1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX MIẾN VIỆT CƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

70 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Trong Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của HTX Miến Việt Cường Trên Địa Bàn Xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Lê Bảo Khánh
Người hướng dẫn ThS. Lành Ngọc Tú
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 188,54 KB
File đính kèm Lê Bảo Khánh.zip (185 KB)

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

  • Phần 1

  • MỞ ĐẦU

  • 1.1 Đặt vấn đề

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.2.1 Mục tiêu chung

    • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

  • Phần 2

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 2.1. Cơ sơ lý luận và thực tiễn

    • 2.1.1. Cơ sở lý luận

    • 2.1.2. Cơ sở thực tiễn

  • 2.2. Các khái niệm liên quan

    • 2.2.1. Vai trò và chức năng của hợp tác xã

    • 2.2.2 Nguyên tắc tổ chức HTX

  • 2.3. Khái niệm kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

    • 2.3.1 Khái niệm kết quả của sản xuất kinh doanh.

    • 2.3.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh.

  • 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX

    • 2.4.1. Doanh thu

    • 2.4.2. Chi phí

    • 2.4.3. Lợi nhuận

  • 2.5. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nước ta

  • 2.6. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam

    • 2.6.1. Phát triển kinh tế hợp tác xã ở một số nước trên thế giới

    • 2.6.2. Ở Việt Nam

    • 2.6.3. Bài học kinh nghiệm phát triển HTX sản xuất miến dong từ huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn

    • 2.6.4. Bài học kinh nghiệm phát triển HTX sản xuất miến dong từ xã Lực Hành tỉnh Tuyên Quang

      • 2.6.5. Bài học kinh nghiệm cho HTX miến Việt Cường

  • Phần 3

  • ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 3.2. Nội dung nghiên cứu

    • 3.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

    • 3.2.2. Những kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

    • 3.2.3. Giải pháp tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2021 – 2025

  • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

    • 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

    • 3.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

    • 3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

  • 3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

    • 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã

    • 3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã

  • Phần 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

  • 4.1. Tình hình cơ bản của HTX miến Việt Cường.

    • 4.1.1.Cơ cấu tổ chức

      • Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của HTX miến Việt Cường

    • 4.1.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với HTX miến Việt Cường

    • 4.1.3 Tình hình lao động tại HTX miến Việt Cường.

    • Số lượng hộ tham gia vào các HTX ngày càng nhiều, người dân ngày càng tin tưởng vào các tổ chức làm ăn cũng như khả năng điều hành của HTX. Vì vậy, số lượng lao động ngày càng tăng, góp phần xây dựng HTX ngày càng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất cũng như nâng cao sản lượng và chất lượng, cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Quy mô lao động của HTX miến Việt Cường được thể hiện dưới bảng sau:

      • Bảng 4.1. Quy mô lao động tại HTX miến Việt Cường năm 2020

      • Bảng 4.2. Tình hình chuyên môn của lao động ở HTX miến Việt Cường

  • 4.2. Quy mô sản xuất của HTX miến Việt Cường

    • 4.2.1. Cơ sở hạ tầng

      • Bảng 4.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX miến Việt Cường

      • qua 3 năm (2018 – 2020)

    • 4.2.2. Công nghệ chế biến

      • Bảng 4.4. Số lượng và giá trị các thiết bị sản xuất và chế biến miến tại HTX miến Việt Cường.

  • 4.3. Thực trạng trong sản xuất, kinh doanh của HTX miến Việt Cường.

    • 4.3.1. Doanh thu, sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm

      • Bảng 4.5. Bảng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của HTX

      • miến Việt Cường giai đoạn 2018 - 2020.

    • 4.3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

      • Bảng 4.6. Tình hình thị trường tiêu thụ miến

      • của HTX miến Việt Cường

    • 4.3.3. Thương hiệu sản phẩm

      • Bảng 4.7. Tình hình xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của HTX miến Việt Cường

    • 4.3.4. Đánh giá chất lượng của sản phẩm OCOP Việt Cường

      • Bảng 4.8. Đánh giá các sản phẩm OCOP của HTX miến Việt Cường

    • 4.3.5. Tình hình tiêu thụ của sản phẩm OCOP và sản phẩm chưa đạt OCOP

      • Bảng 4.9. Tình hình tiêu thụ của các sản phẩm

      • chưa và đã đạt là sản phẩm ocop

  • 4.4. Hiệu quả đối với xã hội của HTX miến Việt Cường.

    • 4.4.1. Thu nhập

      • Bảng 4.10.Thu nhập của các hộ sản xuất miến

      • của HTX miến Việt Cường

    • 4.4.2. Hiệu quả xã hội

      • Bảng 4.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của HTX miến Việt Cường

    • 4.4.3. Những hỗ trợ của Nhà Nước

      • Bảng 4.12. Tổng số hỗ trợ của nhà nước sản cho HTX miến Việt Cường.

  • 4.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường.

    • 4.5.1. Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX

      • Bảng 4.13. Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX miến Việt Cường

      • qua 3 năm (2018 – 2020)

    • 4.5.2. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến Việt Cường

      • Bảng 4.14. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020).

    • 4.5.3. Mục tiêu và chiến lược phát triển.

    • 4.5.4. Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường.

  • Phần 5

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 5.1.Kết luận

  • 5.2. Kiến nghị

    • 5.2.1. Đối với hợp tác xã

    • 5.2.2. Đối với xã viên

    • 5.2.3. Về phía huyện

    • 5.2.4. Về phía nhà nước

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Việt Nam là một đất nước về nông nghiệp, có nhiều nghề truyền thống gắn liền với lịch sử dân tộc ta. Các hợp tác xã được hình thành và tồn tại trải qua nhiều khó khăn, và vẫn phát triển cho đến tận bây giờ. Các hợp tác xã đã chứng tỏ được một sức sống bền bỉ góp phần gìn giữ nét đẹp văn hóa của cha ông chúng ta để lại và tạo điều kiện thuận lợi cho xã hội phát triển. Việc thành lập và phát triển các hợp tác xã để tận dụng được nguồn nguyên liệu của ngành nông lâm nghiệp, tạo điều kiện cho nông nghiệp, công nghiệp và các loại hình dịch vụ khác ở nông thôn phát triển. Nhà nước đang rất trú trọng vào việc phát triển các hợp tác xã, rất nhiều ưu đãi và hỗ trợ thiết thực cho các hợp tác xã tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh và quảng bá thương hiệu. Sản phẩm đạt ocop được đánh giá là giải pháp chính để phát triển và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả nhất. Hàng chục sản phẩm nông nghiệp của các HTX được cấp giấy công nhận đạt sao thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở tỉnh Thái Nguyên và cũng đang được trưng bày tại trạm dừng nghỉ Hải Đăng trên tuyến cao tốc Hà Nội Thái Nguyên, các siêu thị và các hội chợ trên cả nước mong muốn là đưa các sản phẩm sạch, đảm bảo chất lượng, giá cả đảm bảo đối với khách hàng, và cũng nhằm quảng bá cho các sản phẩm nông nghiệp sạch tiêu biểu của tỉnh Thái Nguyên. Các vùng nông thôn chủ yếu là cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chiếm hơn một nửa. Trong đó nghành sản xuất miến dong cũng được cả nước quan tâm vì miến dong là loại thực phẩm ngày càng phổ biến trong bữa ăn nhất là những món truyền thống. Sử dụng miến dong không những bổ xung thêm protein cho cơ thể và còn tốt cho tiêu hóa tốt cho tiểu đường, có thể giảm cân và giữ được vóc dáng…. Ngày nay miến không chỉ làm từ bột đậu xanh mà còn được làm từ bột sắn dây hay khoai lang nhưng dong riềng là loại miến ngon nhất. Món ăn từ miến rong là nét đặc sắc của người Việt. Trên thị trường hiện nay, phong phú các loại miến thuộc nhiều thương hiệu khác nhau. Trong đó, miến dong Việt Cường Thái Nguyên ngày càng chiếm lĩnh thị trường và được nhiều người ưa chuộng. Miến dong ở mỗi vùng miền được sản xuất theo những quy trình khác nhau, sử dụng các loại củ dong khác nhau nên có những điểm khác biệt làm nên thương hiệu riêng. Trong đó, thương hiệu miến dong Việt Cường Thái Nguyên đang được nhiều người chú ý và lựa chọn. Tại xã Hóa Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên, miến dong Việt Cường được sản xuất từ lâu đời và quen thuộc với người dân ở nhiều vùng, và cũng có nhiều sản phẩm đạt sản phẩm ocop 3 và 4 sao sắp tới đây miến Việt Cường hướng tới những sản phẩm 5 sao. Miến Việt Cường với những đặc điểm riêng biệt đã trở thành đặc sản không thể thiếu cho vùng đất Thái Nguyên. Miến được làm từ dong riềng tía mua trên những cánh rừng ở tỉnh Bắc Kạn, sợi miến nơi đây thường đậm dà và dai, nấu lên để lâu cũng không nát. Đối với du khách đến đây thì việc lựa chọn miến làm quà biếu đã không thể thiếu. Trên thị trường hiện nay, miến của thương hiệu Việt Cường đã có chỗ đứng vững chắc và được nhiều người lựa chọn sử dụng. Bên cạnh nhung thành công đạt được thì HTX miến Việt Cường đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh của các thương hiệu khác nhau ngày càng gay gắt mà vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD và vấn đề phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nghề chế biến miến dong mang lại thu nhập, tạo việc làm, cuộc sống ấm no cho người dân ở đây. Chính vì điều này nên tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của htx miến Việt Cường trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” là đề tài của mình.

ĐẦU

Đặt vấn đề

Việt Nam, với nền nông nghiệp phát triển và nhiều nghề truyền thống, đã chứng kiến sự hình thành và phát triển bền vững của các hợp tác xã qua nhiều thách thức Những hợp tác xã này không chỉ góp phần gìn giữ văn hóa dân tộc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển xã hội Nhà nước đang chú trọng vào việc phát triển hợp tác xã, cung cấp nhiều ưu đãi để thúc đẩy sản xuất và quảng bá thương hiệu, đặc biệt thông qua chương trình "Mỗi xã một sản phẩm" (OCOP) Tại tỉnh Thái Nguyên, hàng chục sản phẩm nông nghiệp đã được công nhận và đang được giới thiệu tại các điểm dừng nghỉ và siêu thị, nhằm quảng bá sản phẩm nông nghiệp sạch và chất lượng Trong bối cảnh nông thôn chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp, sản xuất miến dong cũng được chú ý vì giá trị dinh dưỡng và sự phổ biến trong ẩm thực truyền thống, giúp bổ sung protein, hỗ trợ tiêu hóa và kiểm soát cân nặng.

Ngày nay, miến không chỉ được làm từ bột đậu xanh mà còn từ bột sắn dây và khoai lang, trong đó miến dong riềng được coi là ngon nhất Món ăn từ miến rong là đặc sản nổi bật của người Việt, với nhiều thương hiệu khác nhau trên thị trường Miến dong Việt Cường Thái Nguyên đang ngày càng chiếm lĩnh thị trường và được ưa chuộng bởi quy trình sản xuất độc đáo và nguyên liệu củ dong đặc trưng Tại xã Hóa Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên, miến dong Việt Cường đã có truyền thống lâu đời và được người dân quen thuộc, với nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP 3 và 4 sao, hướng tới mục tiêu sản phẩm 5 sao trong tương lai.

Miến Việt Cường đã trở thành đặc sản nổi bật của Thái Nguyên với những đặc điểm riêng biệt Được làm từ dong riềng tía ở Bắc Kạn, sợi miến có độ dai và không bị nát khi nấu lâu Đây là món quà không thể thiếu cho du khách khi đến thăm vùng đất này Thương hiệu miến Việt Cường hiện đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường và được nhiều người ưa chuộng.

HTX miến Việt Cường đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các thương hiệu khác, điều này đặt ra thách thức trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội địa phương Nghề chế biến miến dong không chỉ tạo ra thu nhập mà còn mang lại việc làm, giúp người dân có cuộc sống ấm no Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” cho nghiên cứu của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh miến dong của HTX miến Việt Cường và qua đó đề xuất một số giải pháp nhắm phát triển sản xuất miến, nâng cao hiệu quả.

- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2018-2020.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường.

- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của HTX miến Việt Cường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường trong những năm tới.

QUAN TÀI LIỆU

Cơ sơ lý luận và thực tiễn

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng trong kinh tế xã hội, thể hiện chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh Mỗi lĩnh vực kinh tế xã hội có những tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, cũng như mục đích và yêu cầu của từng quốc gia, vùng miền hoặc ngành sản xuất cụ thể.

Hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội phản ánh việc thực hiện quy luật tiết kiệm thời gian lao động khi sử dụng nguồn lực Điều này thể hiện hiệu quả lao động xã hội, được xác định qua sự so sánh giữa kết quả hữu ích thu được và lượng hao phí đã bỏ ra.

Đánh giá hiệu quả kinh tế cần phải xem xét đồng thời các mục tiêu nâng cao trình độ văn hóa, xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội, bên cạnh việc tạo ra môi trường bền vững Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường là rất quan trọng, cả trong hiện tại lẫn lâu dài Quan điểm này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay trong cả lĩnh vực kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô.

Sau gần 10 năm xây dựng và phát triển, HTX đã chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật HTX 2012, với 15 thành viên góp vốn trên 6 tỷ đồng và hơn 20 lao động thường xuyên Doanh thu hàng năm của HTX đạt trên 10 tỷ đồng, mang lại lợi nhuận trên 2 tỷ đồng mỗi năm và nộp ngân sách hơn 100 triệu đồng Mức lương trung bình của công nhân đạt trên 4,5 triệu đồng/người/tháng.

Các khái niệm liên quan

2.2.1 Vai trò và chức năng của hợp tác xã

Trong quá trình hình thành và phát triển, các phong trào hợp tác trong sản xuất và kinh doanh đã gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Hợp tác xã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ, giúp tăng cường sức cạnh tranh và khai thác tiềm năng về vốn, lao động, và kỹ thuật Qua đó, các hộ sản xuất có thể hỗ trợ lẫn nhau và thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất Hợp tác xã cũng là cầu nối giữa các hộ sản xuất, các thành viên với nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Thứ hai, cần đẩy mạnh việc chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, cùng với thiết bị kỹ thuật hiện đại đến tay nông dân Điều này bao gồm việc phát triển và mở rộng các dịch vụ nông nghiệp, cũng như tổ chức hệ thống đào tạo và bồi dưỡng kiến thức thực hành cho lao động nông nghiệp tại nông thôn Đồng thời, cần thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị trường đến các xã, thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất.

HTX giúp giảm bớt sự so sánh thông tin trên thị trường bằng cách kiểm soát hoạt động sản xuất của các thành viên, đảm bảo chất lượng và giá cả sản phẩm Khi giao dịch với HTX, khách hàng sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch và tăng độ tin cậy đối với sản phẩm so với việc mua từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ.

Thứ tư, việc tạo điều kiện cho nhiều lao động không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập, mà còn đảm bảo đời sống ổn định cho các thành viên và người lao động Điều này góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương, là tiền đề quan trọng để nâng cao đời sống ở nông thôn Hợp tác xã cần phát huy tinh thần tương thân, tương ái và đoàn kết để hỗ trợ lẫn nhau vượt qua khó khăn, từ đó giảm bớt những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và ổn định xã hội ở nông thôn.

Thứ năm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa nhà nước và nông dân Các cơ quan quản lý nhà nước thường gặp khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu chính đáng của đông đảo nông dân, do đó cần có biện pháp hiệu quả để phản ánh tiếng nói của họ tới các cơ quan chức năng.

Thứ sáu: Giúp các hộ dân gắn bó hơn trong sản xuất và trong sinh hoạt, nâng cao nhận thức của các hộ về bảo vệ môi trường sống,

2.2.2 Nguyên tắc tổ chức HTX

HTX được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc sau:

Các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật có quyền tự nguyện tham gia vào hợp tác xã (HTX) nếu tán thành điều lệ của HTX Mỗi xã viên đều có quyền lợi riêng, được bảo đảm theo quy định trong điều lệ của HTX.

Dân chủ bình đẳng và công khai trong hợp tác xã (HTX) là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động của HTX Mỗi xã viên đều có quyền biểu quyết ngang nhau, đồng thời phương hướng sản xuất, kinh doanh tài chính, phân phối và các vấn đề khác phải được công khai theo quy định trong điều lệ của HTX.

Hợp tác xã (HTX) tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình HTX có quyền quyết định về việc phân phối thu nhập sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế và bù đắp các khoản lỗ Lợi nhuận được chia thành ba phần: một phần để tái đầu tư vào quỹ HTX, một phần phân chia theo vốn góp và công sức của xã viên, và phần còn lại chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.

HTX phát triển công cộng yêu cầu xã viên nâng cao ý thức xây dựng tập thể và HTX, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và quốc tế theo quy định pháp luật.

Lợi ích chung là yếu tố quan trọng trong hợp tác hóa, vì người nông dân chỉ tin tưởng và cam kết với hợp tác xã (HTX) khi họ nhận thấy lợi ích cho cuộc sống của mình Do đó, HTX cần phải đảm bảo không xảy ra mâu thuẫn về quyền lợi vật chất giữa các thành viên nông dân trong cùng một HTX.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân vượt qua khó khăn ban đầu và các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển Hỗ trợ tài chính, cung cấp trang thiết bị và vật tư kỹ thuật, cũng như tăng cường liên kết là những yếu tố thiết yếu Đồng thời, việc quản lý của Nhà nước đối với hợp tác xã (HTX) cũng góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững.

Khái niệm kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

2.3.1 Khái niệm kết quả của sản xuất kinh doanh

Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh tiêu dùng của xã hội, đồng thời được xã hội công nhận.

2.3.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất, đồng thời là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường Để đạt được hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực nhằm đạt kết quả cao nhất, thông qua việc so sánh đầu ra với đầu vào và chi phí với kết quả thu được Bản chất của hiệu quả nằm ở việc tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên nguồn lực hiện có Các đặc điểm chung để đánh giá hiệu quả bao gồm khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực và đạt được kết quả mong muốn.

Hiệu quả của doanh nghiệp cần được đánh giá theo từng giai đoạn và thời kỳ cụ thể, đảm bảo rằng hiệu suất không bị giảm sút trong toàn bộ quá trình hoạt động.

Hiệu quả kinh doanh được đánh giá qua hai khía cạnh chính: không gian và định tính Về mặt không gian, hiệu quả chỉ đạt được khi tất cả các bộ phận và đơn vị hoạt động đồng bộ và mang lại kết quả tích cực Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế thể hiện qua mối quan hệ giữa thu và chi, với mục tiêu tăng thu và giảm chi Do đó, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ số tập trung nhất để đo lường hiệu quả kinh doanh.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX

Doanh thu của hợp tác xã (HTX) là tổng số tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong một năm, được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 Doanh thu này bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau từ các hoạt động của HTX.

Doanh thu từ hoạt động buôn bán dịch vụ bao gồm tất cả các khoản thu và hiện vật mà hợp tác xã (HTX) đã cung cấp cho khách hàng Đây là nguồn thu chính của HTX.

Thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu lãi từ tiền quỹ ngân hàng, cho vay tài sản và cho thuê mặt bằng.

Chi phí là tổng giá trị hao tổn về vật chất và lao động, bao gồm số tiền cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất và giao dịch Điều này nhằm mục đích mua sắm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như khoản chi mà hợp tác xã (HTX) phải chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Lợi nhuận của hợp tác xã (HTX) là kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả hoạt động sau khi trừ đi các chi phí Lợi nhuận này bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác của HTX.

Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nước ta

Nền kinh tế Việt Nam có thế mạnh lớn về nông nghiệp, với hơn 70% lực lượng lao động tham gia trong lĩnh vực này Mặc dù đã trải qua hơn 20 năm đổi mới kinh tế, nhưng ngành nông nghiệp và nông thôn vẫn đối mặt với nhiều thách thức do chưa khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có Do đó, việc phát triển kinh tế hợp tác xã (HTX) nông nghiệp trở thành một nhu cầu cấp thiết và khách quan.

Nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn do sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và kỹ thuật sản xuất thô sơ Việc đất canh tác được khoán cho từng hộ nông dân khiến sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên, dẫn đến năng suất lao động thấp và không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường Để phát huy lợi thế so sánh của ngành nông nghiệp, cần xây dựng nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn Do đó, các hộ nông dân cần tự nguyện liên kết thành các hợp tác xã (HTX) trong nông nghiệp và nông thôn để khắc phục tình trạng manh mún này.

Thứ hai: xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác Sau năm

Năm 1945, Việt Nam đã chuyển từ quan hệ sản xuất lạc hậu của chế độ phong kiến sang quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự thay đổi trong nông nghiệp từ chiếm hữu ruộng đất và bóc lột nông dân sang quan hệ hợp tác, trong đó người lao động làm chủ ruộng đất và hợp tác sản xuất để mang lại lợi ích chung Sự hình thành các hợp tác xã nông nghiệp đã thúc đẩy tích tụ ruộng đất và hợp tác hóa, làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất, bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động Điều này đã dẫn đến sự hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp.

Hình thành hợp tác xã (HTX) nông nghiệp không chỉ tạo ra việc làm mà còn góp phần tăng thu nhập cho các thành viên và người lao động HTX cung cấp hàng hóa và dịch vụ xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, từ đó giúp các thành viên gắn kết hơn, mở rộng các hoạt động cộng đồng và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hóa.

Thứ tư về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của

HTX đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tinh thần hợp tác và cộng đồng, góp phần hiện thực hóa các giá trị đạo đức và nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân Qua HTX, các thành viên có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề cuộc sống, giảm thiểu mâu thuẫn trong nội bộ, và củng cố an ninh chính trị cũng như trật tự an toàn xã hội, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới và các khu vực có đồng bào dân tộc.

Thể chế xây dựng hợp tác xã (HTX) không chỉ tạo ra kênh huy động nguồn lực mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn khuyến khích sự hợp tác giữa các thành viên, nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này giúp tạo ra sự cạnh tranh tích cực trong nền kinh tế, đồng thời giảm bớt những cạnh tranh không cần thiết Hơn nữa, HTX phát huy tính tự chủ và trách nhiệm của từng thành viên, tạo điều kiện cho sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau.

Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam

xã trên Thế giới và ở Việt Nam

* Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại Vương quốc Anh

Trụ sở của ICA, một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, tọa lạc tại Geneve, Thụy Sỹ ICA hiện đại diện cho hơn 800 triệu xã viên từ 225 tổ chức HTX quốc gia ở 96 nước, với sứ mệnh phát triển giá trị và nguyên tắc của HTX HTX là tổ chức tự nguyện của những người liên kết nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và văn hóa, hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết ICA cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền vai trò của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu và thúc đẩy các giải pháp cho phong trào HTX trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại.

Hỗ trợ hợp tác xã (HTX) thông qua các chương trình phát triển năng lực, tài chính, khuyến khích tạo việc làm và tham gia xoá đói nghèo, cùng với chương trình tài chính vi mô toàn cầu, là rất quan trọng Ngày 16/12/1992, Liên hợp quốc đã công nhận vai trò và đóng góp to lớn của trào lưu HTX quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố hoà bình, ban hành Nghị quyết 47/90, quy định ngày thứ bảy đầu tiên của tháng 7 hàng năm là ngày HTX thế giới.

"Ngày quốc tế HTX" của thế giới (Liên minh hợp tác xã)

2.6.1 Phát triển kinh tế hợp tác xã ở một số nước trên thế giới

Hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế Ấn Độ, nơi mà nông dân sử dụng HTX để tiếp cận tín dụng và dịch vụ cần thiết Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như tín dụng, chế biến nông sản và xây dựng HTX tín dụng nông nghiệp chiếm 43% tổng số tín dụng cả nước, trong khi HTX sản xuất đường và phân bón lần lượt chiếm 62,4% và 34% tổng sản lượng Nhận thức được tầm quan trọng của HTX, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển HTX và triển khai nhiều dự án nhằm cải thiện chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, đồng thời phát triển các vùng nông thôn Chính phủ cũng thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX, bao gồm xúc tiến xuất khẩu, sửa đổi Luật HTX, và thiết lập mạng lưới thông tin giữa nông dân và các tổ chức HTX, nhằm nâng cao tính tự chủ và năng động cho các HTX.

* Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã của Đức

Nước Đức được xem là một trong những cái nôi đầu tiên của mô hình kinh tế hợp tác xã (HTX) ở châu Âu, với 3.188 HTX nông nghiệp chiếm 60% trong tổng số 5.324 HTX Tổng doanh thu của các HTX nông nghiệp đạt hơn 38,3 tỷ Euro vào năm 2007, thu hút 2,2 triệu thành viên và tạo ra khoảng 150.000 việc làm trực tiếp Các HTX hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như quản lý chợ, vệ sinh, vật liệu xây dựng, và dịch vụ sấy khô Hiện có 214 HTX thực hiện hoạt động tiết kiệm - tín dụng nội bộ theo giấy phép ngân hàng HTX nông nghiệp Đức chiếm thị phần cao trong các sản phẩm nông nghiệp quan trọng, với 70% thị phần thịt chế biến, hơn 60% sản phẩm sữa và hơn 30% rượu nho Không giống như các HTX nông nghiệp Việt Nam, HTX Đức không gặp khó khăn về đất đai hay trụ sở, được phép xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết trên đất quản lý hoặc thuê dài hạn từ xã viên Các HTX nông nghiệp ở Đức cũng có khả năng vay vốn dễ dàng từ ngân hàng thương mại, tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác.

Để vay vốn, các hợp tác xã (HTX) không nhất thiết phải có đủ tài sản thế chấp, mà điều quan trọng hơn là dự án vay vốn phải khả thi và HTX cần có uy tín cùng hoạt động quản trị minh bạch, hiệu quả Theo quy định của Luật HTX Đức, hàng năm, các HTX đều phải trải qua kiểm toán định kỳ do Hiệp hội HTX thực hiện.

Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam trải qua hơn 60 năm với nhiều bước thăng trầm của lịch sử.

Kinh tế tập thể (KTTT) đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng GDP quốc gia, với sự đóng góp trực tiếp và gián tiếp thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên trong tổ chức KTTT Trung bình, KTTT chiếm khoảng 8,28% GDP từ năm 1995.

Theo số liệu năm 2006, khu vực kinh tế tư nhân chiếm 7,92%, khu vực kinh tế nhà nước chiếm 39,06%, khu vực kinh tế cá thể chiếm 31,93% và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 12,36% Kinh tế thành viên tổ chức kinh tế tập thể (KTTT) là một phần quan trọng trong KTTT, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện đang được ghi nhận trong khu vực kinh tế cá thể, với KTTT ước tính đóng góp trên 15% vào GDP.

Kinh tế tập thể (KTTT) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho khoảng 14 triệu người lao động, trong đó khu vực hợp tác xã (HTX) chiếm 10,5 triệu người và tổ hợp tác khoảng 3,5 triệu người Đặc biệt, 96% lao động trong KTTT tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông lâm thủy sản Thông qua việc chia sẻ lợi ích kinh tế, các thành viên trong tổ chức KTTT không chỉ nâng cao thu nhập mà còn gắn kết hơn với nhau, mở rộng các hoạt động cộng đồng và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất – kinh doanh, từ đó cải thiện đời sống Việc này cũng góp phần hiện thực hóa các giá trị đạo đức và nguyên tắc của HTX, nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân và cộng đồng, tạo điều kiện cho sự ổn định và gắn kết trong xã hội.

2.6.3 Bài học kinh nghiệm phát triển HTX sản xuất miến dong từ huyện

Na Rì tỉnh Bắc Kạn

Các cơ sở sản xuất miến dong lớn ở Bắc Kạn, bao gồm Công ty TNHH Hoàng Giang tại huyện Ngân Sơn, HTX chế biến dong riềng Côn Minh, HTX Đồng Tâm ở xã Kim Lư huyện Na Rì, HTX Dong riềng Khang Ninh, và HTX Tiên Mỹ xã Mỹ Phương huyện Ba Bể, cùng với hơn 30 HTX khác chuyên chế biến dong riềng trên toàn tỉnh, hiện đang sản xuất khoảng 10 tấn bột và 4 tấn miến thành phẩm mỗi ngày.

Trao đổi với anh Nông Văn Chính chủ tịch hội Dong riềng huyện Na

Năm nay, giá củ dong giảm, nhưng Hội dong riềng huyện Na Rì vẫn cam kết thu mua với giá trên 1.000 đồng/kg, giúp các HTX và cơ sở chế biến nhỏ lẻ vẫn có lãi Gần Tết, nhu cầu tiêu thụ miến tăng cao, buộc HTX phải nâng công suất lên 4-5 lần để kịp giao hàng Với giá bán từ 35.000 đến 40.000 đồng/kg, dự kiến doanh thu riêng vụ Tết sẽ đạt khoảng 500 triệu đồng, mang lại thu nhập cho xã viên và người lao động từ 5-7 triệu đồng/tháng trong hai tháng này.

Vào năm 2013, miến dong Bắc Kạn đã khẳng định thương hiệu và được vinh danh trong top "100 sản phẩm, dịch vụ uy tín chất lượng năm 2013," cùng với việc nhận chứng nhận nhãn hiệu tập thể từ Cục Sở hữu trí tuệ Hiện nay, miến dong Bắc Kạn không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế Công ty cổ phần Quang Minh đã xuất khẩu 2 tấn miến dong sang Liên Bang Nga trong năm 2013, trong khi sản phẩm của Công ty TNHH Hoàng Giang được cấp giấy chứng nhận ISO vào ngày 22/1/2014 Sản phẩm miến dong của công ty này đã được xuất khẩu sang các nước châu Âu và một số quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Thái Lan và Trung Quốc.

Nghề làm miến dong tại Bắc Kạn đã có từ lâu đời và trở thành một phần quan trọng trong văn hóa truyền thống của người dân nơi đây Nghề này không chỉ góp phần duy trì bản sắc văn hóa mà còn mang lại nguồn thu nhập ổn định cho nhiều hộ xã viên và người lao động trong các hợp tác xã.

2.6.4 Bài học kinh nghiệm phát triển HTX sản xuất miến dong từ xã Lực Hành tỉnh Tuyên Quang

Xã Lực Hành, tỉnh Tuyên Quang, nổi bật với sự phát triển cây dong riềng, là nơi ra đời của HTX sản xuất miến dong Thắng Lợi vào năm 2011 HTX này được thành lập với 7 thành viên và vốn điều lệ 75 triệu đồng, nhằm chế biến tinh bột dong riềng, sản xuất miến dong sạch và cung cấp dịch vụ bao tiêu sản phẩm cho người dân trong xã.

Trong năm đầu hoạt động, mặc dù gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, HTX vẫn đạt lợi nhuận trên 200 triệu đồng/năm nhờ sản xuất miến dong theo tiêu chí sạch.

Nhận thấy sự cạnh tranh gia tăng từ nhiều sản phẩm trên thị trường, HTX đã quyết định hợp tác với Sở NN&PTNT tỉnh Tuyên Quang để áp dụng tiêu chuẩn VietGap Điều này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp sạch trong quá trình trồng cây dong riềng và chế biến tinh bột dong riềng.

TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường.

Bài viết này đánh giá hiệu quả và thực trạng chế biến miến dong, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình này Dựa trên những phân tích đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chế biến miến dong, góp phần phát triển ngành sản xuất này một cách bền vững.

- Phạm vi không gian: Tại HTX miến Việt Cường, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường trong giai đoạn 2018-2020, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX trong những năm tới.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

- Phát triển số hộ trong hợp tác xã sản xuất miến

- Phát triển quy mô của hợp tác xã trong sản xuất miến

- Phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

- Phát triển xã hội của HTX miến Việt Cường

- Bảo vệ môi trường tại HTX miến Việt Cường

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

3.2.2 Những kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

- Những kết quả đạt được về phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

- Những hạn chế trong phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

3.2.3 Giải pháp tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2021 – 2025

- Ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực sản xuất miến tại HTX

- Hỗ trợ tín dụng cho các thành viên cũng như vốn sản xuất của HTX

- Giải pháp xây dựng thương hiệu cho HTX

- Giải pháp mở rộng phạm vi và quy mô của HTX

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin

* Thu tập thông tin sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vẫn với cán bộ quản lý hợp tác xã để:

Hợp tác xã đã có một lịch sử hình thành và phát triển đáng kể, đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh Để hiểu rõ hơn về hợp tác xã, cần tìm hiểu thông tin về Chủ tịch hội đồng thành viên, số lượng thành viên, diện tích đất sử dụng và vốn đầu tư Những thông tin này sẽ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của hợp tác xã trong tương lai.

+ Những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã như các khoản doanh thu, chi phí.

Các yếu tố sản xuất quan trọng bao gồm vốn, giá cả thị trường, kỹ thuật, lao động, và các chính sách của Đảng nhà nước về hợp tác xã Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì hoạt động của các hợp tác xã.

Tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong Hợp tác xã giúp có cái nhìn tổng quát về quy trình hoạt động của hợp tác xã, đồng thời đánh giá độ chính xác của thông tin mà các thành viên cung cấp.

- Phương pháp thảo luận nhóm:

Các thành viên hợp tác xã đã thảo luận về những khó khăn và thuận lợi mà họ đang gặp phải, bao gồm các vấn đề liên quan đến vốn, lao động, thị trường và chính sách nhà nước Những cuộc thảo luận này nhằm tìm kiếm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất trong những năm tới.

* Thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu công bố, bao gồm văn bản chính sách pháp luật của nhà nước, nhằm thúc đẩy liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân, cũng như niên giám thống kê huyện Đồng.

Hỷ, niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, cùng với các báo cáo từ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức khác, đã cung cấp thông tin quý giá cho nghiên cứu Ngoài ra, các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, sách xuất bản, cũng như các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, đóng góp vào kho tàng tri thức về tỉnh Thái Nguyên.

3.3.2 Phương pháp tổng hợp thông tin Đề tài sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, bảng thống kê và phương pháp biểu đồ thống kê và được biểu diễn kết quả tổng hợp trên cơ sở sử dụng các kỹ thuật tổng hợp từ phần mềm EXCEL.

3.3.3 Phương pháp phân tích thông tin

Bài viết phân tích sự phân tổ các hộ sản xuất miến thành các nhóm nhằm đánh giá khả năng tham gia hoặc không tham gia vào Hợp tác xã (HTX) miến Việt Cường Qua đó, bài viết làm nổi bật vai trò quan trọng của HTX miến Việt Cường tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ.

- Phương pháp thống kê mô tả:

Sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, độ lệch chuẩn để mô tả tình hình của hiện tượng.

- Phương pháp so sánh đối chiếu

Tác giả phân tích sự phát triển của hợp tác xã (HTX) qua các năm, từ đó làm nổi bật những đóng góp quan trọng của HTX đối với sự phát triển sản xuất và kinh doanh tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ.

Các chỉ tiêu nghiên cứu

3.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã

- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô bình quân của hợp tác xã:

+ Quy mô lao động (người).

+ Quy mô vốn (triệu đồng).

+ Giá trị tài sản (máy móc thiết bị).

- Khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất bình quân HTX trong 1 năm.

- Doanh thu bình quân/ năm của hợp tác xã.

- Chi phí sản xuất kinh doanh bình quân của hợp tác xã.

3.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Mức lợi nhuận bình quân/1 lao động

Mức lợi nhuận bình quân trên mỗi lao động được tính bằng lợi nhuận chia cho tổng số lao động Chỉ tiêu này cho thấy số tiền lợi nhuận mà mỗi lao động tạo ra, và chỉ số càng cao thì càng tốt cho doanh nghiệp.

Doanh thu trên mỗi lao động được tính bằng doanh thu tiêu thụ trong kỳ chia cho tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường Hệ số này càng cao thì cho thấy có nhiều lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, điều này là một dấu hiệu tích cực.

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Mức đóng góp ngân sách địa phương bình quân/ HTX

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh củaHTX trong năm, nghĩa vụ thuế của HTX trong 1 năm.

Trong một năm, tổng số lao động được giải quyết bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động thời vụ tại các hợp tác xã Thu nhập bình quân mỗi lao động trong năm được tính bằng đồng.

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà người lao động nhận được trung bình trong 1 năm của HTX.

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình cơ bản của HTX miến Việt Cường

HTX miến Việt Cường, tọa lạc tại Xóm Việt Cường, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, đã phát triển nghề làm miến dong truyền thống suốt gần 50 năm Sản phẩm miến dong tại đây nổi bật với những đặc điểm riêng biệt, góp phần khẳng định thương hiệu của mình so với các loại miến ở vùng khác.

Năm 2007, HTX Miến Việt Cường được thành lập với chỉ 7 xã viên và vốn góp hơn 10 triệu đồng Mặc dù sản lượng miến tăng lên, nhưng mức tiêu thụ vẫn chậm Sau khi nghiên cứu thị trường, anh nhận thấy miến màu trắng tinh sẽ dễ tiêu thụ hơn Anh Nguyễn Văn cho biết: “Làm miến trắng không khó, chỉ cần thêm chất tẩy trắng, nhưng điều này không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.”

Sản phẩm miến dong sạch Việt Cường được chế biến chủ yếu từ bột dong riềng tía, nguyên liệu được thu mua từ các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang và Tuyên Quang Trước đây, sản phẩm chủ yếu được sản xuất thủ công, dẫn đến hiệu quả thấp và chỉ đáp ứng nhu cầu địa phương Từ năm 2007, Hợp tác xã miến Việt Cường ra đời với 7 xã viên và vốn điều lệ 10 triệu đồng, nhằm mở rộng thị trường và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm Giám đốc Nguyễn Văn Ba đã tích cực nghiên cứu các mô hình hợp tác xã, kêu gọi đầu tư để mua sắm thiết bị sản xuất, nâng cao năng suất và huy động nguồn lực từ các hộ xã viên, từ đó gia tăng giá trị sản phẩm cung ứng ra thị trường.

Hợp tác xã đã đầu tư vào thiết bị máy chuyên dụng như máy đánh bột và máy xén mài củ, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Việc sử dụng máy xay đánh bột thay thế cho phương pháp thủ công đã tăng năng suất gấp 4 - 5 lần Bên cạnh đó, hợp tác xã còn xây dựng nhà xưởng mở rộng diện tích sân phơi miến và lắp đặt mái che di động, giúp duy trì sản xuất quanh năm mà không bị ảnh hưởng bởi thời tiết.

Sau 13 năm gây dựng và phát triển, đến nay Hợp tác xã đã có 15 thành viên góp vốn trên 6 tỷ đồng và trên 20 lao động thường xuyên Đến nay, sản phẩm miến sạch Việt Cường đã có mặt ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước, được nhiều người biết đến và tin dùng Tại cuộc thi sản phẩm nông nghiệp sạch thuộc Chương trình OCOP tỉnh Thái Nguyên năm 2019, sản phẩm miến dong Việt Cường đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn 4 sao Đây là động lực để bà con tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm miến có chất lượng cao, đem lại giá trị phát triển kinh tế cho địa phương và góp phần xây dựng thương hiệu cho sản phẩm vùng miền.

Sản phẩm miến sạch Việt Cường đã phát triển mạnh mẽ từ khi Hợp tác xã miến Việt Cường ra đời, nâng cao giá trị sản lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ Không chỉ phân phối tại địa phương, HTX còn liên kết với các nhà phân phối lớn, đưa sản phẩm vào hệ thống siêu thị trên toàn quốc như Saigon Coop và Intimex Để khẳng định vị thế trên thị trường, Hợp tác xã đầu tư vào thiết bị sản xuất hiện đại, đảm bảo quy trình sản xuất sạch và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa với bao bì bắt mắt Đồng thời, HTX tích cực tham gia các hội chợ thương mại, giúp miến dong Việt Cường trở thành sản phẩm được ưa chuộng trên khắp các tỉnh thành cả nước.

Để sản xuất miến đạt chất lượng, quy trình sản xuất cần được thực hiện nghiêm ngặt từ việc lựa chọn nguyên liệu đến các công đoạn khác Nguyên liệu chính là bột củ dong riềng tía, được thu mua từ vùng núi phía Bắc, sau khi được gọt bỏ phần hỏng và rửa sạch, sẽ được mài nát và lọc kỹ để loại bỏ tạp khuẩn Bột được pha trộn với một phần bột gạo và chất phụ gia, đảm bảo bột sánh đều, không vón cục Sau khi đạt yêu cầu, bột sẽ được ép thành sợi và phơi theo bí quyết riêng để giữ màu sắc và hương vị Thời tiết nắng đẹp sẽ giúp miến phơi trong hai nắng đạt tiêu chuẩn Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, Hợp tác xã đã mở rộng quy mô sản xuất, từ 700m2 lên 1.000m2, và nâng công suất từ 300 kg/ngày lên 1 tấn/ngày nhờ đầu tư máy phơi miến tự động bằng băng tải inox.

Hợp tác xã miến Việt Cường đã gặt hái thành công nhờ sự đồng lòng của các hộ xã viên và sự hỗ trợ tài chính từ Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên và Liên minh HTX Việt Nam Năm 2018, hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ hơn 200 tấn miến với giá ổn định 60.000 đồng/kg, mang lại lợi nhuận khoảng 8 tỷ đồng Đến năm 2019, sản lượng miến cung ứng tăng lên 300 tấn, đặc biệt vào dịp Tết, nhu cầu tiêu dùng tăng 60%, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động Hàng năm, hợp tác xã tiêu thụ hàng nghìn tấn bột củ dong, hỗ trợ người dân trồng dong tại các tỉnh vùng núi Bắc Cạn.

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của HTX miến Việt Cường

Kho Đội trưởng sản xuất Phòng KD

Phó giám đốc Phó giám đốc

Tổ đóng gói Tổ sản xuất Kt bán hàng Kt công nợ Kt kho Đại hội xã viên

Cơ cấu tổ chức gồm có:

+ Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc HTX.

+ 1 phó giám đốc phụ chách sản xuất.

+ 1 phó giám đốc phụ trách kho, bán hàng, tổng hợp.

+ Các tổ trưởng, phục trách các tổ ở 2 khu vực: sản xuất và đóng gói

4.1.2 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với HTX miến Việt Cường

- Sản phẩm tốt, ngon, dai, an toàn không có hóa chất tẩy, tốt cho người béo người tiểu đường

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của HTX đang phát triển mạnh mẽ cả trong và ngoài nước, với sản lượng sản xuất hiện tại vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu HTX đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều tập đoàn lớn toàn cầu như BigC, Co.op, Aeon, Lotte, Satra, cùng với các nhà phân phối trên khắp các tỉnh thành trong cả nước.

- Có công nghệ máy móc hiện đại bậc nhất trên cả nước.

- Thành viên HTX có chuyên môn sâu, có kiến thức kinh nghiệm trong sản xuất miến, có tâm huyết với HTX tâm huyết với nghề miến.

- Thành viên tham gia HTX hoàn toàn tự nguyện và sẵn sàng đóng góp cổ phần.

Chúng tôi cam kết có định hướng và kế hoạch sản xuất kinh doanh rõ ràng, chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng hàng hóa và an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo sự hài lòng và tin tưởng từ phía người tiêu dùng.

- Chủng loại sản phẩm đa dạng, có diện tích mặt bằng sản xuất lớn.

-Trình độ quản trị yếu.

-Từ vốn ít nên đầu tư dè dặt không dám liều vì vậy cũng không có thu hoạch lớn.

-Sản xuất vẫn phụ thuộc vào thời tiết phập phù

-Thị trường miến rất rộng mở ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước, một số sản phẩm của HTX có tiềm năng để xuất khẩu.

Nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm rõ nguồn gốc và an toàn thực phẩm đang gia tăng, phù hợp với định hướng phát triển bền vững của hợp tác xã (HTX).

-Nhà nước đang và tiếp tục sẽ có nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể.

Việc chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức do quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, khi mà các sản phẩm nhập khẩu có chất lượng cao và giá cả cạnh tranh đang tràn ngập thị trường.

-Nhiều diện tích canh tác trên đồi dốc, là thách thức không nhỏ trong việc tránh suy thoái đất.

-Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, đòi hỏi HTX cần có các giải pháp đột phá một các hiệu quả trong quá trình hoạt động.

4.1.3 Tình hình lao động tại HTX miến Việt Cường

Số lượng hộ tham gia vào các hợp tác xã (HTX) đang gia tăng, cho thấy sự tin tưởng ngày càng cao của người dân vào khả năng điều hành và hoạt động của các tổ chức này Điều này dẫn đến sự tăng trưởng trong số lượng lao động, góp phần phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của HTX, từ đó nâng cao cả sản lượng và chất lượng sản phẩm, giúp cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm tương tự trên thị trường Quy mô lao động của HTX Miến Việt Cường được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây.

Bảng 4.1 Quy mô lao động tại HTX miến Việt Cường năm 2020

Lao động thường xuyên Lao động thuê ngoài

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Theo bảng 4.1, quy mô lao động của HTX miến Việt Cường chủ yếu là lao động nữ, chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động nam, cả trong nội bộ HTX và lao động thuê ngoài Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh miến đòi hỏi sự tỉ mỉ tuyệt đối, nhằm đảm bảo sản xuất đúng kỹ thuật, đúng chủng loại và chất lượng Vì vậy, số lượng lao động nữ tại HTX thường chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nam giới.

Lao động tại HTX miến Việt Cường chủ yếu là lao động trung niên, với tỷ lệ lao động từ 35 tuổi trở lên chiếm ưu thế Chỉ có một phần nhỏ lao động trong độ tuổi từ 25 đến 35, trong khi phần lớn lao động đều đã có gia đình ổn định Nhiều lao động trẻ thường chọn làm việc ở xa hoặc tại các công ty với mức lương cao, thay vì ở nhà phát triển kinh tế, dẫn đến sự thiếu hụt lao động trẻ tại HTX.

* Chuyên môn kỹ thuật lao động của HTX miến Việt Cường:

Quy mô sản xuất của HTX miến Việt Cường

Xây dựng cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì cơ sở hạ tầng tốt và đầy đủ sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng đủ sản lượng cho khách hàng.

HTX miến Việt Cường đã liên tục nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về sản lượng và chất lượng sản phẩm.

Năm 2019, HTX miến Việt Cường đã mở rộng quy mô sản xuất với việc tăng thêm 10 m2 kho vật tư và 2.000 m2 bãi phơi Đồng thời, đơn vị cũng đầu tư nhiều trang thiết bị thiết yếu như một máy ép sợi, một máy dập túi, một máy cân định lượng và 20 máy phơi miến, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.

Năm 2020, HTX miến Việt Cường đã mở rộng quy mô sản xuất bằng cách xây dựng thêm 500 m2 xưởng sản xuất và đóng gói Đồng thời, HTX cũng đầu tư thêm một máy cân định lượng và mười máy phơi miến, nhằm đảm bảo sản lượng sản phẩm luôn phát triển bền vững.

Bảng 4.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020)

Sưởng SX và đóng gói M 2 1.500 1.500 2.000 - + 500

II máy móc và các thiết bị khác

Máy cân định lượng Cái 1 2 3 +1 +1

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Công nghệ chế biến ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm miến, với kỹ thuật chế biến tốt giúp nâng cao giá trị sản phẩm Điều này cũng tác động lớn đến giá thành miến trên thị trường Tham gia hợp tác xã (HTX) được chính quyền địa phương và Trung ương hỗ trợ về máy móc thiết bị, góp phần cải thiện quy trình sản xuất Kết quả khảo sát tại HTX miến Việt Cường cho thấy số lượng và giá trị máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất và chế biến miến rất đáng kể.

Bảng 4.4 Số lượng và giá trị các thiết bị sản xuất và chế biến miến tại

STT Thiết bị sản xuất và chế biến miến

Số lượng (chiếc) Đơn giá Giá trị

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

HTX miến Việt Cường đã áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất miến, nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng Đơn vị này đầu tư mạnh vào máy móc và trang thiết bị hiện đại, giúp giải phóng sức lao động, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và hướng tới cung cấp sản phẩm sạch, chất lượng cho người tiêu dùng.

HTX đã đầu tư mạnh mẽ vào máy phơi miến, điều này không chỉ giúp đảm bảo lượng hàng theo hợp đồng mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết, khác với phương pháp truyền thống khi miến được phơi khô tự nhiên dưới ánh nắng.

Áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất mang lại nhiều lợi ích, giúp đảm bảo ổn định sản phẩm cho thị trường và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Điều này không chỉ củng cố thương hiệu mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và quảng bá sản phẩm hiệu quả.

Phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

4.3.1 Doanh thu, sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm

HXT miến Việt Cường sản xuất đa dạng các sản phẩm với đặc điểm riêng biệt, đáp ứng nhu cầu khẩu vị phong phú của khách hàng Mỗi loại sản phẩm có doanh thu và lượng tiêu thụ khác nhau, thể hiện sự thành công trong kinh doanh của công ty Dưới đây là bảng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm.

Bảng 4.5 Bảng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2018 - 2020

Sản lượng (tấn) Đơn giá (đồng)

Miến dong Việt Cường 500g 50 55.000 2.750.000.000 Miến dong Việt Cường 200g 70 55.000 3.850.000.000 Miến gói nem Việt Cường 20 55.000 1.100.000.000 Miến khoai lang Việt Cường 40 55.000 2.200.000.000

Miến dong Việt Cường 500g 60 60.000 3.600.000.000 Miến dong Việt Cường 200g 90 60.000 5.400.000.000 Miến gói nem Việt Cường 20 60.000 1.200.000.000 Miến khoai lang Việt Cường 80 60.000 4.800.000.000 Miến sắn dây Việt Cường 10 130.000 1.300.000.000

Miến dong Việt Cường 500g 60 60.000 3.600.000.000 Miến dong Việt Cường 200g 100 60.000 6.000.000.000 Miến gói nem Việt Cường 15 60.000 900.000.000 Miến khoai lang Việt Cường 85 60.000 5.100.000.000 Miến sắn dây Việt Cường 15 130.000 1.950.000.000 Miến việt Cường tỏi đen 8 200.000 1.600.000.000

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Sản lượng và giá cả của các sản phẩm tại HTX liên tục biến đổi qua từng năm, mang lại doanh thu ấn tượng Nhờ vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất, HTX đã gia tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời duy trì mức giá ổn định và cao.

HTX Việt Cường không ngừng đổi mới và sáng tạo các sản phẩm miến để đáp ứng đa dạng khẩu vị khách hàng Năm 2019, HTX ra mắt miến sắn dây với chất lượng tốt, giá 130.000 đồng/kg, đạt sản lượng tiêu thụ 10 tấn/năm và doanh thu 1,3 tỷ đồng Đến năm 2020, HTX tiếp tục giới thiệu miến tỏi đen với giá 200.000 đồng/kg, cao hơn so với các sản phẩm khác, nhưng vẫn được thị trường đón nhận nồng nhiệt với 8 tấn/năm và doanh thu 1,6 tỷ đồng, cho thấy sự thành công trong việc tiêu thụ sản phẩm mới.

Giá miến năm 2019 và 2020 cao hơn so với năm 2018 nhờ nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt tiêu chuẩn OCOP, tạo niềm tin và thương hiệu cho khách hàng Sản phẩm miến dong Việt Cường đã ghi nhận doanh thu cao nhất lên tới 6,6 tỷ đồng vào năm 2018, vượt qua miến gói nem Việt Cường với 5,5 tỷ đồng và miến khoai lang Việt Cường với 4,4 tỷ đồng Đến năm 2019, doanh thu miến dong Việt Cường tăng lên 9 tỷ đồng, cao hơn miến gói nem Việt Cường 7,8 tỷ đồng, miến khoai lang Việt Cường 4,2 tỷ đồng và miến sắn dây Việt Cường 7,7 tỷ đồng, trong khi miến sắn dây là sản phẩm mới nhưng đã đạt doanh thu ổn định.

Năm 2020, sản phẩm miến dong Việt Cường đã đạt doanh thu 9,6 tỷ đồng, vượt trội hơn so với các sản phẩm khác như miến gói nem (8,7 tỷ đồng), miến khoai lang (4,5 tỷ đồng), miến sắn dây (7,65 tỷ đồng) và miến tỏi đen (8 tỷ đồng) Đặc biệt, miến tỏi đen, dù là sản phẩm mới với giá cao, cũng đạt doanh thu ấn tượng, cho thấy sự yêu thích của người tiêu dùng đối với miến dong Việt Cường Sản phẩm miến dong 200g luôn dẫn đầu về doanh thu, nhờ vào sự phù hợp với bữa ăn gia đình, tránh tình trạng thừa thãi và bảo đảm độ ngon, không bị nấm mốc.

4.3.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Một trong những thách thức lớn nhất đối với các hộ sản xuất miến là thị trường tiêu thụ sản phẩm, nơi họ thường phải đối mặt với tình trạng ép giá từ thương lái và giá cả không ổn định, dẫn đến thu nhập bấp bênh Tuy nhiên, khi gia nhập HTX miến Việt Cường, các hộ sản xuất miến đã nhận được nhiều ưu đãi, nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định thị trường đầu ra Thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ sản phẩm của HTX miến Việt Cường được thể hiện rõ qua bảng thống kê.

Bảng 4.6 Tình hình thị trường tiêu thụ miến của HTX miến Việt Cường Hình thức tiêu thụ Tỷ lệ tiêu thụ (%)

Bán cho đại lý,doanh nghiệp 75%

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Theo bảng thống kê, 75% tổng sản lượng miến được bán cho các đại lý và doanh nghiệp, trong khi thương lái chỉ chiếm 5%, điều này giúp tránh tình trạng bị ép giá Sản lượng bán lẻ tại chợ chiếm 10% và 5% bán tại nhà phục vụ khách hàng địa phương Đặc biệt, 5% sản lượng được xuất khẩu ra nước ngoài, cho thấy chất lượng và thương hiệu miến Việt Cường được công nhận cao Để đưa sản phẩm vào các siêu thị lớn, HTX đã chủ động ký kết hợp đồng tiêu thụ với nhiều nhà phân phối và hiện sản phẩm đã có mặt tại các hệ thống siêu thị lớn như BigC, Co.op, Aeon, và Lotte.

Trong những năm qua, dưới sự hỗ trợ của các sở ngành như Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Liên minh Hợp tác xã và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên, sản phẩm miến của HTX miến Việt Cường đã được quảng bá rộng rãi qua các hội chợ triển lãm, giúp thương hiệu miến Thái Nguyên được biết đến trên toàn cầu HTX cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường và đưa miến Việt Cường đến tay nhiều khách hàng trong và ngoài nước, nhằm khẳng định thương hiệu và chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng.

Một trong những thách thức lớn trong phát triển sản xuất của các hợp tác xã (HTX) là xây dựng thương hiệu sản phẩm Việc phát triển thương hiệu hiện đang là một yêu cầu cấp thiết đối với các HTX tại tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là HTX miến Việt Cường Sản phẩm OCOP đã được công nhận là giải pháp quan trọng để khẳng định và quảng bá chất lượng sản phẩm đến thị trường trong nước và quốc tế Nhờ sự hỗ trợ từ các cơ quan chính quyền địa phương, quá trình phát triển thương hiệu sản phẩm miến của HTX Việt Cường đang diễn ra thuận lợi hơn Tình hình xây dựng thương hiệu và nỗ lực đạt tiêu chuẩn OCOP trong những năm qua đã được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 4.7 Tình hình xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của HTX miến Việt Cường

Sản phẩm chưa đạt sản phẩm ocop 3 2 2 -1 - Đã đạt là sản phẩm ocop 0 2 3 +2 +1

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

HTX miến Việt Cường liên tục đổi mới và phát triển sản phẩm, mang đến sự đa dạng và độc đáo trong từng sản phẩm, đồng thời vẫn giữ vững hương vị và chất lượng đặc trưng Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, khẳng định thương hiệu trên thị trường và đạt tiêu chuẩn sản phẩm OCOP.

Năm 2019, HTX miến Việt Cường đã tham gia chương trình "Mỗi xã một sản phẩm" và đạt được 2 sản phẩm OCOP, khẳng định chất lượng sản phẩm sạch của mình Để nâng cao hơn nữa thương hiệu và chất lượng sản phẩm, HTX không ngừng cải tiến và phát triển, hướng tới những tiêu chuẩn cao hơn trong tương lai.

Năm 2020, HTX Miến Việt Cường tiếp tục ghi nhận thành công khi có thêm một sản phẩm đạt chứng nhận OCOP, nâng tổng số sản phẩm đạt OCOP lên 3 trên 5 Điều này khẳng định chất lượng thương hiệu của HTX trên mọi thị trường kinh doanh.

4.3.4 Đánh giá chất lượng của sản phẩm OCOP Việt Cường

HTX miến Việt Cường không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt tiêu chuẩn OCOP và tiếp tục phát triển Các sản phẩm của HTX đã được các ban ngành kiểm tra và đánh giá, thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 4.8 Đánh giá các sản phẩm OCOP của HTX miến Việt Cường

STT Tên sản phẩm Chất lượng đạt

1 Miến dong Việt Cường 500g 3 sao

2 Miến dong Việt Cường 200g 4 sao

3 Miến việt Cường tỏi đen 4 sao

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

HTX miến Việt Cường không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới những tiêu chuẩn cao hơn Trước đây, HTX chưa chú trọng đến việc cải thiện chất lượng và chưa có sản phẩm nào đạt chứng nhận OCOP Tuy nhiên, hiện tại, HTX đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.

HTX đã đạt được 3 sản phẩm OCOP, bao gồm 2 sản phẩm 4 sao và 1 sản phẩm 3 sao Hiện tại, HTX đang tham gia thi sản phẩm “miến Việt Cường tỏi đen” với mục tiêu đạt chứng nhận OCOP 5 sao Dù vẫn trong quá trình kiểm tra và chấm điểm, HTX tự tin rằng sản phẩm của mình sẽ được công nhận đạt tiêu chuẩn 5 sao.

4.3.5 Tình hình tiêu thụ của sản phẩm OCOP và sản phẩm chưa đạt OCOP

Phát triển xã hội của HTX miến Việt Cường

Chưa là sản phẩm ocop Tấn 180 110 115 -70 +5 Đã đạt là sản phẩm ocop Tấn 0 150 168 +150 +18

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Sản phẩm OCOP đã chứng minh được chất lượng và thương hiệu vững mạnh trên thị trường, góp phần nâng cao lượng tiêu thụ sản phẩm.

Vào năm 2019 tổng sản lượng tiêu thụ đạt 260 tấn cao hơn so với năm

2018 là 80 tấn, trong đó có 150 tấn sản lượng tiêu thụ là sản phẩm OCOP còn 110 tấn là sản phẩm chưa đạt sản phẩm OCOP

Đến năm 2020, sản lượng tiêu thụ sản phẩm đã đạt 283 tấn, tăng 23 tấn so với năm 2019 Trong đó, sản phẩm OCOP chiếm 168 tấn, trong khi sản phẩm chưa đạt OCOP chỉ đạt 115 tấn Việc phát triển chất lượng sản phẩm không ngừng là yếu tố quan trọng trong thành công này.

Sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP của HTX miến Việt Cường đang tăng trưởng nhanh chóng so với sản phẩm thông thường Việc nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt được chứng nhận OCOP không chỉ giúp khẳng định thương hiệu mà còn tạo dựng niềm tin cho cả khách hàng quen thuộc và khách hàng mới.

4.4 Hiệu quả đối với xã hội của HTX miến Việt Cường.

Trong quá trình sản xuất miến, nhiều hộ gia đình không chỉ tham gia vào sản xuất mà còn thực hiện các công việc khác như làm đồng, nuôi gia súc để tăng thu nhập Ngoài ra, nhiều hộ còn kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu của người dân địa phương thông qua việc mở quán tạp hóa hoặc bán hàng tại các chợ truyền thống.

Bảng 4.10.Thu nhập của các hộ sản xuất miến của HTX miến Việt Cường

Chỉ tiêu Hợp tác xã

Thu nhập bình quân của thành viên HTX /tháng 6.000.000 – 9.000.000 đ Thu nhập thuê ngoài /LĐ/tháng 4.000.000 – 7.000.000 đ

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Theo bảng thống kê, thu nhập bình quân của lao động là thành viên HTX đạt từ 6.000.000 đến 9.000.000 đồng/tháng, cao hơn nhiều so với mức thu nhập trung bình của lao động tại huyện Đồng Hỷ, chỉ khoảng 4.000.000 đến 5.000.000 đồng/tháng (theo niên giám thống kê năm 2020) Đối với lao động thuê ngoài, mức thu nhập cũng dao động từ 4.000.000 đến 7.000.000 đồng/tháng Điều này cho thấy HTX miến Việt Cường đã đóng góp quan trọng trong việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nhiều lao động, cải thiện đời sống của họ.

Ngoài nguồn thu nhập chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh miến các hộ gia đình còn làm thêm được rất nhiều việc khác kiếm thêm thu nhập.

Tham gia vào hợp tác xã (HTX) đã giúp nâng cao chất lượng sản phẩm của các hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh Nhờ đó, các sản phẩm dễ dàng được tiêu thụ qua các thương lái và cửa hàng bán lẻ, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong khu vực.

HTX Việt Cường đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc sản xuất kinh doanh hiệu quả và nhận được nhiều ưu đãi từ nhà nước Đồng thời, HTX cũng tích cực tham gia vào sự phát triển của địa phương, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng.

Những lợi ích và đóng góp của HTX được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 4.11 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của HTX miến Việt Cường

Chỉ tiêu ĐVT Hợp tác xã

Mức đóng góp, ủng hộ ngân sách địa phương/năm Đồng 40.000.000 – 60.000.000

Số lượng lao động được giải quyết việc làm Lao động 40

Thu nhập bình quân/lao động/năm Đồng 48.000.000 –108.000.000 đ

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Mức đóng góp bình quân của HTX cho ngân sách địa phương hàng năm dao động từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX trong năm mà còn góp phần vào các hoạt động cải thiện và phát triển địa phương.

Số lượng lao động được giải quyết: Tổng số lao động thường xuyên và lao động thời vụ của các HTX là 40 lao động.

Thu nhập bình quân mỗi lao động trong một năm của hợp tác xã (HTX) dao động từ 48.000.000 đến 108.000.000 đồng Chỉ tiêu này thể hiện mức thu nhập trung bình mà mỗi người lao động nhận được hàng năm tại HTX.

Các HTX miến Việt Cường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động, bao gồm cả thành viên và lao động thuê ngoài Đồng thời, các HTX cũng góp phần vào ngân sách địa phương Do đó, cần đẩy mạnh tuyên truyền để khuyến khích các hộ dân tham gia vào HTX, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm chất lượng và cải thiện đời sống gia đình.

4.4.3 Những hỗ trợ của Nhà Nước Được sự quan tâm của chính quyền các cấp, hiện nay ngoài việc HTX được hỗ trợ tập huấn về điều hành quản lý HTX, kỹ thuật sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tạo điều kiện về thị trường và quảng bá sản phẩm của mình

Nhà nước đã hỗ trợ HTX miến Việt Cường về vốn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng trong những năm qua, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.12 Tổng số hỗ trợ của nhà nước sản cho HTX miến Việt Cường.

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hỗ trợ về thiết bị sản xuất 0 0 0

Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 0 4.800.000.000 0

Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho các Hợp tác xã tại tỉnh Thái Nguyên, nhiều chính sách hỗ trợ thiết thực đã được triển khai Trong số đó, HTX miến Việt Cường đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ nhà nước, với gần 5 tỷ đồng được đầu tư từ ngân sách để xây dựng nhà xưởng rộng gần 2.000 m2 Sự đầu tư này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm của HTX.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

4.5.1 Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX

Trong những năm qua, HTX miến Việt Cường đã liên tục phát triển sản xuất và kinh doanh, mang lại lợi nhuận đáng kể từ các sản phẩm miến tiêu thụ trên thị trường Dưới đây là bảng thể hiện lợi nhuận của từng loại sản phẩm.

Bảng 4.13 Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020)

T Tên sản phẩm Lợi nhuận 2019/2018 2020/2019

2 Miến khoai lang Việt Cường 163.920.000 236.566.000 330.120.000 + 72.646.000 44.3 + 935.540.000 39.5

3 Miến sắn dây Việt Cường 196.796.000 201.768.000 + 196.796.000 100 + 4.972.000 2.5

4 Miến tỏi đen Việt Cường 150.359.000 - - +150.359.000 100

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Lợi nhuận từ các sản phẩm của HTX rất cao, đặc biệt là miến dong Việt Cường, cho thấy sản phẩm này được khách hàng ưa chuộng nhất.

Năm 2018, miến dong Việt Cường đạt lợi nhuận 256.195.325 đồng, trong khi miến khoai lang đạt 163.920.000 đồng, cho thấy mức lợi nhuận khả quan Sang năm 2019, miến dong Việt Cường ghi nhận lợi nhuận 338.926.335 đồng, tăng 32.3% so với năm trước, và miến khoai lang đạt 236.566.000 đồng, tăng 44.3% Đặc biệt, HTX miến Việt Cường ra mắt sản phẩm mới miến sắn dây, mang lại lợi nhuận 196.796.000 đồng, cho thấy tiềm năng phát triển của sản phẩm này.

Năm 2020, Miến dong Việt Cường đã không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh với lợi nhuận đạt 456.795.000 đồng, tăng 25,8% so với năm 2019 Miến khoai lang Việt Cường cũng ghi nhận mức lợi nhuận 330.120.000 đồng, tương ứng với mức tăng 39,5% Sản phẩm mới miến sắn dây đạt lợi nhuận 201.768.000 đồng, tăng 2,5% so với năm trước, mặc dù mức tăng không cao nhưng vẫn duy trì lợi nhuận ổn định Ngoài ra, Việt Cường còn ra mắt sản phẩm miến tỏi đen, mang lại lợi nhuận 150.359.000 đồng, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

HTX không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới, mang đến sự đa dạng về hương vị và mùi vị, từ đó gia tăng lợi nhuận một cách hiệu quả.

4.5.2 Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến Việt Cường

Hiệu quả kinh tế là tiêu chí quan trọng nhất đối với mọi tổ chức kinh doanh HTX miến Việt Cường hoạt động với mục tiêu hỗ trợ hộ xã viên vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất và phát triển kinh tế Tổ chức này còn giúp đưa sản phẩm địa phương vào các thị trường lớn, từ đó khẳng định thương hiệu sản phẩm của mình.

Trong những năm gần đây, HTX miến Việt Cường đã vượt qua nhiều khó khăn để đạt được sự phát triển mạnh mẽ, với quy mô ngày càng mở rộng và cơ sở vật chất được nâng cấp Sản phẩm của HTX cũng ngày càng cải thiện về chất lượng Dưới đây là bảng thống kê tình hình hoạt động kinh doanh của HTX.

Bảng 4.14 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt

Tổng chi phí 855.233.400 838.469.336 1.511.858.137 - 16.764.064 1.96 + 673.388.801 80.3 Lợi nhuận 6.832.032.490 6.056.656.664 11.002.594.22

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Trong ba năm qua, doanh thu của HTX Miến Việt Cường đã có sự biến động đáng kể Năm 2018, doanh thu đạt 7.687.265.890 đồng, nhưng sang năm 2019, con số này giảm xuống còn 6.895.126.000 đồng, tương ứng với mức giảm 10,3%, tức là 792.139.890 đồng Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụt giảm này là do tình trạng xâm phạm nhãn hiệu hàng hóa, khiến sản phẩm miến Việt Cường bị làm nhái và tiêu thụ chậm lại, dẫn đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2019 giảm so với năm trước.

2018, chi phí giảm 16.764.064 đồng tương ứng giảm 1.96% so với năm

Năm 2018, chi phí giảm nhẹ do cần duy trì hoạt động của hợp tác xã, trong khi lợi nhuận giảm 775.375.826 đồng, tương đương 11,3% so với năm trước, cho thấy sự sụt giảm đáng kể trong lợi nhuận.

Trong bối cảnh khó khăn, HTX miến Việt Cường đã không ngừng mở rộng sản xuất và áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm Đến năm 2020, doanh thu đã tăng vọt lên 11.537.800.375 đồng, tăng 67.3% so với năm 2019, trong khi chi phí cũng tăng 80.3% Lợi nhuận năm 2020 đạt 4.945.937.560 đồng, tương ứng với mức tăng 81.7% so với năm trước Sự tăng trưởng này không chỉ khẳng định sự phát triển bền vững của HTX mà còn giúp xây dựng thương hiệu vững mạnh trên thị trường.

4.5.3 Mục tiêu và chiến lược phát triển

-Xây dựng khu trồng nguyên liệu đảm bảo 100% nguyên liệu đạt chuẩn quốc tế.

-Xây dựng nhà kính cho khu vực sản xuất vừa tiết kiệm được năng lượng mặt trời vừa bảo vệ môi trường và nâng cao năng xuất.

Để tạo ra sản phẩm chất lượng cao với mẫu mã đẹp và đảm bảo an toàn thực phẩm, cần quản lý và giám sát chặt chẽ từng công đoạn từ tổ chức sản xuất cho đến đóng gói và tiêu thụ sản phẩm.

-Sản xuất ra được nhiều loại sản phẩm chất lượng và đa dạng hơn về mùi vị màu sắc

-Nắm được thị trường trên cả nước.

-Phải xuất khẩu được sản phẩm ra ngoài thế giới.

-100% sản phẩm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật được tiêu thụ qua hợp đồng và có thể truy xuất nguồn gốc.

-Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm (trên 10%) so với canh tác nông hộ ngoài HTX.

-Bảo vệ sức khỏe người lao động và môi trường, duy trì và cải tạo độ phì nhiêu của đất canh tác.

-Xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu HTX miến Việt Cường.

4.5.4 Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

HTX cần hoàn thiện cơ chế quản lý để tổ chức các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của xã viên Việc tăng cường các khâu sản xuất kinh doanh có lợi thế sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động HTX cũng có trách nhiệm đảm nhiệm những công việc mang tính tập thể nhằm hỗ trợ các hộ nông dân còn gặp khó khăn Đồng thời, cần phát huy nội lực từ nguồn vốn thành viên để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.

Cần củng cố bộ máy quản trị của HTX với đội ngũ có năng lực quản lý và phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời đam mê với nghề HTX cần phát huy tính tự chủ trong kinh doanh dịch vụ, chú trọng vào thị trường và tìm kiếm những ý tưởng mới cho sản xuất kinh doanh, đại diện cho cả đầu vào và đầu ra của xã viên Việc đổi mới trong quản lý là cần thiết để phát huy tính tự chủ và dân chủ của các hộ thành viên, từ đó khai thác tiềm năng và sức mạnh của họ Đồng thời, HTX cần định hướng tìm kiếm sản phẩm mới nhằm thu hút thêm hộ tham gia, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho cộng đồng.

* Xác định các hoạt động sản xuất kinh doanh

-Đầu tư nâng cấp mở rộng xưởng sản xuất chế biến hiện đại năng xuất cao.

-Lắp nhà kính để đảm bảo không phải phụ thuộc vào thời tiết nắng mưa.

Để đảm bảo an toàn thực phẩm cho các sản phẩm đầu ra, cần thống nhất quy trình kỹ thuật cơ bản và hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ hợp tác xã (HTX) Đồng thời, đầu tư trang bị các dụng cụ thiết yếu sẽ giúp nâng cao hiệu quả kiểm định và giám sát chất lượng sản phẩm.

Sản phẩm của xã viên HTX được thu mua dưới sự giám sát và chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP) Sau đó, các sản phẩm này được sơ chế, bao gói và gắn nhãn mác trước khi được phân phối ra thị trường và đến tay người tiêu dùng.

LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 27/02/2022, 21:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nxb Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên"cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp
Tác giả: Đinh Phi Hổ
Nhà XB: Nxb Phương Đông
Năm: 2014
2. Đỗ Thị Thúy Phương (2017), “Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 118(04):115-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh củacác hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, "Tạp chí Khoa học & Công nghệ
Tác giả: Đỗ Thị Thúy Phương
Năm: 2017
3. Mai Anh Bảo (2015), Đánh giá tác động của yếu tố nội sinh đến kết quả hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp ở Đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, trường ĐH Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động của yếu tố nội sinh đến kết quả hoạt"động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp ở Đồng bằng Sông Hồng
Tác giả: Mai Anh Bảo
Năm: 2015
4. Nguyễn Kim Kỳ (2012), “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Nông nghiệp Đông Phước, Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, khóa luận tốt nghiệp đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX"Nông nghiệp Đông Phước, Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên"Huế
Tác giả: Nguyễn Kim Kỳ
Năm: 2012
5. Phạm Thị Hồng (2016), Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè theo mô hình VietGap ở tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè theo mô"hình VietGap ở tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Phạm Thị Hồng
Năm: 2016
6. Trần Thị Hoàng Hà (2015), "Nghiên cứu động cơ thúc đẩy nông dân tham gia các mô hình hợp tác liên kết - nghiên cứu điển hình tại Hoài Đức - Hà Nội", Tạp chí số 86+87/2015, tr.27-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy nông dân tham giacác mô hình hợp tác liên kết - nghiên cứu điển hình tại Hoài Đức - Hà Nội
Tác giả: Trần Thị Hoàng Hà
Năm: 2015
7. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Vũ Đình Thắng
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tếquốc dân
Năm: 2006
8. Phát triển kinh tế hợp tác xã ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam, liên minh hợp tác xã Việt nam Khác
10. Thủ Tướng Chính Phủ (2002), Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, Hà Nội ngày 24 tháng 6 năm 2002 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w