và chi phí đầu tư.

Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đơn vị tính: ha

STT Kiểu sử dụng đất GTSX

Gía trị ngày công lao động

2 Lúa mùa – Lúa xuân - Ngô 102239,27 59207,32 43031,59 1,72 105,59

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Bảng 4.7 Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp

Giá trị sản xuất (Triệu đồng/ha)

Chi phí Sản xuất (Triệu đồng/ha)

Thu nhập Thuần (Triệu đồng/ha)

Hiệu quả sử dụng vốn (lần)

Giá trị ngày công lao động (1000đ/công)

Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đơn vị tính: ha

Gía trị ngày công lao động

Lúa mùa – Lúa xuân 74986,4 VL 40555,36 VL 34431,04 L 1,84 M 123,630 M

Lúa mùa – Lúa xuân - Ngô 102239,27 H 59207,32 VH 43031,59 M 1,72 VL 105,59 VL

Lúa mùa – Ngô 65612,87 VL 39218,01 VL 26394,86 VL 1,67 VL 98,12 VL

Thuốc lá 124647,5 VH 59067,54 VH 65579,96 VH 2,11 VH 159,95 VH

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông )

Qua bảng 4.7 và 4.8 ta thấy:

LUT 2L, với kiểu sử dụng đất cho lúa xuân và lúa mùa, mang lại hiệu quả kinh tế thấp Lúa là cây trồng chủ lực, được ưu tiên trong canh tác tại xã, đặc biệt ở những xóm có kênh thủy lợi giúp tưới tiêu chủ động Người nông dân chấp nhận mô hình này do chi phí thấp và giảm thiểu rủi ro từ biến động thời tiết, đồng thời đảm bảo nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi Mặc dù thu nhập chỉ đạt mức thấp, các hộ nông dân hạn chế về nguồn lực vẫn chấp nhận, với thu nhập thuần trên 1 ha đạt 34.431,04 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 123,62 nghìn đồng/công, và hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,84 lần.

- LUT lúa màu: có 3 kiểu sửa dụng đất

Kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa - Ngô mang lại hiệu quả kinh tế trung bình với thu nhập thuần đạt 43.031,59 nghìn đồng/ha Tổng giá trị sản xuất đạt 102.239,27 nghìn đồng, trong khi chi phí trung gian là 59.207,32 nghìn đồng Hiệu quả đông vốn đạt 1,72 lần, và giá trị ngày công lao động là 105,598 nghìn đồng/công lao động.

Kiểu sử dụng đất 1LM bao gồm hai loại chính: lúa mùa - ngô và lúa mùa - thuốc lá Các công thức luân canh này cho thấy sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả kinh tế, với những biến động đáng kể giữa chúng.

Lúa mùa – ngô mang lại tổng giá trị sản xuất 65.612,87 nghìn đồng/ha, với chi phí sản xuất 39.218,01 nghìn đồng/ha, dẫn đến thu nhập thuần 26.394,86 nghìn đồng/ha Giá trị ngày công lao động đạt 105,598 nghìn đồng/công lao động Tuy nhiên, kiểu sử dụng đất này có giá trị sản xuất không cao và thu nhập thuần ở mức thấp, chủ yếu do ngô tiêu tốn nhiều phân bón và năng suất không đạt yêu cầu.

Công thức luân canh lúa mùa và thuốc lá mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, với thu nhập thuần đạt 65.579,96 nghìn đồng/ha và giá trị ngày công lao động là 159,95 nghìn đồng/công Phương pháp sử dụng đất này thường được áp dụng nhờ vào lợi ích kinh tế mà nó mang lại.

- LUT chuyên màu: kiểu sử dụng Thuốc lá - Ngô cho hiệu quả kinh tế cao, tổng giá trị sản xuất là 113540,37 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần là

56386,9 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động đạt 141,32 nghìn đồng/công lao động

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất không kém phần quan trọng so với hiệu quả kinh tế, được đánh giá qua các chỉ tiêu như an ninh lương thực, nhu cầu nông hộ, giá trị lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm nghèo, và giải quyết việc làm Tuy nhiên, thực tế cho thấy lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng thiếu, khi nhiều thanh niên rời quê để học tập và làm việc tại các thành phố lớn, trong khi những người ở lại thường không còn gắn bó với nông nghiệp Điều này dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất do thiếu lao động và vốn, cũng như áp lực từ thị trường không ổn định Nếu không có những giải pháp phù hợp, việc tuân thủ quy trình sản xuất sẽ trở nên khó khăn và tốn kém, khiến người dân địa phương e ngại.

Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại địa phương đang được Đảng bộ và chính quyền xã chú trọng nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, và tạo việc làm tại chỗ Điều này giúp ngăn chặn tình trạng người dân rời bỏ quê hương để tìm kiếm việc làm ở nơi khác Nghiên cứu về hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được thể hiện qua các kiểu sử dụng đất.

Bảng 4.9: Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT

Hiệu quả của LUT Số công lao động/ha

Giá trị ngày công lao động

Hiệu suất đồng vốn( lần )

Tổng hợp lại theo bảng phân cấp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất theo bảng trên ta có:

Bảng 4.10 Tổng hợp hiệu quả xã hội của các LUT

TT Kiểu sử dụng đất Đảm bảo lương thực

Giảm tỷ lệ đói nghèo Đáp ứng nhu cầu nông hộ

2 Lúa mùa – lúa xuân – ngô *** *** ** ** ***

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Qua bảng trên ta thấy:

Các hoạt động trồng trọt trên đất đã chiếm phần lớn thời gian lao động của nông hộ, nhưng lại mang tính thời vụ và không thường xuyên Nông dân chủ yếu tập trung vào các giai đoạn gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, trong khi phần lớn thời gian còn lại là thời gian nhàn rỗi Sản phẩm lúa, ngô không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực tại xã mà còn cung cấp cho các xã lân cận.

Đối với mô hình canh tác lúa xuân – lúa mùa, việc đảm bảo lương thực đạt mức cao là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của các nông hộ Mức độ lao động sử dụng cho loại hình này ở mức trung bình, khoảng 278,5 công/ha, mang lại giá trị ngày công lao động trung bình là 99,18 nghìn đồng Tuy nhiên, mô hình này chưa khai thác hiệu quả khả năng quay vòng của đất, đặc biệt trong khoảng thời gian từ cuối tháng 9 đến tháng 12 âm lịch, khi đất để trống sau thu hoạch lúa mùa do thiếu nước tưới chủ động, khiến nông hộ không thể thực hiện thêm vụ màu.

Sử dụng đất cho Lúa xuân – Lúa mùa - Ngô là một phương thức đòi hỏi công lao động cao, với khoảng 407,5 công/ha Mặc dù giá trị ngày công lao động chỉ đạt mức trung bình là 105,59 nghìn đồng, nhưng kiểu sử dụng đất này vẫn đảm bảo cung cấp lương thực ổn định và có thị trường tiêu thụ tốt, đồng thời tận dụng hiệu quả nguồn lao động dư thừa tại nông thôn.

Kiểu sử dụng đất Lúa – Ngô có khả năng đảm bảo lương thực ở mức trung bình, với số công lao động thấp nhất chỉ 269 công/ha Mặc dù loại hình này không mang lại giá trị cao về ngày công lao động, nhưng nó cũng không giải quyết được vấn đề việc làm cho người dân, dẫn đến nguy cơ gia tăng các tệ nạn xã hội.

Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho xã Trường Hà

4.4.1 Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường

4.4.1.1 Nguyên tắc lựa chọn Để lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao về cả 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần dựa vào các căn cứ sau:

Điều kiện sinh thái của cây trồng cần được đánh giá để xác định sự phù hợp với điều kiện sinh thái của lãnh thổ Việc xem xét mức độ thích nghi của cây trồng là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Hiệu quả kinh tế - xã hội là yếu tố quan trọng, bao gồm việc chú trọng đến giá cả và thị trường tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, cần đánh giá mức độ quan trọng của sản phẩm đối với đời sống người dân và giải quyết vấn đề việc làm, nhằm thu hút nguồn lao động hiệu quả.

Chất lượng môi trường là yếu tố quan trọng trong phát triển bền vững các loại hình sử dụng đất Việc dự báo tác hại đến môi trường từ các loại hình sử dụng đất hiện tại và trong tương lai là cần thiết để đảm bảo sự bền vững trong quá trình phát triển.

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất triển vọng:

- Đảm bảo đời sống của nhân dân

- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu

- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm

- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu

- Tác động tốt đến môi trường

Dựa trên các tiêu chuẩn đã đề ra, kết hợp với kết quả điều tra thực tế về sản xuất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất (LUT), cùng với phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương, tôi đã lựa chọn các LUT dựa vào các tiêu chí cụ thể.

1 Phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp của xã

2 Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác

3 Đảm bảo đời sống nông hộ

4 Đảm bảo an ninh lương thực

5 Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm

6 Phù hợp với nhu cầu của thị trường

7 Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường

4.1.1.3 Lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho thấy ba loại hình sử dụng đất đai được lựa chọn là phù hợp và có triển vọng phát triển trong tương lai cho xã.

* LUT 1: 2L (Lúa xuân - Lúa mùa)

Loại hình sử dụng này được chọn vì mục tiêu an ninh lương thực và phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của địa phương

* LUT 2: LM: có 2 kiểu sử dụng được chọn (Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô) và (Lúa mùa – Thuốc lá)

LUT này rất thích hợp với điều kiện tự nhiên của xã, phù hợp với trình độ lao động và tận dụng hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp dồi dào.

* LUT 3: Chuyên màu (Thuốc lá - Ngô)

Là loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã

4.4.2 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Trong sản xuất nông nghiệp, các yếu tố như đất đai, khí hậu, chế độ nước và trình độ sản xuất đều ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng Bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai và mùa vụ sẽ giúp cây sinh trưởng tốt và phát huy tiềm năng sản xuất Việc này cần tuân thủ các quy luật khách quan như khí hậu và chế độ nước, không thể thực hiện một cách chủ quan Để khai thác đất đai hiệu quả, cần phân tích điều kiện khí hậu và trình độ sản xuất của người dân, đồng thời xem xét thuận lợi và khó khăn của địa phương Trên cơ sở đó, định hướng sử dụng đất tại xã Trường Hà sẽ được đề xuất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

* LUT 1: 2L (Lúa xuân - Lúa mùa)

Loại hình sử dụng đất trồng lúa vẫn giữ vai trò chủ đạo tại địa phương để đảm bảo an ninh lương thực Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, các nông hộ nên thực hiện xen canh thêm một vụ màu Định hướng sử dụng đất này sẽ được áp dụng trên toàn xã.

Để đảm bảo năng suất cho lúa xuân, lúa mùa và ngô, cần áp dụng các biện pháp bồi dưỡng đất do việc sử dụng đất liên tục trong suốt năm Hướng tới việc mở rộng trồng trọt tại các xóm Nà Mạ, Nà Kéo và Pác Bó.

Lúa mùa và thuốc lá là hai loại cây thường được trồng trên đất có thành phần thịt nhẹ và cát pha Việc sử dụng loại đất này được định hướng tại các xóm Hoong 1 và Hoàng 2, Nà Mạ.

LUT 3 là phương pháp chuyên màu cho cây thuốc lá và ngô, phù hợp với loại đất thịt trung bình và cát pha Kiểu sử dụng đất này được áp dụng tại các xóm Nà Mạ, Nà Kéo, Hoong 1 và Hoàng 2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Trường Hà

* Nhóm giải pháp về chính sách:

Xây dựng và hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển cụ thể là cần thiết để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã.

Các chính sách khuyến khích người lao động cải tạo và sử dụng đất nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh và sản xuất hàng hóa Điều này cũng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã định hướng thị trường hiệu quả hơn.

Gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phân vùng cây trồng và vùng chuyên canh, nhằm phát huy thế mạnh của từng khu vực Định hướng sản xuất hàng hóa cần ưu tiên phát triển các hệ thống cây trồng có giá trị kinh tế cao và thị trường ổn định.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần xây dựng các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sản xuất và định hướng sử dụng các giống cây phù hợp với điều kiện và thế mạnh của từng vùng.

* Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật:

Để nâng cao hiệu quả kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, cần áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến và trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất đai Đồng thời, khuyến khích người dân sử dụng giống cây trồng năng suất cao và chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.

Phát triển sản xuất nông nghiệp cần gắn liền với việc cải tạo và bảo vệ đất, đồng thời bảo vệ môi trường để tránh ô nhiễm đất Cần hướng dẫn người dân về cách bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, khuyến khích tăng cường sử dụng phân chuồng đã ủ hoai mục và phân xanh, đồng thời hạn chế việc sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật Đối với các vùng đất dốc, việc áp dụng các biện pháp canh tác bền vững là rất cần thiết.

Để phát triển bền vững và chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa, việc giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân là rất quan trọng Để xây dựng một thị trường ổn định, cần áp dụng các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng khả năng tiếp cận và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.

Mở rộng sản xuất nông nghiệp sạch và cải thiện chất lượng sản phẩm là rất quan trọng để xây dựng niềm tin cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm Chú trọng đến quy trình kiểm tra chất lượng sẽ giúp đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh, từ đó nâng cao uy tín và sự hài lòng của khách hàng.

Để hỗ trợ nông dân, cần hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tăng cường liên kết giữa bốn bên: Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông dân Điều này sẽ tạo ra một thị trường tiêu thụ ổn định, giúp người dân yên tâm sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự báo về thị trường để giúp nông dân có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi, bao gồm các kênh mương, trạm bơm và cống nội đồng kiên cố Điều này sẽ giúp tạo ra khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước cho các vùng đất cao và thoát nước cho khu vực thường xuyên ngập úng Bên cạnh đó, cần áp dụng các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn giống cây trồng phù hợp nhằm tăng diện tích đất canh tác từ 2 vụ lên 3 vụ.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần tuyên truyền và tổ chức cho nông dân chuyển đổi ruộng đất, thực hiện dồn điền đổi thửa, nhằm khắc phục tình trạng đất đai phân tán, manh mún hiện nay Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh và tăng vụ, hướng tới sản xuất hàng hóa bền vững.

Nhà nước cần cung cấp trợ cấp cho giá giống và phân bón, đồng thời triển khai các chính sách hỗ trợ như "dùng trước, trả sau" Cán bộ khuyến nông nên trực tiếp hướng dẫn nông dân về các kỹ thuật sản xuất, bao gồm kỹ thuật làm đất, gieo mạ và bón phân để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Ngày đăng: 14/06/2022, 18:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp
Tác giả: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1999
2. Các Mác (1949), Tư bản Luận – Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư bản Luận – Tập III
Tác giả: Các Mác
Nhà XB: NXB Sự Thật
Năm: 1949
3. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Tác giả: Phạm Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2009
5. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí Khoa học đất, (11),tr.120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 1999
6. Lương Vãn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai
Tác giả: Lương Vãn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
8. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007)
Tác giả: Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
9. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền (2013), Bài giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng đánh giá đất
Tác giả: Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền
Năm: 2013
10. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật đất đai (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật đất đai
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
11. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình Đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đất
Tác giả: Đào Châu Thu
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1999
12. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùn ĐBSH và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùn ĐBSH và Bắc Trung Bộ
Tác giả: Nguyễn Duy Tính
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
4. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), giáo trình đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2015 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2015 (Trang 22)
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Trường Hà năm 2016 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Trường Hà năm 2016 (Trang 37)
Bảng 4.3:  Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.3 Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính (Trang 39)
Hình 4.1: LUT 2L (Lúa xuân – Lúa mùa) - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Hình 4.1 LUT 2L (Lúa xuân – Lúa mùa) (Trang 41)
Hình 4.2. LUT: chuyên màu (Thuốc lá)  4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã  Trường Hà - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Hình 4.2. LUT: chuyên màu (Thuốc lá) 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Trường Hà (Trang 43)
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất                                                                                                        Đơn vị tính:  ha - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đơn vị tính: ha (Trang 45)
Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp (Trang 45)
Bảng 4.9: Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.9 Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT (Trang 48)
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng
Bảng 4.11 Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w