Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các hộ nông dân trồng mía ở xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng
- Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất mía như: đất đai, vốn, lao động, kĩ thuật trồng mía…
- Những hoạt động dịch vụ có liên quan đến quá trình sản xuất như: bảo hiểm, vay vốn ngân hàng, công lao động, công thuê chặt mía…
Bài viết đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh mía tại xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho hộ nông dân trong khu vực này.
+ Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu hiệu quả mía của xã được thu thập trong thời gian 3 năm (2018 - 2020)
+ Số liệu sơ cấp thu thập từ hộ nông dân sản xuất mía của xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng trong năm 2020.
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
- Địa điểm tiến hành: xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng
- Thời gian tiến hành: từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2021.
Nội dung nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại xã Thị Hoa có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh mía Những thuận lợi như khí hậu phù hợp và đất đai màu mỡ tạo điều kiện cho cây mía phát triển Tuy nhiên, xã cũng đối mặt với nhiều khó khăn như biến đổi khí hậu, thiếu nguồn nước tưới và thị trường tiêu thụ không ổn định Những yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh mía trong khu vực.
- Thực trạng sản xuất mía trên địa bàn xã Thị Hoa
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra là cần thiết để hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất và kinh doanh mía tại xã Thị Hoa Nghiên cứu này sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện năng suất và lợi nhuận cho các hộ trồng mía Việc nắm bắt các yếu tố như điều kiện tự nhiên, kỹ thuật canh tác, và thị trường tiêu thụ sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh mía trong khu vực.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh mía mía trên địa bàn xã Thị Hoa.
phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Để đánh giá chi tiết hiệu quả kinh tế của xã, chúng tôi đã thu thập số liệu thứ cấp từ các bản báo cáo tình hình, tài liệu của xã, thông tin trên internet và một số nghiên cứu trước đây Việc sử dụng nguồn số liệu có sẵn và đã được công bố giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc và chính xác cho nghiên cứu này.
Bảng 3.1 Thu thập nguồn thông tin thứ cấp
Thông tin về điều kiện tự nhiên và đất đai của xã được thu thập từ nguồn địa chính đất đai, trong khi điều kiện kinh tế xã hội của xã được lấy từ văn phòng thống kê.
Kết quả sản xuất kinh doanh xã Văn phòng – thống kê
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu này chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào Để thu thập dữ liệu sơ cấp, cần xây dựng bảng hỏi phỏng vấn người dân, kết hợp điều tra nhanh tại địa phương với sự tham gia của cộng đồng Phiếu điều tra sẽ được thiết kế để thu thập thông tin cơ bản từ các hộ gia đình Đồng thời, quan sát hoạt động sản xuất cũng sẽ được thực hiện nhằm rút ra những kết luận liên quan đến nội dung nghiên cứu.
3.4.2 phương pháp chọn mẫu phỏng vấn
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nông dân sản xuất mía tại xã Thị Hoa Do hạn chế về thời gian, nguồn lực tài chính và khả năng tiếp cận nông hộ, một số hộ đã có những suy nghĩ sai lệch về người điều tra Theo nguyên lý thống kê, với mẫu điều tra trên 30 hộ, kết quả thu được đã có ý nghĩa thống kê.
Chúng tôi đã chọn các xóm điều tra với đặc điểm điều kiện khác nhau, đại diện cho toàn xã Xóm Bản Nhảng có diện tích trồng mía nhỏ, trong khi xóm Phia Đán có diện tích trồng mía lớn hơn Xóm Thôm Quỷnh nổi bật với diện tích trồng mía lớn nhất trong xã Để phân tích, chúng tôi đã chia các hộ điều tra thành ba nhóm theo quy mô diện tích: QMN (dưới 0,5 ha), QMV (0,5 - 1 ha) và QML (trên 1 ha) Qua khảo sát thực tế tại địa phương, chúng tôi đã thu thập dữ liệu về các nhóm hộ theo cơ cấu như trong bảng dưới đây.
Bảng 3.2 Cơ cấu của hộ
Nhóm hộ Số hộ Cơ cấu (%)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)
Bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu, chúng tôi tiến hành so sánh các chỉ tiêu và kết quả sản xuất mía qua các năm, cũng như giữa các nhóm hộ trồng mía Qua đó, chúng tôi rút ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành trồng mía nguyên liệu, phù hợp với tiềm năng của địa phương.
3.4.4 Phương pháp định tính sử dụng sơ đồ Venn
Sơ đồ Venn được sử dụng để thể hiện nhận thức của người dân về tầm quan trọng và mối quan hệ giữa các biện pháp canh tác mía nguyên liệu Mức độ quan trọng của những biện pháp này đối với năng suất mía được phản ánh qua khoảng cách giữa các vòng tròn, cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng biện pháp đến năng suất mía.
3.4.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu a Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả, sử dụng các số tuyệt, tương đối, bình quân, dãy số thời gian để tính toán, so sánh sự biến động của hiện tượng nghiên cứu với nhau và theo thời gian
Thông qua việc quan sát thông tin và số liệu thực tế, bài viết mô tả thực trạng sản xuất kinh doanh nông nghiệp tại địa phương, bao gồm tình hình chung của các hộ điều tra về diện tích đất nông nghiệp, lao động và trình độ văn hóa Phương pháp định tính được áp dụng thông qua các cuộc phỏng vấn sâu nhằm xác định vấn đề nghiên cứu, nguyên nhân và tìm kiếm giải pháp Phân tích SWOT cũng được thực hiện, dựa trên thực trạng hiện tại để xác định các thế mạnh cần phát huy, yếu điểm cần khắc phục, từ đó phân tích cơ hội và thách thức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Trong quá trình đánh giá tình hình phát triển kinh tế tại xã Thị Hoa, chúng tôi đã sử dụng một số chỉ tiêu quan trọng để phân tích hoạt động sản xuất và kinh doanh.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả
Giá trị sản xuất (GO) là giá trị tiền tệ của tất cả các sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích trong một vụ mùa hoặc trong một năm.
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm mía nguyên liệu của hộ thứ i
Pi là giá sản phẩm mía nguyên liệu của hộ thứ i
Chi phí trung gian (IC) là tổng hợp các chi phí vật chất và dịch vụ cần thiết trong quá trình sản xuất, bao gồm giống, phân bón và bảo vệ thực vật.
Trong đó: Cj là chi phí thứ j trong quá trình sản xuất
- Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm do quá trình sản xuất
Thu nhập hỗn hợp (MI) là tổng thu nhập của người sản xuất, bao gồm công lao động của hộ gia đình và lợi nhuận thu được từ việc sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một vụ mùa hoặc một năm.
MI = VA - (T+A+LĐ) Trong đó: T - Thuế
A - Hao mòn tài sản cố định
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
H = ∆Q/∆K H = ∆K/∆Q Trong đó: H - Hiệu quả kinh tế Q - Kết quả sản xuất thu được
K - Chi phí nguồn lực ∆K - Phần tăng lên của chi phí ∆Q - Phần tăng lên của kết quả
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật hoặc giá trị
- HQKT tính trên một đồng chi phí trung gian
+ GO/IC: Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian
+ VA/IC: Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí trung gian
+ MI/IC: Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí trung gian
- HQKT tính trên một ngày công lao động gia đình
+ GO/LĐGĐ: Giá trị sản xuất trên một ngày công lao động gia đình
+ VA/LĐGĐ: Giá trị gia tăng trên một ngày công lao động gia đình
+ MI/LĐGĐ: Thu nhập hỗn hợp trên một ngày công lao động gia đình
* Các công thức tính toán số liệu liên quan
- Năng xuất = sản lượng diện tích (tấn/ha)
- Sản lượng = Năng xuất x diện tích
- Doanh thu = Năng xuất x giá bán
- Lãi = Doanh thu – chi phí
* Số liệu thu thập sẽ được xử lý trên phần mềm Excel.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thị Hoa
Xã Thị Hoa là một xã vùng sâu vùng xa, nằm ở phía Đông Nam của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm huyện 16 km
Phía Đông và phía Nam tiếp giáp với huyện Long Châu - Trung Quốc Phía Bắc giáp với xã Thống Nhất
Phía Tây giáp với xã Cô Ngân
Xã Thị Hoa, với vị trí địa lý thuận lợi, đặc biệt là tỉnh lộ 214 chạy qua, đã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nhất là cây mía Đường tỉnh lộ này kéo dài đến cửa khẩu Bí Hà, giúp người dân dễ dàng trao đổi buôn bán trực tiếp với Trung Quốc, một quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh.
Xã có địa hình phức tạp với 60% diện tích là núi đá vôi, trong khi vùng trũng lại tương đối bằng phẳng nhờ các thung lũng hẹp xen kẽ giữa các dãy đồi Điều này tạo ra một môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Đất đai của xã bao gồm nhiều loại đất khác nhau.
- Đất đồi núi: Là loại đất đỏ vàng, hiện nay số diện tích đất này đang được trồng mía, cây ăn quả và cây lâm nghiệp
Đất bằng là loại đất có nhiều đặc tính tốt nhờ quá trình canh tác, với thành phần cơ giới thịt trung bình Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa cùng với nhiều loại hoa màu và rau đậu khác nhau.
4.1.1.3 Khí hậu Ảnh hưởng của vị trí địa lý và cấu trúc địa hình, khí hậu đặc trưng của xã Thị Hoa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành những tiểu vùng sinh thái nhiệt đới cho phép phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau Do chịu sự chi phối của địa hình không bằng phẳng và ảnh hưởng độ cao, nên mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi cao, mùa hè mát mẻ, mùa đông lạnh hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ Với điều kiện khí hậu trên rất phù hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả Vùng đồi núi cao, ven suối thích hợp trồng các loại cây như: Hồi, Quế, vùng thấp phù hợp loại với cây ăn quả như: Nhãn, Vải, Hồng, Mác Mật,
Xã có nguồn nước phong phú với hệ thống suối nhỏ như Canh Thưn, Khơ Lẹp, Tà Cáp và một con sông lớn bắt nguồn từ biên giới Việt - Trung, chảy qua địa bàn xã trước khi trở lại Trung Quốc Các suối này chịu ảnh hưởng của chế độ mưa, mùa mưa mang lại dòng chảy lớn và xiết, trong khi mùa khô nước giảm đáng kể, khiến mực nước sông thấp.
4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai
Trong những năm qua, xã Thị Hoa đã chứng kiến sự chuyển biến trong việc sử dụng đất, với xu hướng gia tăng diện tích đất lâm nghiệp và xây dựng, trong khi tỷ trọng đất nông nghiệp giảm Tổng diện tích đất tự nhiên của xã lên tới hơn 2.742,77 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm hơn 90%, đất phi nông nghiệp khoảng 5%, và phần còn lại là đất chưa sử dụng Sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, một phần diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển đổi để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, bao gồm các công trình giao thông, trường học, ủy ban nhân dân và đồn biên phòng Đồng thời, dân số và lao động tại xã Thị Hoa cũng tăng trưởng đáng kể hàng năm, dẫn đến việc xã đã dành quỹ đất để chuyển đổi sang đất phục vụ nhà ở.
Trong ba năm gần đây, diện tích đất trồng mía tại xã liên tục tăng, chiếm từ 30% đến 45% tổng diện tích đất nông nghiệp Cụ thể, diện tích đất trồng mía toàn xã năm 2018 là 180 ha, nhưng đã tăng lên 232 ha vào năm 2020 Ngoài ra, các loại đất như đất ở và đất trồng cây hàng năm cũng có xu hướng tăng nhẹ, trong khi diện tích đất nông nghiệp bình quân của các hộ dân lại giảm (Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng (2020), văn bản quyết định công nhận xã Thị Hoa đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020, UBND tỉnh Cao Bằng)
Diễn giải Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So Sánh (%)
SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 19/18 20/19
I Tổng diện tích đất tự nhiên 2742,43 100,00 2742,43 100,00 2742,43 100,00 100,00 100,00
1 Đất nông nghiệp 2527,01 92,14 2506,67 91,40 2498,19 91,09 99,19 99,66 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 483,19 19,12 498,03 19,87 509,86 20,41 103,07 102,38
- Đất trồng cây hàng năm 483,19 100 498,03 100 509,86 100 103,07 102,38 + Đất trồng lúa 215,10 44,52 214,62 43,09 209,51 41,09 99,78 97,62 + Đất trồng mía 180,00 37,25 212,00 42,56 232,00 45,50 117,78 109,43 1.2 Đất sản xuất lâm nghiệp 2043,30 80,86 2007,80 80,10 1987,31 79,55 98,26 98,98 1.3 Đất nông nghiệp khác 0,52 0,02 0,84 0,03 1,02 0,04 161,54 121,43
2,2 Đất chuyên dụng 87,37 61,66 107,17 65,11 118,71 67,16 106,77 110,77 2,3 Đất phi nông nghiệp khác 25,23 17,80 26,37 16,02 27,58 15,60 104,52 104,59
II Một số chỉ tiêu BQ
(Nguồn: UBND xã Thị Hoa)
4.1.2.2 Tình hình dân số và lao động
Dân số và lực lượng lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia Những nơi sở hữu lực lượng lao động dồi dào và chất lượng cao thường có sự phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho người dân Ngược lại, những khu vực có nguồn nhân lực yếu kém thường gặp khó khăn trong phát triển kinh tế.
Theo thống kê của Ủy ban nhân dân xã, hiện nay xã Thị Hoa có 419 hộ gia đình, được chia thành 9 xóm hành chính, với số hộ tăng khoảng 5 - 8 hộ mỗi năm do các gia đình tách hộ Dân số tăng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nguồn lao động, nhưng cũng gây áp lực lên việc làm và trật tự an toàn xã hội Tính đến năm 2018, xã có 403 hộ và tổng dân số là 1.432 người, trong đó 1.010 người trong độ tuổi lao động, chiếm gần 71% Dân tộc Nùng chiếm 67% dân số với 955 người, trong khi dân tộc Tày chiếm 33% với 477 người Đến năm 2020, dân số xã Thị Hoa đã tăng thêm 31 người, tạo nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, do sự phát triển của các khu công nghiệp, xã đang đối mặt với tình trạng thiếu lao động trong vụ mùa, trở thành thách thức cho chính quyền địa phương.
Lao động nông nghiệp tại xã chiếm tỷ lệ cao lên đến 98%, trong khi lao động ở các lĩnh vực khác chỉ hơn 1% Năm 2018, trong tổng số 1.432 người, lao động nông nghiệp chiếm 944 người, tương đương 69,41% dân số, trong khi lao động công nghiệp, dịch vụ, thương mại lại rất ít Đến năm 2020, số lao động nông nghiệp giảm còn 1.171 người, nhưng sự giảm sút này không đáng kể do một số lao động chuyển sang kinh doanh và dịch vụ Tuy nhiên, với việc đất đai ngày càng hạn hẹp, tình trạng di cư lao động sang các khu công nghiệp đã xảy ra, dẫn đến thiếu hụt lao động trong thời gian thu hoạch mía.
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So Sánh (%)
2 Tổng lao động (Người) 1010 70,53 1158 75,93 1212 76,23 114,65 104,66 2.1 Lao động nông nghiệp 994 69,41 1129 74,03 1171 73,65 113,58 103,72
(Nguồn: UBND xã Thị Hoa)
Giao thông tại xã Thị Hoa hiện nay đã được nâng cấp đáng kể, với tỉnh lộ 214 chạy theo hướng Bắc - Nam và kết nối đến cửa khẩu Bí Hà, cùng với hệ thống đường giao thông liên xã, liên xóm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, thúc đẩy việc trung chuyển và giao thương hàng hóa giữa các vùng trong tỉnh Cao Bằng cũng như với Trung Quốc Ngoài ra, đây còn là điểm quan trọng cho việc trao đổi nông sản, đặc biệt là mía cây, từ vùng sản xuất đến các nhà máy đường trong nước và quốc tế, nhất là thị trường Trung Quốc.
Hệ thống lưới điện tại xã hiện đã đạt 100% và bao gồm các trạm điện thủy lực, cung cấp đầy đủ điện năng phục vụ cho sản xuất trong khu vực.
Hệ thống thủy lợi được cải thiện từ các sông suối và kênh mương đã giúp cung cấp nước cho đồng ruộng Tuy nhiên, tình trạng khô hạn và thiếu nước vào mùa khô vẫn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Xã Thị Hoa hiện có một trạm khám chữa bệnh phục vụ nhu cầu y tế của người dân Về giáo dục, địa phương đã xây dựng hai trường tiểu học và một trường trung học cơ sở mới, đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của học sinh Tất cả các trường đều được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, phục vụ hiệu quả cho công tác giáo dục và y tế của xã.
4.1.3 Kết quả phát triển kinh tế xã hội của xã
Thị Hoa là một xã thuần nông thuộc huyện Hạ Lang, cách trung tâm huyện 16km, với 9 xóm và 419 hộ dân, chủ yếu là hai dân tộc Tày và Nùng Tổng diện tích tự nhiên của xã lên tới 2.724,76 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
Thực trạng sản xuất mía trên địa bàn xã Thị Hoa
4.2.1 Diện tích đất trồng mía của xã
Huyện Hạ Lang đã bắt đầu trồng thử nghiệm giống mía Tân Đại Đường số 22 từ năm 2006, do nhà máy đường Long Châu (Trung Quốc) cung cấp Từ năm 2010 đến nay, cây mía đã trở thành cây chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện, giúp nông dân nâng cao thu nhập và xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Năm 2020, xã Thị Hoa thuộc huyện Hạ Lang là một trong 11/13 xã trồng mía, với tỷ lệ trồng mía cao nhất trong toàn huyện Dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy, xã đã tích cực vận động người dân tập trung vào việc trồng mía Hiện nay, tổng diện tích mía của xã đạt hơn 200 ha, bao gồm hơn 60 ha diện tích trồng lại và 27 ha trồng mới, trong khi phần còn lại là mía đang ở vụ thứ hai.
(Nguồn: Địa chính đất đai xã Thị Hoa)
Biểu đồ 4.1 Diện tích mía xã Thị Hoa qua các năm
Qua biểu đồ trên cho thấy diện tích mía của xã tăng qua các năm, năm
Từ năm 2015 đến 2020, diện tích trồng mía đã tăng từ 135 ha lên 232 ha, với trung bình 20 - 30 ha được trồng mới mỗi năm Nhiều hộ nông dân đã đầu tư mạnh mẽ vào cây mía theo hướng sản xuất hàng hóa, thu nhập hàng năm đạt từ 80 - 100 triệu đồng Sự phát triển cây mía không chỉ giúp xã giảm tỷ lệ hộ nghèo hơn 5% mỗi năm, mà còn tạo điều kiện cho nhiều hộ trở thành hộ khá với thu nhập ổn định từ 50 triệu đồng trở lên.
4.2.2 Tình hình về giống mía hiện nay
Kể từ khi ký hợp đồng với nhà máy đường huyện Long Châu, Trung Quốc, nông dân đã được cung cấp các giống mía mới có năng suất và chất lượng cao Giống Tân Đại Đường 22 đã được thử nghiệm và chứng minh phù hợp với thổ nhưỡng địa phương, trở nên phổ biến Đến năm 2012, nhà máy đã nghiên cứu và thành công trong việc thử nghiệm giống mía Đại Đường 25, đưa vào sản xuất với diện tích ngày càng mở rộng.
Giống mía Đại Đường 22, được lai tạo bởi Viện nghiên cứu mía đường Đài Loan, có thời gian chín sớm và năng suất đạt từ 80 - 120 tấn/ha Giống này chịu hạn tốt, chống đổ trung bình và ít bị nhiễm bệnh thối đỏ ngọn, với tỷ lệ nhiễm sâu đục thân khoảng 6-8% trong giai đoạn chín Đại Đường 22 thích hợp với nhiều loại đất như đất cát, đất phù sa, đất đỏ vàng và đất đen Với những đặc điểm ưu việt này, giống mía đã chứng minh sự phù hợp với thổ nhưỡng xã Thị Hoa và có trữ lượng đường cao, được ứng dụng ngay từ đầu trong hợp tác với nhà máy.
22 được trồng với diện tích là 176,32 ha, chiếm 76% tổng diện tích trồng mía
Giống Đại Đường 25, được lai tạo tại Viện Nghiên cứu Mía Đường Đài Loan, nổi bật với khả năng mọc mầm tốt, đẻ nhánh mạnh, và vươn lóng nhanh chóng Giống này kháng sâu bệnh hiệu quả, chịu hạn tốt, ít bị đổ ngã, và có khả năng lưu gốc cao Năng suất của giống có thể đạt trên 100 tấn/ha, phù hợp với điều kiện đất đai tại xã, do đó diện tích trồng giống này đang có xu hướng gia tăng.
Ngoài hai giống mía chính, người dân còn trồng nhiều giống mía địa phương khác Mặc dù năng suất của những giống mía này không cao, nhưng tỷ lệ nước mật lại nhiều, mang lại hiệu quả cao trong việc ép mật mía.
Trên địa bàn xã Thị Hoa, việc đầu tư vào giống mía đang diễn ra tích cực với sự chú trọng phát triển các giống mía có năng suất cao, phù hợp với điều kiện đất đai địa phương.
4.2.3 Kết sử dụng đất trồng mía
Xã Thị Hoa, nằm giáp ranh với huyện Long Châu (Trung Quốc), đã tiến hành thử nghiệm trồng mía và nhận thấy điều kiện thổ nhưỡng nơi đây rất phù hợp cho sản xuất mía nguyên liệu Nhờ đó, người dân đã tích cực chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng mía Đến năm 2010, hầu hết các xóm trong xã đều đã có diện tích trồng mía, góp phần nâng cao năng suất và thu nhập cho bà con.
Có thể thấy các xóm đều mở rộng diện tích và tổng diện tích mía của xã không ngừng tăng trong 3 năm gần đây
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh (%)
(Nguồn: UBND xã Thị Hoa)
Diện tích trồng mía tại xã chủ yếu tập trung ở xóm Thôm Quỷnh và xóm Cốc Nhan, trong đó xóm Thôm Quỷnh có diện tích lớn nhất Xóm Phia Đán có diện tích trồng mía trung bình nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 21,09 ha (chiếm 11,72% năm 2018) tăng lên 26,21 ha vào năm 2020 Sự gia tăng diện tích trồng mía chủ yếu do người dân nhận thấy lợi nhuận cao hơn so với các cây trồng khác Tuy nhiên, một số hộ dân ở vùng sâu như Ngườm Già hoặc những hộ có đất xa đường giao thông vẫn duy trì trồng các loại cây dễ vận chuyển hơn.
4.2.4 Năng suất và sản lượng
Mía hiện nay là cây trồng chủ lực của xã, được thu hoạch một lần mỗi năm và sản lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất đất, phân bón, giống và thời tiết Với diện tích đất đai phong phú và điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân đã chuyển đổi từ cây trồng năng suất thấp sang cây trồng có năng suất cao, đặc biệt là cây mía Đầu tư vào phát triển cây mía đã mang lại kết quả cao trong sản xuất và nâng cao đời sống người dân Trong ba năm qua, diện tích trồng mía tăng lên đồng nghĩa với sản lượng cũng gia tăng.
Bảng 4.5 Kết quả sản xuất mía của xã qua 3 năm
Chỉ tiêu ĐVT 2018 2019 2020 So sánh (%)
Năng suất Tấn/ha 78,12 80,51 77,38 103,05 96,11 Sản lượng Tấn 14061,6 17068,1 17952,1 121,38 105,18
(Nguồn: UBND xã Thị Hoa)
Xã Thị Hoa, một xã miền núi giáp biên giới Trung Quốc, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây mía, dẫn đến việc tiêu thụ mía sang Trung Quốc dễ dàng và hiệu quả cao Nhờ đó, diện tích và sản lượng mía tại xã đã tăng đáng kể trong giai đoạn 2018 - 2020 Cụ thể, diện tích trồng mía năm 2020 đạt 232 ha, tăng 52 ha so với năm 2018 Năng suất cũng có sự cải thiện, từ 78,12 tấn/ha năm 2018 lên 77,38 tấn/ha năm 2020, kéo theo sản lượng mía tăng lên 17.952,1 tấn năm 2020, tăng 3.638,4 tấn so với năm 2018 và năm 2019.
4.2.5 Kết quả tiêu thụ mía của xã Thị Hoa
Mỗi năm, nhà máy đầu tư một phần kinh phí để phát triển vùng mía, hỗ trợ người dân vay tiền khai hoang đất, mua giống, phân bón và máy bơm nước Theo thỏa thuận trong hợp đồng, người dân phải bán mía cho nhà máy với giá cố định Trong năm 2018 và 2019, giá mía được bán cho nhà máy là 300 nhân dân tệ/tấn, tương đương 1,05 triệu đồng/tấn Tuy nhiên, do giá vật tư phân bón tăng cao mà giá mía không thay đổi, nhiều hộ đã chọn bán mía cho nhà máy khác với giá cao hơn từ 10 đến 15 nhân dân tệ/tấn trong niên vụ 2020 - 2021.
(Nguồn: Tổng hợp văn phòng thống kê xã Thị Hoa)
Biểu đồ 4.2 tình hình tiêu thụ mía của xã qua 3 năm
Biểu đồ cho thấy mức tiêu thụ mía của xã đã tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 72,5%, năm 2019 là 80,45% và năm 2020 là 88,2%, với mức tăng trung bình từ 7 - 8% mỗi năm Điều này cho thấy người nông dân ngày càng nhận thức rõ hơn về hiệu quả kinh tế từ việc trồng mía.
Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra và các nhân tố ảnh hưởng hoạt động sản xuất và kinh doanh mía trên địa bàn xã Thị Hoa
4.3.1 Đặc điểm nguồn lực của các hộ
4.3.1.1 Nhân khẩu và lao động các nhóm hộ
Con người đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong trồng mía, nơi nguồn lực lao động ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất Nguồn nhân lực không chỉ quyết định năng suất và quy mô sản xuất mà còn tác động đến thu nhập của mỗi hộ Việc đánh giá nguồn vốn con người giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả lao động trong ngành trồng mía.
Bảng 4.6 Nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML BQ
1 Tổng số hộ điều tra Hộ 30 20 10
3 Lao động trong độ tuổi LĐ/hộ 2,53 2,48 2,6 2,52
4 Lao động nông nghiệp chính LĐ/hộ 3,3 3,24 2,47 3,09
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)
Lao động là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất của các hộ gia đình, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Trung bình, mỗi hộ có 3,09 lao động tham gia vào hoạt động nông nghiệp, với nhóm hộ QMN có số lượng lao động cao nhất là 3,3 lao động/hộ, tiếp theo là nhóm hộ QMV với 3,24 lao động/hộ, và nhóm hộ QML có số lao động thấp nhất là 2,47 lao động/hộ Điều này cho thấy quy mô sản xuất nông nghiệp ở xã khá lớn, thu hút nhiều lao động tham gia.
4.3.1.2 Nguồn lực đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất của người nông dân và là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, Là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt không thể thay thế của ngành nông - lâm - ngư - nghiệp Vì vậy, để sản xuất nông nghiệp cần phải sử dụng đất đai một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao
Trong nghiên cứu về ba xóm Bản Nhảng, Phia Đán và Thôm Quỷnh, mỗi xóm có điều kiện khác nhau nhưng đều đại diện cho xã Xóm Bản Nhảng có diện tích trồng mía dưới 0,5 ha, trong khi xóm Phia Đán và Thôm Quỷnh có diện tích trồng mía tương đối lớn từ 0,5 đến 1 ha Kể từ năm 2007, hầu hết các hộ dân đã chuyển đổi cây trồng sang sản xuất mía, mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Bảng 4.7 Phân bố đất đai của nhóm hộ
(Tính bình quân cho 1 hộ) ( ĐVT: m 2 /hộ)
Loại đất QMN QMV QML BQ
I Tổng diện tích đất của hộ 10050 15900 23660 16536,67
-Đất trồng cây hàng năm khác 2300 2340 3590 2743,33
II.Chỉ tiêu bình quân
1.Diện tích đất NN/khẩu 1512 2179 3520 2403,67 2.Diện tích đất mía/khẩu 964 1681 2735 1793,60 3.Diện tích đất NN/LĐ 1510 4129 6200 3946,33 4.Diện tích đất mía/LĐ 1601 3185 4819 3201,74
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)
Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên mỗi hộ gia đình dao động từ 6.000m² đến trên 16.000m², với đất trồng mía chiếm tỷ lệ cao nhất Sự khác biệt về diện tích đất giữa các nhóm hộ được thể hiện qua các loại đất thổ cư và đất nông nghiệp Cụ thể, hộ QML có diện tích đất trồng mía trung bình là 12.530m²/hộ và 2.735m²/khẩu, trong khi hộ QMV và QMN có diện tích lần lượt là 7.900m²/hộ và 1.681m²/khẩu, cùng với 4.050m²/hộ và 964m²/khẩu.
Các hộ dân xóm Phia Đán chủ yếu canh tác trên đất gò đồi thấp, trồng các loại cây màu như ngô, đỗ tương, lạc và sắn Trong khi đó, các hộ xóm Thôm Quỷnh có diện tích đất bình quân lớn hơn, bao gồm cả đất đồi và đất bằng phẳng, và họ sử dụng cả hai loại đất này để trồng mía.
Diện tích đất trồng mía tại QML và QMV ngày càng tăng, đặc biệt tại bản Nhảng, nơi có nhiều đất canh tác Các gò đồi thấp và thoải ở đây rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp hàng năm, đặc biệt là cây mía.
4.3.1.3 Trang thiết bị vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất
Tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng, lao động và đất đai, giúp giảm chi phí sản xuất và cải thiện hiệu quả kinh tế Hiện nay, các hộ gia đình đang đầu tư nhiều hơn vào trang thiết bị sản xuất và có cơ hội tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật Tuy nhiên, họ vẫn phải đối mặt với khó khăn do điều kiện đất đai manh mún, gây cản trở trong việc áp dụng máy móc vào sản xuất.
Bảng 4.8 Tình hình tư liệu sản xuất mía nhóm hộ
(Tính bình quân cho 1 hộ)
Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML BQ chung
1.Trâu bò cày kéo Con 2,00 2,32 1,84 2,47
4.Bình bơm thuốc sâu Cái 1,11 1,35 0,90 1,15
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)
Trang bị dụng cụ cho sản xuất mía giữa các hộ gia đình có sự khác biệt rõ rệt Ngoài những dụng cụ cơ bản như cuốc, dao làm cỏ và dao chặt mía, nhiều hộ còn đầu tư vào các dụng cụ có giá trị lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Các hộ QMN đã đầu tư gần như 100% vào các dụng cụ nông nghiệp như máy cày, máy bừa và bình bơm thuốc sâu, giúp nâng cao năng suất sản xuất Họ không chỉ trồng mía mà còn đa dạng hóa cây trồng với lúa, ngô, đậu đỗ, lạc và sắn Số liệu khảo sát cho thấy trung bình mỗi hộ chỉ sở hữu 1,67 máy cày, trong đó nhóm hộ QML có 1,26 máy/hộ, QMV 1,00 máy/hộ và QMN 0,92 máy/hộ Việc áp dụng máy móc hiện đại đã đóng góp tích cực vào việc tăng năng suất nông sản.
Hiện nay, nhiều hộ gia đình đã đầu tư đầy đủ trang thiết bị cho sản xuất, với một số hộ sở hữu từ hai chiếc trở lên Xe 3 bánh, loại được nhập khẩu từ Trung Quốc, được người dân trang bị từ 1 đến 2 chiếc mỗi nhà, cùng với các thiết bị hỗ trợ khác như giá đỡ khi chặt và máy làm cỏ.
Bảng 4.9 Vay vốn sản xuất mía của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML BQC
Tổng số vốn Tr.đ/hộ 47,07 62,95 66,64 58,86 Vốn tự có Tr.đ/hộ 32,87 51,20 62,11 48,72 vốn vay Tr.đ/hộ 14,20 11,75 4,53 10,16
Tỷ lệ hộ vay vốn hiện nay % 40,15 31,07 19,58 30,26
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)
Tỷ lệ hộ trồng mía phụ thuộc vào nguồn vốn vay hiện nay giảm so với các năm trước, với QMN có tỷ lệ vay vốn cao nhất đạt 40,15%, tiếp theo là QMV và QML với 31,07% và 19,58% Tổng vốn trung bình của các nhóm hộ là 58,86 triệu đồng/hộ, trong đó QMN có tổng vốn thấp nhất là 47,07 triệu đồng/hộ QMV và QML lần lượt có tổng số vốn 62,95 triệu đồng/hộ và 66,64 triệu đồng/hộ Bình quân vốn vay của nhóm hộ QMN là 14,20 triệu đồng/hộ, cao hơn so với QMV (11,75 triệu đồng/hộ) và QML (4,53 triệu đồng/hộ) Vốn tự có trung bình của hộ ở QMN là 32,87 triệu đồng/hộ, thấp hơn so với QMV và QML, vì các hộ này thường khá giả và có nguồn vốn tích lũy cao Trong khi đó, các hộ ở QMN thường là hộ nghèo hoặc mới tách hộ, gặp khó khăn về vốn nên phải vay để đầu tư cho sản xuất mía.
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ vay vốn của các hộ
Vay vốn là giải pháp thiết yếu cho nông dân khi thiếu hụt nguồn lực sản xuất Hiện nay, người dân rất quan tâm đến việc vay vốn, với nhiều nguồn tài chính đa dạng, giúp họ dễ dàng tiếp cận Tại xã Thị Hoa, ngân hàng NN&PTNT được ưa chuộng nhất với lãi suất thấp từ 0,3% đến 0,8%, chiếm tỷ lệ vay 51,12% Ngược lại, ngân hàng CSXH chỉ đạt 8,12% do xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, dẫn đến giảm số hộ nghèo Ngoài ngân hàng, người dân còn có xu hướng vay từ bên ngoài hoặc từ người quen, vì không có lãi suất và có thể nhận tiền ngay lập tức.
Ngân hàng NN&PTNT Ngân hàng CSXH Ngoài, bạn bè
4.3.2 Hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra
4.3.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng của nhóm hộ điều tra
Hiện nay, nhiều hộ dân đã tối ưu hóa diện tích đất của mình trong sản xuất, từ đó nâng cao năng suất và sản lượng Kết quả là, năng suất và sản lượng của các hộ dân đã đạt mức khá cao.
Bảng 4.10 Kết quả diện tích, năng suất, sản lượng theo giống mía của các nhóm hộ điều tra
(Tính bình quân cho 1 hộ)
Diễn giải ĐVT Chia theo quy mô
1 Diện tích mía BQ/1 hộ
Giống Đại Đường 22 Tấn/ha 59,80 57,8 55,87 57,8 Giống Đại Đường 25 Tấn/ha 59,10 60,63 60,06 60,63
Giống Đại Đường 22 Tấn 22,01 31,68 55,58 31,68 Giống Đại Đường 25 Tấn 13,46 20,32 26,24 20,32
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)
Diện tích mía của các nhóm hộ theo loại giống có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, nhóm QMN và QML chủ yếu trồng giống Tân Đại Đường với diện tích lần lượt là 0,37 ha và 1,03 ha, trong khi nhóm QMV có diện tích 0,60 ha.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và
Vốn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mía hiện nay, và để đạt năng suất cao, cần có sự đầu tư mạnh mẽ Nhà nước nên triển khai chính sách vay vốn với lãi suất thấp để người dân dễ dàng đầu tư vào thuốc bảo vệ thực vật, chi phí làm đất, lao động và phân bón Chính quyền địa phương cần chú trọng hỗ trợ nguồn vốn vay cho các hộ sản xuất mía, đặc biệt là ở xã Thị Hoa thuộc chương trình 135 của chính phủ, nơi người dân còn gặp nhiều khó khăn và có nhiều hộ nghèo Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần có thêm các khoản vay dài hạn với lãi suất thấp, tạo điều kiện cho người dân đầu tư, từ đó tăng năng suất và chất lượng mía.
4.3.2 Giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác
Để nâng cao năng suất cây mía, cần thực hiện các biện pháp cải tạo giống có năng suất và chất lượng tốt hơn Việc tìm kiếm giống mới phù hợp với điều kiện canh tác sẽ giúp nông dân gia tăng hiệu quả kinh tế từ cây mía.
Để nâng cao hiệu quả trồng mía, ngoài việc sử dụng giống mới, cần áp dụng các kỹ thuật hiện đại như trồng xen canh, giúp gia tăng lợi nhuận từ cây mía và các cây khác, tạo nguồn vốn phụ cho hộ nông dân Việc giữ ẩm cho đất có thể thực hiện thông qua cày sâu, trồng xen cây họ đậu, vun gốc và sử dụng màng phủ nông nghiệp Đồng thời, cần đẩy mạnh cơ giới hóa trong khâu làm đất và áp dụng công nghệ cao như trồng mía bầu và đầu tư hệ thống tưới nổi Cuối cùng, việc quản lý sâu bệnh một cách hiệu quả và an toàn là rất quan trọng để đảm bảo năng suất cây trồng.
4.3.3 Giải pháp về đất đai
Để phát huy tối đa tiềm năng của đất đai và cải thiện khả năng vận chuyển, cần áp dụng phương pháp quy hoạch lại đất đai và dồn đổi ruộng đất.
4.3.3 Giải pháp về hệ thống thủy lợi cho vùng mía
Cây mía có đặc điểm sinh học cần nhiều nước để sinh trưởng và phát triển
Xã Thị Hoa đã gần hoàn thiện hệ thống tưới tiêu cho sản xuất mía Để nâng cao hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật giữ ẩm cho cây mía Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương và nhà máy là cần thiết để xây dựng thêm các hệ thống thủy lợi cho vùng trồng mía.
4.3.4 Giải pháp về bảo vệ thực vật
Phòng trừ sâu bệnh hại cho mía là cần thiết để giúp cây phát triển tốt hơn, đòi hỏi đầu tư chi phí cho vật tư như thuốc bảo vệ thực vật và bình phun Việc chọn giống sạch và giống mới là biện pháp quan trọng để loại trừ nấm bệnh và sâu hại như sâu đục thân, mối kiến Bệnh rệp trên mía là một trong những vấn đề phổ biến, với mức độ nhiễm phụ thuộc vào giống mía, thời gian sinh trưởng và điều kiện khí hậu Do đó, cần thực hiện phun thuốc diệt rệp ngay khi có dấu hiệu bệnh để bảo vệ cây mía hiệu quả.
4.3.5 Tổ chức khuyến nông vùng mía
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong trồng mía, các hộ nông dân cần tham gia các buổi tập huấn khuyến nông và tham quan mô hình trồng mía mới Việc này sẽ giúp họ trang bị kiến thức về kỹ thuật hiện đại và phát triển giống mía mới có năng suất cao Đồng thời, cần cung cấp dịch vụ vật tư và thiết bị hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh mía tại xã Thị Hoa.
4.3.6 Giải pháp cho tiêu thụ
Tại xã Thị Hoa, giá mía được quy định bởi nhà máy đường Tân Đại Đường Trung Quốc và phụ thuộc vào hợp đồng Việc điều chỉnh giá mía cần dựa vào thời vụ, giống mía và chất lượng Để nâng cao năng suất và chất lượng mía, cần dự báo giá cả thị trường mía đường để định giá hợp lý Đồng thời, cần tổ chức thu mua và vận chuyển mía đảm bảo chất lượng, góp phần ổn định và phát triển vùng trồng mía Mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua việc ký kết hợp đồng với các công ty mía đường trong nước cũng là một giải pháp quan trọng.