1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn xã thị hoa, huyện hạ lang, tỉnh cao bằng

105 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Trong Hoạt Động Sản Xuất Và Kinh Doanh Mía Trên Địa Bàn Xã Thị Hoa, Huyện Hạ Lang, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Hoàng Thị Huyền
Người hướng dẫn Ths. Lành Ngọc Tú
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 521,27 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về hộ nông dân (13)
      • 2.1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế (13)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (16)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất mía trên thế giới (16)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất mía đường tại Việt Nam (0)
  • PHẦN 3.......................................................................................................... 11 (22)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (22)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (22)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (22)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu (22)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 3.4. phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (23)
      • 3.4.2. phương pháp chọn mẫu phỏng vấn (24)
      • 3.4.3. Phương pháp so sánh (25)
      • 3.4.4. Phương pháp định tính sử dụng sơ đồ Venn (25)
      • 3.4.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (25)
  • PHẦN 4.......................................................................................................... 15 (28)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thị Hoa (28)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (28)
      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (29)
      • 4.1.3. Kết quả phát triển kinh tế xã hội của xã (36)
      • 4.1.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển cây mía nói riêng (41)
    • 4.2. Thực trạng sản xuất mía trên địa bàn xã Thị Hoa (42)
      • 4.2.1. Diện tích đất trồng mía của xã (42)
      • 4.2.2. Tình hình về giống mía hiện nay (44)
      • 4.2.3 Kết sử dụng đất trồng mía (45)
      • 4.2.4. Năng suất và sản lượng (48)
      • 4.2.5. Kết quả tiêu thụ mía của xã Thị Hoa (50)
    • 4.3. Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra và các nhân tố ảnh hưởng hoạt động sản xuất và kinh doanh mía trên địa bàn xã Thị Hoa (51)
      • 4.3.1. Đặc điểm nguồn lực của các hộ (51)
      • 4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra (60)
      • 4.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cho hoạt động sản xuất và kinh doanh mía trên địa bàn xã Thị Hoa (76)
    • 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và (80)
      • 4.3.1. Giải pháp về vốn (80)
      • 4.3.2. Giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác (81)
      • 4.3.3. Giải pháp về đất đai (81)
      • 4.3.3. Giải pháp về hệ thống thủy lợi cho vùng mía (81)
      • 4.3.4. Giải pháp về bảo vệ thực vật (82)
      • 4.3.5. Tổ chức khuyến nông vùng mía (82)
      • 4.3.6. Giải pháp cho tiêu thụ (82)
  • PHẦN V......................................................................................................... 60 (83)
    • 5.1. Kết luận (83)
    • 5.2. Kiến nghị (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)

Nội dung

11

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các hộ nông dân trồng mía ở xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.

- Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất mía như: đất đai, vốn, lao động, kĩ thuật trồng mía…

- Những hoạt động dịch vụ có liên quan đến quá trình sản xuất như: bảo hiểm, vay vốn ngân hàng, công lao động, công thuê chặt mía…

Bài viết đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh mía của hộ nông dân tại xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho nông dân trong khu vực này.

+ Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu hiệu quả mía của xã được thu thập trong thời gian 3 năm (2018 - 2020).

+ Số liệu sơ cấp thu thập từ hộ nông dân sản xuất mía của xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng trong năm 2020.

Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

- Địa điểm tiến hành: xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.

- Thời gian tiến hành: từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2021. download by : skknchat@gmail.com

Nội dung nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại xã Thị Hoa có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh mía Những thuận lợi như khí hậu phù hợp và đất đai màu mỡ tạo điều kiện cho cây mía phát triển tốt Tuy nhiên, xã cũng phải đối mặt với khó khăn như biến đổi khí hậu và thiếu hụt nguồn nước, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng mía Việc nắm bắt các yếu tố này là rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngành mía.

- Thực trạng sản xuất mía trên địa bàn xã Thị Hoa.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra tại xã Thị Hoa cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhân tố đến hoạt động sản xuất và kinh doanh mía Các yếu tố như điều kiện tự nhiên, kỹ thuật canh tác, và thị trường tiêu thụ đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và lợi nhuận Việc phân tích các yếu tố này giúp các hộ sản xuất mía tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó cải thiện hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cho ngành mía tại địa phương.

- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh mía mía trên địa bàn xã Thị Hoa.

phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Để đánh giá chi tiết hiệu quả kinh tế của xã, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ các bản báo cáo tình hình, tài liệu của xã, thông tin trên internet và các nghiên cứu trước đây Việc sử dụng nguồn số liệu đã được công bố giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cho nghiên cứu.

Bảng 3.1 Thu thập nguồn thông tin thứ cấp

Thông tin về điều kiện tự nhiên và đất đai của xã được thu thập từ nguồn địa chính đất đai, trong khi thông tin về điều kiện kinh tế xã hội của xã được lấy từ văn phòng thống kê.

Kết quả sản xuất kinh doanh xã Văn phòng – thống kê

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu này chưa được công bố trong tài liệu nào Để thu thập thông tin sơ cấp, cần xây dựng bảng hỏi phỏng vấn người dân nhằm thu thập số liệu cần thiết Việc điều tra nhanh tại địa phương có sự tham gia của người dân có thể được thực hiện bằng cách tải xuống từ skknchat@gmail.com Bảng phiếu điều tra sẽ được thiết kế cho các hộ gia đình, bao gồm các thông tin cơ bản Đồng thời, quan sát hoạt động sản xuất cũng sẽ giúp rút ra những kết luận liên quan đến nội dung nghiên cứu.

3.4.2 phương pháp chọn mẫu phỏng vấn

Trong nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nông dân sản xuất mía tại xã Thị Hoa Do thời gian và nguồn lực tài chính hạn chế, việc tiếp cận nông hộ gặp khó khăn, nhất là với những hộ có suy nghĩ sai lệch về người điều tra Theo nguyên lý thống kê, mẫu điều tra từ 30 hộ trở lên đã đủ để đảm bảo tính chính xác và ý nghĩa thống kê.

Trong quá trình chọn xóm để điều tra, chúng tôi đã lựa chọn những xóm có đặc điểm điều kiện khác nhau, đại diện cho toàn xã Cụ thể, xóm Bản Nhảng có diện tích trồng mía nhỏ, xóm Phia Đán có diện tích trồng mía tương đối lớn, và xóm Thôm Quỷnh có diện tích trồng mía lớn nhất trong xã Để tiến hành khảo sát, chúng tôi đã chia các hộ gia đình thành các nhóm theo quy mô diện tích: nhóm QMN (dưới 0,5 ha), nhóm QMV (0,5 - 1 ha) và nhóm QML (trên 1 ha) Qua khảo sát thực tế tại địa phương, chúng tôi đã thu thập dữ liệu về các nhóm hộ theo cơ cấu đã được nêu trong bảng.

Bảng 3.2 Cơ cấu của hộ

Nhóm hộ Số hộ Cơ cấu (%)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021) download by : skknchat@gmail.com

Thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu, chúng tôi tiến hành so sánh các chỉ tiêu và kết quả sản xuất mía qua các năm, cũng như giữa các nhóm hộ Từ đó, chúng tôi đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành trồng mía nguyên liệu, phù hợp với tiềm năng của địa phương.

3.4.4 Phương pháp định tính sử dụng sơ đồ Venn

Sơ đồ Venn được sử dụng để thể hiện nhận thức của người dân về tầm quan trọng và mối quan hệ giữa các biện pháp canh tác mía nguyên liệu Mức độ quan trọng của những biện pháp này đối với năng suất mía được phản ánh qua khoảng cách giữa các vòng tròn, cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng biện pháp đến năng suất.

3.4.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu a Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả, sử dụng các số tuyệt, tương đối, bình quân, dãy số thời gian để tính toán, so sánh sự biến động của hiện tượng nghiên cứu với nhau và theo thời gian.

Bài viết này mô tả thực trạng sản xuất kinh doanh nông nghiệp của toàn xã thông qua việc quan sát thông tin, số liệu thực tế và số liệu thứ cấp Chúng tôi phân tích tình hình chung của các hộ điều tra về diện tích đất nông nghiệp, lao động, trình độ và văn hóa Phương pháp định tính được áp dụng qua các cuộc phỏng vấn sâu nhằm xác định vấn đề nghiên cứu và các nguyên nhân liên quan, đồng thời tìm kiếm giải pháp khả thi Phân tích SWOT được thực hiện dựa trên thực trạng hiện tại, xác định các thế mạnh cần phát huy và các yếu điểm cần khắc phục, từ đó đánh giá cơ hội và thách thức để đạt được mục tiêu đề ra.

Trong quá trình phân tích dữ liệu nhằm đánh giá sự phát triển kinh tế trong sản xuất và kinh doanh tại xã Thị Hoa, một số chỉ tiêu quan trọng đã được sử dụng để thu thập thông tin.

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả

Giá trị sản xuất (GO) được định nghĩa là giá trị tính bằng tiền của tất cả các sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích trong một vụ mùa hoặc một năm.

Trong đó: Q i là sản lượng sản phẩm mía nguyên liệu của hộ thứ i

Pi là giá sản phẩm mía nguyên liệu của hộ thứ i

Chi phí trung gian (IC) là tổng hợp các chi phí vật chất và dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, bao gồm giống, phân bón và các biện pháp bảo vệ thực vật (BVTV).

Trong đó: C j là chi phí thứ j trong quá trình sản xuất

- Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm do quá trình sản xuất.

Thu nhập hỗn hợp (MI) là tổng thu nhập của người sản xuất, bao gồm công lao động của hộ gia đình và lợi nhuận thu được từ việc sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một vụ mùa hoặc trong một năm.

MI = VA - (T+A+LĐ) Trong đó: T - Thuế

A - Hao mòn tài sản cố định

LĐ - Lao động thuê download by : skknchat@gmail.com

* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

Trong đó: H - Hiệu quả kinh tế Q - Kết quả sản xuất thu được

K - Chi phí nguồn lực ∆K - Phần tăng lên của chi phí

∆Q - Phần tăng lên của kết quả Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật hoặc giá trị.

- HQKT tính trên một đồng chi phí trung gian

+ GO/IC: Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian

+ VA/IC: Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí trung gian

+ MI/IC: Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí trung gian - HQKT tính trên một ngày công lao động gia đình

+ GO/LĐGĐ: Giá trị sản xuất trên một ngày công lao động gia đình

+ VA/LĐGĐ: Giá trị gia tăng trên một ngày công lao động gia đình

+ MI/LĐGĐ: Thu nhập hỗn hợp trên một ngày công lao động gia đình

* Các công thức tính toán số liệu liên quan

- Năng xuất = sản lượng (tấn/ha) diện tích

- Sản lượng = Năng xuất x diện tích

- Doanh thu = Năng xuất x giá bán

- Lãi = Doanh thu – chi phí

* Số liệu thu thập sẽ được xử lý trên phần mềm Excel. download by : skknchat@gmail.com

15

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thị Hoa

Xã Thị Hoa là một xã vùng sâu vùng xa, nằm ở phía Đông Nam của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm huyện 16 km.

Phía Đông và phía Nam tiếp giáp với huyện Long Châu - Trung Quốc. Phía Bắc giáp với xã Thống Nhất.

Phía Tây giáp với xã Cô Ngân.

Xã Thị Hoa, với vị trí địa lý thuận lợi, đặc biệt là tỉnh lộ 214 chạy qua, đã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là cây mía Việc có cửa khẩu Bí Hà trên địa bàn xã giúp người dân dễ dàng trao đổi buôn bán trực tiếp với Trung Quốc, một quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh.

Xã có địa hình phức tạp với 60% diện tích là núi đá vôi, nhưng lại sở hữu những vùng trũng bằng phẳng nhờ các thung lũng hẹp giữa các dãy đồi Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Đất đai của xã đa dạng với nhiều loại đất khác nhau.

- Đất đồi núi: Là loại đất đỏ vàng, hiện nay số diện tích đất này đang được trồng mía, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.

Đất bằng có nhiều đặc tính tốt nhờ quá trình canh tác, với thành phần cơ giới thịt trung bình, loại đất này rất phù hợp cho việc trồng lúa cũng như các loại hoa màu và rau đậu khác.

4.1.1.3 Khí hậu Ảnh hưởng của vị trí địa lý và cấu trúc địa hình, khí hậu đặc trưng của xã Thị Hoa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành những tiểu vùng sinh thái nhiệt đới cho phép phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau Do chịu sự chi phối của địa hình không bằng phẳng và ảnh hưởng độ cao, nên mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi cao, mùa hè mát mẻ, mùa đông lạnh hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Với điều kiện khí hậu trên rất phù hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả Vùng đồi núi cao, ven suối thích hợp trồng các loại cây như: Hồi, Quế, vùng thấp phù hợp loại với cây ăn quả như: Nhãn, Vải, Hồng, Mác Mật,

Xã có nguồn nước phong phú với hệ thống suối nhỏ như Canh Thưn, Khơ Lẹp, Tà Cáp và một con sông lớn bắt nguồn từ biên giới Việt - Trung Các suối này phụ thuộc vào chế độ mưa, mùa mưa tạo ra dòng chảy lớn và xiết, trong khi mùa khô lưu lượng nước giảm, mực nước sông thấp.

4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

Trong những năm qua, xã Thị Hoa đã chứng kiến sự chuyển biến trong việc sử dụng đất đai, với tỷ lệ đất lâm nghiệp và đất xây dựng ngày càng tăng, trong khi đất nông nghiệp giảm Tổng diện tích đất tự nhiên của xã đạt hơn 2.742,77 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm trên 90%, đất phi nông nghiệp khoảng 5% và phần còn lại là đất chưa sử dụng Sự công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới đã dẫn đến việc chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm các công trình giao thông, trường học, và các cơ quan nhà nước Đặc biệt, dân số và lao động tại xã cũng tăng trưởng đáng kể hàng năm, do đó xã đã dành quỹ đất để chuyển đổi sang đất ở.

Trong ba năm qua, diện tích đất trồng mía tại xã Thị Hoa liên tục tăng, chiếm từ 30% đến 45% tổng diện tích đất nông nghiệp Cụ thể, diện tích đất trồng mía đã tăng từ 180 ha năm 2018 lên 232 ha vào năm 2020 Bên cạnh đó, đất ở và đất trồng cây hàng năm cũng có xu hướng tăng nhẹ, trong khi diện tích đất nông nghiệp bình quân của mỗi hộ gia đình lại giảm (Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng, 2020).

2020, UBND tỉnh Cao Bằng)[10] download by : skknchat@gmail.com

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So Sánh (%)

SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 19/18 20/19

I Tổng diện tích đất tự nhiên 2742,43 100,00 2742,43 100,00 2742,43 100,00 100,00 100,00

1 Đất nông nghiệp 2527,01 92,14 2506,67 91,40 2498,19 91,09 99,19 99,66 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 483,19 19,12 498,03 19,87 509,86 20,41 103,07 102,38

- Đất trồng cây hàng năm 483,19 100 498,03 100 509,86 100 103,07 102,38

1.2 Đất sản xuất lâm nghiệp 2043,30 80,86 2007,80 80,10 1987,31 79,55 98,26 98,98

2,2 Đất chuyên dụng 87,37 61,66 107,17 65,11 118,71 67,16 106,77 110,77 2,3 Đất phi nông nghiệp khác 25,23 17,80 26,37 16,02 27,58 15,60 104,52 104,59

II Một số chỉ tiêu BQ

2,2 Đất trồng mía/hộ 0,45 0,38 0,30 download by : skknchat@gmail.com

4.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Dân số và lực lượng lao động là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia Những nơi có nguồn lao động dồi dào và chất lượng cao thường đạt được sự phát triển vượt bậc, từ đó cải thiện đời sống người dân Ngược lại, các khu vực có lực lượng lao động yếu kém thường gặp khó khăn trong việc phát triển.

Theo thống kê của Ủy ban nhân dân xã, tính đến năm 2020, xã Thị Hoa có 419 hộ gia đình, được chia thành 9 cơ sở xóm hành chính, với số hộ tăng khoảng 5 - 8 hộ mỗi năm do các gia đình tách hộ Dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao, với 1.432 người trong tổng số hộ, trong đó 1.010 người trong độ tuổi lao động, tạo tiềm lực cho phát triển kinh tế Dân tộc Nùng chiếm 67% và dân tộc Tày chiếm 33% trong cộng đồng Mặc dù dân số đã tăng lên 31 người vào năm 2020, nhưng xã vẫn đối mặt với tình trạng thiếu lao động thời vụ do sức hút của các khu công nghiệp, gây khó khăn cho chính quyền xã trong việc đảm bảo nguồn lao động cho vụ mùa.

Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao tới 98% tổng số lao động của xã, với 1.432 người vào năm 2018, trong đó 944 người làm trong lĩnh vực này, tương đương 69,41% dân số Đến năm 2020, số lao động nông nghiệp giảm xuống còn 1.171 người, chủ yếu do chuyển sang hoạt động kinh doanh và dịch vụ Mặc dù lao động nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, nhưng diện tích đất canh tác ngày càng giảm, dẫn đến tình trạng di cư lao động đến các khu công nghiệp, gây ra thiếu hụt lao động trong mùa thu hoạch mía.

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So Sánh (%)

SL CC SL CC SL CC 19/18 20/19

2 Tổng lao động (Người) 1010 70,53 1158 75,93 1212 76,23 114,65 104,66 2.1 Lao động nông nghiệp 994 69,41 1129 74,03 1171 73,65 113,58 103,72

(Nguồn: UBND xã Thị Hoa)

Giao thông tại xã Thị Hoa hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, với tỉnh lộ 214 chạy theo hướng Bắc - Nam và kết nối đến cửa khẩu Bí Hà Hệ thống đường giao thông liên xã, liên xóm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thúc đẩy giao thương hàng hóa giữa các vùng trong tỉnh Cao Bằng và với Trung Quốc Đây cũng là điểm quan trọng trong việc trao đổi nông sản, bao gồm cả mía cây từ vùng sản xuất đến các nhà máy đường trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc.

Hệ thống lưới điện tại xã hiện đã hoàn thiện 100%, với các trạm điện sử dụng năng lượng nước, đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho sản xuất trong khu vực.

Hệ thống thủy lợi từ các sông suối và kênh mương đã được cải thiện, cung cấp nước cho đồng ruộng Tuy nhiên, tình trạng khô hạn và thiếu nước vào mùa khô vẫn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

Xã Thị Hoa hiện có một trạm khám chữa bệnh phục vụ nhu cầu y tế của người dân Về giáo dục, địa phương đã xây dựng đầy đủ hai trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, với cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh và hỗ trợ công tác y tế - giáo dục cho cán bộ viên chức trong xã.

4.1.3 Kết quả phát triển kinh tế xã hội của xã

Thị Hoa là một xã thuần nông thuộc huyện Hạ Lang, cách trung tâm huyện 16km, với 9 xóm và 419 hộ dân, chủ yếu là người Tày và Nùng Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.724,76 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.

Thực trạng sản xuất mía trên địa bàn xã Thị Hoa

4.2.1 Diện tích đất trồng mía của xã

Huyện Hạ Lang đã bắt đầu trồng thử nghiệm giống mía Tân Đại Đường số 22 từ năm 2006, do nhà máy đường Long Châu (Trung Quốc) cung cấp Kể từ năm 2010, cây mía đã trở thành cây trồng chủ lực, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, giúp nông dân cải thiện đời sống và xóa đói giảm nghèo bền vững.

Năm 2020, huyện Hạ Lang có 11/13 xã trồng mía, trong đó xã Thị Hoa ghi nhận tỷ lệ trồng mía cao nhất Sự phát triển này được thực hiện theo chỉ đạo của các cấp lãnh đạo địa phương.

Ban Thường vụ Huyện ủy đã kêu gọi người dân trong xã tích cực trồng mía Hiện tại, tổng diện tích mía của xã đạt hơn 200 ha, bao gồm 60 ha được trồng lại và 27 ha trồng mới, trong khi phần còn lại là mía đang ở vụ thứ hai.

(Nguồn: Địa chính đất đai xã Thị Hoa)

Biểu đồ 4.1 Diện tích mía xã Thị Hoa qua các năm

Qua biểu đồ trên cho thấy diện tích mía của xã tăng qua các năm, năm

Từ năm 2015 đến 2020, diện tích trồng mía đã tăng từ 135 ha lên 232 ha, với trung bình 20 - 30 ha được trồng mới mỗi năm Nhiều hộ nông dân đã đầu tư mạnh mẽ vào cây mía theo hướng sản xuất hàng hóa, mang lại thu nhập từ 80 - 100 triệu đồng mỗi năm Việc phát triển cây mía không chỉ giúp tăng thu nhập cho nông dân mà còn góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã trên 5% mỗi năm, nhiều hộ đã trở thành hộ khá với thu nhập ổn định từ 50 triệu đồng trở lên.

4.2.2 Tình hình về giống mía hiện nay

Kể từ khi ký hợp đồng với nhà máy đường huyện Long Châu (Trung Quốc), nông dân đã được cung cấp các giống mía mới có năng suất và chất lượng vượt trội Giống Tân Đại Đường 22 đã được thử nghiệm và cho thấy phù hợp với thổ nhưỡng địa phương, hiện đang được sử dụng rộng rãi Năm 2012, nhà máy đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công giống mía Đại Đường 25, đưa vào sản xuất với diện tích ngày càng mở rộng.

Giống mía Đại Đường 22, do Viện nghiên cứu mía đường Đài Loan lai tạo, có thời gian chín sớm và năng suất đạt từ 80 - 120 tấn/ha Giống này chịu hạn tốt, chống đổ trung bình và ít bị nhiễm bệnh thối đỏ ngọn, với tỷ lệ sâu đục thân từ 6-8% trong giai đoạn chín Đại Đường 22 thích hợp với nhiều loại đất như đất cát, đất phù sa, đất đỏ vàng và đất đen, đặc biệt phù hợp với thổ nhưỡng của xã Thị Hoa Với trữ lượng đường cao, giống mía này đã được ứng dụng ngay từ đầu hợp tác với nhà máy.

22 được trồng với diện tích là 176,32 ha, chiếm 76% tổng diện tích trồng mía.

Giống Đại Đường 25 được lai tạo tại Viện Nghiên cứu Mía Đường Đài Loan, nổi bật với khả năng mọc mầm tốt, đẻ nhánh mạnh và phát triển nhanh Giống này có sức kháng sâu bệnh cao, chịu hạn tốt, ít đổ ngã và khả năng lưu gốc tốt, với năng suất có thể đạt trên 100 tấn/ha Hiện nay, giống Đại Đường 25 đang được trồng ngày càng nhiều tại xã nhờ vào sự phù hợp với điều kiện đất đai và năng suất cao.

Ngoài hai giống mía chính, người dân còn trồng nhiều giống mía địa phương khác Mặc dù năng suất của những giống mía này không cao, nhưng chúng lại có tỷ lệ nước mật lớn, mang lại hiệu quả cao trong việc ép mật mía.

Xã Thị Hoa đang đầu tư mạnh mẽ vào giống mía, chú trọng phát triển những giống có năng suất cao và phù hợp với điều kiện đất đai địa phương.

4.2.3 Kết sử dụng đất trồng mía

Xã Thị Hoa, nằm giáp ranh với huyện Long Châu (Trung Quốc), đã chứng minh được tiềm năng sản xuất mía nguyên liệu nhờ điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi Sau khi thử nghiệm trồng mía thành công, người dân nơi đây đã tích cực chuyển đổi từ các cây trồng có năng suất thấp sang trồng mía Đến năm 2010, hầu hết các xóm trong xã đã chuyển đổi sang trồng mía, góp phần nâng cao thu nhập cho bà con nông dân.

Có thể thấy các xóm đều mở rộng diện tích và tổng diện tích mía của xã không ngừng tăng trong 3 năm gần đây. download by : skknchat@gmail.com

Các xóm Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh (%) trồng mía Diện tích CC Diện tích CC Diện tích CC 19/18 20/19

(Nguồn: UBND xã Thị Hoa)

Diện tích trồng mía tại xã chủ yếu tập trung ở xóm Thôm Quỷnh và xóm Cốc, trong đó xóm Thôm Quỷnh có diện tích lớn nhất Xóm Phia Đán có diện tích trồng mía trung bình nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 21,09 ha (chiếm 11,72% vào năm 2018) tăng lên 26,21 ha vào năm 2020 Sự gia tăng diện tích mía chủ yếu do người dân nhận thấy lợi nhuận cao hơn so với các loại cây trồng khác Tuy nhiên, một số hộ ở vùng sâu như Ngườm Già và những hộ có đất xa đường giao thông vẫn tiếp tục trồng các loại cây dễ vận chuyển hơn.

4.2.4 Năng suất và sản lượng

Mía hiện là cây trồng chủ lực của xã, được thu hoạch hàng năm với sản lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất đất, phân bón, giống và thời tiết Với lợi thế về diện tích và điều kiện tự nhiên, người dân đã chuyển đổi từ cây trồng năng suất thấp sang cây trồng có năng suất cao, đầu tư phát triển cây mía Kết quả là sản xuất mía đã tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần nâng cao đời sống người dân trong xã Trong ba năm qua, cả diện tích và sản lượng mía đều có sự gia tăng đáng kể.

Bảng 4.5 Kết quả sản xuất mía của xã qua 3 năm ĐVT 2018 2019 2020 So sánh (%)

(Nguồn: UBND xã Thị Hoa)

Xã Thị Hoa, một xã miền núi giáp biên giới Trung Quốc, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây mía, dẫn đến việc tiêu thụ mía sang nhà máy Trung Quốc dễ dàng và hiệu quả Từ năm 2018 đến 2020, diện tích trồng mía của xã đã tăng từ 180 ha lên 232 ha, tương ứng với mức tăng 52 ha Năng suất cũng có sự cải thiện, đạt 77,38 tấn/ha vào năm 2020, so với 78,12 tấn/ha năm 2018 Tổng sản lượng mía trong năm 2020 đạt 17.952,1 tấn, tăng 3.638,4 tấn so với năm 2018 và 2019.

4.2.5 Kết quả tiêu thụ mía của xã Thị Hoa

Mỗi năm, nhà máy đầu tư một phần kinh phí để phát triển vùng mía, hỗ trợ người dân vay tiền khai hoang đất, mua giống, phân bón và máy bơm nước Theo các chính sách này, người dân phải bán mía cho nhà máy với giá cố định đã thỏa thuận trong hợp đồng Trong năm 2018 và 2019, giá mía được bán cho nhà máy là 300 nhân dân tệ/tấn, tương đương 1,05 triệu đồng/tấn Tuy nhiên, do giá vật tư phân bón tăng cao trong khi giá mía không thay đổi, nhiều hộ đã chọn bán mía cho nhà máy khác với giá cao hơn từ 10 đến 15 nhân dân tệ/tấn trong niên vụ 2020 - 2021.

(Nguồn: Tổng hợp văn phòng thống kê xã Thị Hoa)

Biểu đồ 4.2 tình hình tiêu thụ mía của xã qua 3 năm

Biểu đồ cho thấy mức tiêu thụ mía của xã tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 72,5%, năm 2019 là 80,45% và năm 2020 là 88,2% Sự gia tăng này thể hiện mức tiêu thụ tăng từ 7-8% mỗi năm, cho thấy người nông dân ngày càng nhận thức rõ hơn về hiệu quả kinh tế từ việc trồng mía.

Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra và các nhân tố ảnh hưởng hoạt động sản xuất và kinh doanh mía trên địa bàn xã Thị Hoa

4.3.1 Đặc điểm nguồn lực của các hộ

4.3.1.1 Nhân khẩu và lao động các nhóm hộ

Con người là nguồn lực lao động quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, phản ánh nguồn vốn con người của mỗi hộ Trong việc trồng mía, nguồn nhân lực quyết định toàn bộ quy trình thực hiện, ảnh hưởng đến thu nhập, năng suất và quy mô sản xuất của hộ trồng mía.

Bảng 4.6 Nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML BQ

1 Tổng số hộ điều tra Hộ 30 20 10

3 Lao động trong độ tuổi LĐ/hộ 2,53 2,48 2,6 2,52

4 Lao động nông nghiệp chính LĐ/hộ 3,3 3,24 2,47 3,09

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm

2021) Lao động là yếu tố quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ.

Lao động nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, với bình quân 3,09 lao động mỗi hộ tham gia hoạt động này Nhóm hộ QMN có số lao động tham gia cao nhất với 3,3 lao động/hộ, tiếp theo là nhóm hộ QMV với 3,24 lao động/hộ, trong khi nhóm hộ QML chỉ có 2,47 lao động/hộ Điều này cho thấy quy mô sản xuất nông nghiệp tại xã khá lớn, thu hút nhiều lao động tham gia.

4.3.1.2 Nguồn lực đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất của người nông dân và là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, Là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt không thể thay thế của ngành nông - lâm - ngư - nghiệp Vì vậy, để sản xuất nông nghiệp cần phải sử dụng đất đai một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao.

Nghiên cứu tại ba xóm Bản Nhảng, Phia Đán và Thôm Quỷnh cho thấy sự khác biệt trong điều kiện canh tác, đại diện cho toàn xã Xóm Bản Nhảng có diện tích trồng mía dưới 0,5 ha, trong khi xóm Phia Đán và Thôm Quỷnh đều có diện tích từ 0,5 đến 1 ha Từ năm 2007, hầu hết các hộ dân đã chuyển đổi sang trồng mía, mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho nông dân.

Bảng 4.7 Phân bố đất đai của nhóm hộ

(Tính bình quân cho 1 hộ) ( ĐVT: m 2 /hộ)

Loại đất QMN QMV QML BQ

I Tổng diện tích đất của hộ 10050 15900 23660 16536,67

-Đất trồng cây hàng năm khác 2300 2340 3590 2743,33

II.Chỉ tiêu bình quân

1.Diện tích đất NN/khẩu 1512 2179 3520 2403,67

2.Diện tích đất mía/khẩu 964 1681 2735 1793,60

3.Diện tích đất NN/LĐ 1510 4129 6200 3946,33

4.Diện tích đất mía/LĐ 1601 3185 4819 3201,74

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021) download by : skknchat@gmail.com

Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên mỗi hộ gia đình dao động từ 6.000m² đến hơn 16.000m², trong đó đất trồng mía chiếm tỷ lệ cao nhất Sự khác biệt về diện tích đất giữa các nhóm hộ được thể hiện qua các loại đất thổ cư và đất nông nghiệp Cụ thể, hộ QML có diện tích đất trồng mía trung bình đạt 12.530m²/hộ và 2.735m²/khẩu, trong khi hộ QMV và QMN lần lượt có diện tích 7.900m²/hộ và 1.681m²/khẩu, 4.050m²/hộ và 964m²/khẩu.

Xóm Phia Đán chủ yếu canh tác trên đất gò đồi thấp, trồng các loại cây màu như ngô, đỗ tương, lạc, và sắn Trong khi đó, xóm Thôm Quỷnh có diện tích đất bình quân lớn hơn, bao gồm cả đất đồi và đất bằng phẳng, và người dân nơi đây sử dụng cả hai loại đất để trồng mía.

Diện tích đất trồng mía tại Bản Nhảng lớn hơn so với các khu vực QML và QMV Xóm Bản Nhảng có nhiều đất canh tác, với các gò đồi thấp và thoải, rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp hàng năm, đặc biệt là cây mía.

4.3.1.3 Trang thiết bị vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất

Tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng, lao động và đất đai, từ đó giúp giảm chi phí sản xuất và cải thiện hiệu quả kinh tế Hiện nay, đầu tư vào trang thiết bị sản xuất của các hộ gia đình đang gia tăng, tạo nhiều cơ hội tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật Tuy nhiên, nông dân vẫn gặp khó khăn trong sản xuất do điều kiện đất đai nhỏ lẻ, cản trở việc sử dụng máy móc hiệu quả.

Bảng 4.8 Tình hình tư liệu sản xuất mía nhóm hộ

(Tính bình quân cho 1 hộ)

Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML BQ chung

1.Trâu bò cày kéo Con 2,00 2,32 1,84 2,47

4.Bình bơm thuốc sâu Cái 1,11 1,35 0,90 1,15

Theo số liệu điều tra năm 2021, các hộ sản xuất mía trang bị dụng cụ khác nhau Ngoài những dụng cụ thông dụng như cuốc, dao làm cỏ và dao chặt mía, nhiều hộ còn đầu tư vào các dụng cụ có giá trị lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Các hộ QMN đã đầu tư gần như 100% vào các dụng cụ nông nghiệp như máy cày, máy bừa và bình bơm thuốc sâu, với đầy đủ trang thiết bị như xe 3 bánh Ngoài việc trồng mía, họ còn canh tác nhiều loại cây màu khác như lúa, ngô, đậu đỗ, lạc và sắn Việc áp dụng máy móc hiện đại trong sản xuất đã góp phần nâng cao năng suất nông sản Trong số 60 hộ điều tra, trung bình mỗi hộ sở hữu 1,67 máy cày, trong đó nhóm hộ QML có 1,26 máy/hộ, QMV có 1,00 máy/hộ và QMN có 0,92 máy/hộ.

Hiện nay, nhiều hộ gia đình đã đầu tư đầy đủ trang thiết bị cho sản xuất, với một số hộ sở hữu từ 2 xe 3 bánh nhập khẩu từ Trung Quốc Mỗi hộ thường có từ 1 đến 2 xe 3 bánh cùng với các thiết bị hỗ trợ khác như giá đỡ khi chặt và máy làm cỏ.

Bảng 4.9 Vay vốn sản xuất mía của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML BQC

Tổng số vốn Tr.đ/hộ 47,07 62,95 66,64 58,86

Vốn tự có Tr.đ/hộ 32,87 51,20 62,11 48,72 vốn vay Tr.đ/hộ 14,20 11,75 4,53 10,16

Tỷ lệ hộ vay vốn hiện nay % 40,15 31,07 19,58 30,26

Tỷ lệ hộ trồng mía phụ thuộc vào nguồn vốn vay trong năm 2021 không còn cao như trước, với QMN có tỷ lệ vay vốn lớn nhất đạt 40,15%, tiếp theo là QMV và QML với 31,07% và 19,58% Tổng vốn trung bình của các nhóm hộ là 58,86 triệu đồng/hộ, trong đó QMN có mức vốn thấp nhất là 47,07 triệu đồng/hộ QMV và QML lần lượt có tổng vốn 62,95 triệu đồng/hộ và 66,64 triệu đồng/hộ Bình quân vốn vay của QMN đạt 14,20 triệu đồng/hộ, cao hơn so với QMV và QML với 11,75 triệu đồng/hộ và 4,53 triệu đồng/hộ Vốn tự có trung bình của hộ QMN chỉ đạt 32,87 triệu đồng/hộ, thấp hơn các nhóm QMV và QML, do đa số hộ ở QMV và QML là hộ khá, có nguồn vốn tự tích lũy cao và chỉ cần vay vốn nhỏ Ngược lại, các hộ QMN chủ yếu là hộ nghèo hoặc mới tách hộ, gặp khó khăn về vốn và phải vay để đầu tư cho sản xuất mía.

Ngân hàng NN&PTNT Ngân hàng CSXH Ngoài, bạn bè

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ vay vốn của các hộ

Vay vốn là giải pháp quan trọng giúp người dân bổ sung nguồn tài chính cho sản xuất nông nghiệp Hiện nay, nhu cầu vay vốn ngày càng cao, với nhiều nguồn vốn đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân Theo bảng 4.3, tỷ lệ vay vốn của các hộ gia đình tại các nguồn khác nhau, trong đó ngân hàng NN&PTNT được ưa chuộng nhất tại xã Thị Hoa nhờ lãi suất thấp (0,3% - 0,8%), với tỷ lệ vay đạt 51,12% Ngược lại, ngân hàng CSXH chỉ chiếm 8,12% do xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, dẫn đến giảm số hộ nghèo Ngoài việc vay từ ngân hàng, người dân cũng có xu hướng vay mượn từ người quen hoặc ngoài xã hội vì không có lãi suất, dễ dàng và nhanh chóng.

4.3.2 Hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra

4.3.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng của nhóm hộ điều tra

Hiện nay, các hộ dân đã tối ưu hóa diện tích đất đai để nâng cao năng suất và sản lượng trong sản xuất nông nghiệp, dẫn đến kết quả đạt được khá cao.

Bảng 4.10 Kết quả diện tích, năng suất, sản lượng theo giống mía của các nhóm hộ điều tra

(Tính bình quân cho 1 hộ)

1 Diện tích mía BQ/1 hộ

Giống Đại Đường 22 Tấn/ha 59,80 57,8 55,87 57,8

Giống Đại Đường 25 Tấn/ha 59,10 60,63 60,06 60,63

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Diện tích trồng mía giữa các nhóm hộ theo loại giống có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, nhóm QMN và QML chủ yếu trồng giống Tân Đại Đường với diện tích lần lượt là 0,37 ha và 1,03 ha, trong khi nhóm QMV có diện tích là 0,60 ha.

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và

Vốn đóng vai trò then chốt trong sản xuất mía, với yêu cầu đầu tư cao để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế tốt Nhà nước cần triển khai chính sách vay vốn lãi suất thấp, giúp người dân dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính cho việc đầu tư vào thuốc bảo vệ thực vật, chi phí làm đất, lao động và phân bón Đặc biệt, chính quyền địa phương cần chú trọng hỗ trợ nguồn vốn vay cho các hộ sản xuất mía, nhất là ở xã Thị Hoa thuộc chương trình 135, nơi đời sống người dân còn nhiều khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cao Việc cung cấp các khoản vay dài hạn với lãi suất ưu đãi sẽ tạo điều kiện cho người dân đầu tư, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng mía.

4.3.2 Giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác

Để nâng cao năng suất cây mía, cần thực hiện cải tạo giống với năng suất và chất lượng tốt hơn Việc tìm kiếm và phát triển giống mới phù hợp sẽ giúp nông dân gia tăng hiệu quả kinh tế từ cây mía.

Để nâng cao hiệu quả trồng mía, cần áp dụng các kỹ thuật hiện đại như trồng xen canh, giúp gia tăng lợi nhuận từ cây mía và các loại cây khác, tạo nguồn vốn phụ cho hộ nông dân Bên cạnh đó, việc giữ ẩm cho đất thông qua cày sâu, trồng cây họ đậu, vun gốc và sử dụng màng phủ nông nghiệp là rất quan trọng Đẩy mạnh cơ giới hóa trong khâu làm đất và áp dụng công nghệ cao như trồng mía bầu và hệ thống tưới tự động cũng góp phần nâng cao năng suất Cuối cùng, quản lý sâu bệnh một cách hiệu quả và an toàn là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo sự phát triển bền vững của cây mía.

4.3.3 Giải pháp về đất đai

Cần áp dụng phương pháp quy hoạch lại đất đai và dồn đổi ruộng đất để tối ưu hóa tiềm năng của đất, từ đó cải thiện khả năng vận chuyển và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai.

4.3.3 Giải pháp về hệ thống thủy lợi cho vùng mía

Cây mía có đặc điểm sinh học cần nhiều nước để sinh trưởng và phát triển.

Xã Thị Hoa đã phát triển gần như đầy đủ hệ thống tưới tiêu cho sản xuất mía Để nâng cao hiệu quả canh tác, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật giữ ẩm cho cây mía Đồng thời, sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và nhà máy là cần thiết để xây dựng thêm các hệ thống thủy lợi phục vụ cho vùng trồng mía.

4.3.4 Giải pháp về bảo vệ thực vật

Phòng trừ sâu bệnh hại cho mía là cần thiết để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây mía Việc này đòi hỏi đầu tư chi phí cho vật tư như thuốc bảo vệ thực vật và bình phun, cùng với công lao động để thực hiện phun thuốc Để giảm thiểu sự lây lan của nấm bệnh, sâu đục thân, và mối kiến, cần lựa chọn giống mía sạch và giống mới Bệnh rệp là một trong những loại bệnh thường gặp, mức độ nhiễm rệp phụ thuộc vào giống mía, thời gian sinh trưởng và điều kiện khí hậu Do đó, việc phun thuốc diệt rệp ngay khi có dấu hiệu bệnh là rất quan trọng.

4.3.5 Tổ chức khuyến nông vùng mía

Hầu hết các hộ nông dân vẫn còn ít kinh nghiệm trong việc thâm canh cây mía Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong trồng mía, phát triển giống mía mới có năng suất cao và áp dụng kỹ thuật hiện đại, cần tổ chức các buổi tập huấn khuyến nông và tham quan các mô hình trồng mía tiên tiến Những hoạt động này sẽ giúp trang bị cho nông dân kiến thức và hiểu biết về kỹ thuật mới, đồng thời cung cấp dịch vụ vật tư và thiết bị cần thiết cho sản xuất và kinh doanh mía tại xã Thị Hoa.

4.3.6 Giải pháp cho tiêu thụ

Tại xã Thị Hoa, giá mía được quy định bởi nhà máy đường Tân Đại Đường Trung Quốc và phụ thuộc vào hợp đồng cũng như các yếu tố như thời vụ, giống mía và chất lượng Để nâng cao năng suất và chất lượng mía, cần có biện pháp dự báo giá thị trường ngành mía đường nhằm định giá hợp lý Đồng thời, việc tổ chức thu mua, vận chuyển và đảm bảo chất lượng mía là yếu tố quan trọng cho sự ổn định và phát triển của vùng trồng mía Mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua việc ký kết hợp đồng với các công ty mía đường trong nước cũng là một hướng đi cần thiết.

60

Ngày đăng: 04/05/2022, 12:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đình Bích (2019), “mía đường niên vụ 2019-2020”, tạp chí kinh tế (Số 5/2019), trang 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: mía đường niên vụ 2019-2020”, "tạp chí kinh tế
Tác giả: Nguyễn Đình Bích
Năm: 2019
2. Frank Ellis (1993), kinh tế hộ nông dân và phát triển nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: kinh tế hộ nông dân và phát triển nông nghiệp
Tác giả: Frank Ellis
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1993
3. Phạm Ngọc Kiểm (2002), giáo trình thống kê nông nghiệp, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình thống kê nông nghiệp
Tác giả: Phạm Ngọc Kiểm
Nhà XB: Nxb Lao động – Xã hội
Năm: 2002
4. Nguyễn Văn Ngọc (2012), Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Kinh tế học
Tác giả: Nguyễn Văn Ngọc
Năm: 2012
5. Nguyễn Hữu Ngoan, Gs.Ts. Tô Dũng Tiến (2005), Giáo trình thống kê nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thống kê nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hữu Ngoan, Gs.Ts. Tô Dũng Tiến
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
6. Cầm Thị Thanh (2011), “phát triển sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn tốt nghiệp Đại học, trường Đại học Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “phát triển sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dântheo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”
Tác giả: Cầm Thị Thanh
Năm: 2011
7. Đào Thế Tuấn (1997), kinh tế hộ nông dân, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: kinh tế hộ nông dân
Tác giả: Đào Thế Tuấn
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
Năm: 1997
9. Phóng viên vtv (2020), “Thị trường đường thế giới vụ 2020-2021 cơ hội nào cho Việt Nam?”, vtv báo điện tử New (số 12/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường đường thế giới vụ 2020-2021 cơ hội nào cho Việt Nam?”, "vtv báo điện tử New
Tác giả: Phóng viên vtv
Năm: 2020
10. UBND tỉnh Cao Bằng (2020), văn bản quyết định công nhận xã Thị Hoa đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020, UBND tỉnh Cao Bằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: văn bản quyết định công nhận xã Thị Hoa đạtchuẩn nông thôn mới năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Cao Bằng
Năm: 2020
11. UBND xã Thị Hoa (2020), báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 (Số: 391/BC-UBND), xã Thị Hoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các mụctiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, phương hướng, nhiệm vụnăm 2020
Tác giả: UBND xã Thị Hoa
Năm: 2020
12. UBND xã Thị Hoa (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, xã Thị Hoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và kếhoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Tác giả: UBND xã Thị Hoa
Năm: 2019
1.3. Mức sống của hộ thuộc nhóm nào? 1 Nghèo  2. Trung bình  3. Khá, giàu 1.4. Giống mía hộ sử dụng:Đại đường 22:   Đại đường 25:  Giống khác:   Khác
2. Đất NN - Đất trồng mía- Đất trồng cây hàng năm khác 3. Đất lâm nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sản lượng, dự trữ và giá đường thế giới - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn xã thị hoa, huyện hạ lang, tỉnh cao bằng
Hình 2.1. Sản lượng, dự trữ và giá đường thế giới (Trang 18)
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất đai xã Thị Hoa qua 3 năm 2018-2020 Diễn giải - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn xã thị hoa, huyện hạ lang, tỉnh cao bằng
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất đai xã Thị Hoa qua 3 năm 2018-2020 Diễn giải (Trang 36)
Bảng 4.3. Tình trạng sản xuất kinh doanh của xã Thị Hoa qua 3 năm - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn xã thị hoa, huyện hạ lang, tỉnh cao bằng
Bảng 4.3. Tình trạng sản xuất kinh doanh của xã Thị Hoa qua 3 năm (Trang 44)
Bảng 4.4. Sự phân bố đất trồng mía của xã 3 năm 2018-2020 Các xóm - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn xã thị hoa, huyện hạ lang, tỉnh cao bằng
Bảng 4.4. Sự phân bố đất trồng mía của xã 3 năm 2018-2020 Các xóm (Trang 52)
Biểu đồ 4.2. tình hình tiêu thụ mía của xã qua 3 năm - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn xã thị hoa, huyện hạ lang, tỉnh cao bằng
i ểu đồ 4.2. tình hình tiêu thụ mía của xã qua 3 năm (Trang 57)
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế trong việc trồng mía các nhóm hộ theo quy mô - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn xã thị hoa, huyện hạ lang, tỉnh cao bằng
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế trong việc trồng mía các nhóm hộ theo quy mô (Trang 78)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w