Trong thời gian vừa qua nền kinh tế nước ta đã có nhiều sự biến đổi rõ ràng, từ một nước sản xuất nông nghiệp chủ yếu thô sơ từ phương thức đến kỹ thuật canh tác. thì hiện nay nông nghiệp đã và đang đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển của đát nước.Trong đó trang trại là cơ sở sản xuất cơ bản trong quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm ở Việt Nam, kinh tế trang trại phát triển một cách tự nhiên. Trang trại có thể được sở hữu, điều hành bởi một cá nhân, gia đình, Tổng công ty hoặc một công ty. Một trang trại được đánh giá qua hiệu quả kinh doánh qua từ quy mô to hay nhỏ. Một trang trại thường có những đồng cỏ, ruộng, vườn, hồ nước và có hàng rào bao quanh, trong trang trại có nhà ở dành cho người chủ trang trại người quản lý, lao động tại trang trại. Ngành sản xuất nông nghiệp của nước ta có sự chuyển biến chắc chắn từ sản xuất nông nghiệp lúa nước thuần túy sang sản xuất nông nghiệp đa dạng đa dụng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao. Hiện nay ngành chăn nuôi càng ngày có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của việt nam, và đặc biệt khi vấn đề lương thực được giải quyết cơ bản. Nhưng do xuất phát điểm nền kinh tế thấp nên tỷ trọng sản lượng chăn nuôi cùng còn khá thấp mới chiếm khoảng 35%đến 40% trong tổng sản lượng nông nghiệp của Việt Nam. Chăn nuôi hiện nay theo mô hình trang trại đang là một trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ thô sơ lên theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa vật nuôi. Việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình chăn nuôi gia công của trại Hương Thực trên địa bàn phường Bắc Sơn không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng góp kinh tế cho địa phương, mà còn nhận thức rõ vai trò to lớn của kinh tế trang trại trong tiến trình CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Để thấy rõ tính ưu việt của hình thức tổ chức sản xuất trang trại cũng như mặt hạn chế cần khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của mô hình nuôi gia công tại trang trại chăn nuôi lợn Hương Thực, Phường Bắc Sơn, Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên”
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là việc sắp xếp hợp lý các công đoạn và khâu trong dây chuyền sản xuất, nhằm tối ưu hóa quá trình kinh doanh từ giai đoạn “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là quá trình sắp xếp hợp lý các công đoạn và khâu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Mục tiêu của tổ chức sản xuất là tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực vật chất, giảm chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị đầu ra, và rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
2.1.2 Khái niệm về trang trại
Kinh tế trang trại là một trong những khái niệm không còn mới với các nước kinh tế phát triển và đang phát triển
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ, kinh tế trang trại được định nghĩa là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa nông nghiệp chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh tế trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng Hình thức này gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.
Phát triển kinh tế trang trại là giải pháp hiệu quả để khai thác và sử dụng đất đai, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp nông thôn Điều này không chỉ tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho người dân, mà còn khuyến khích làm giàu song song với việc xoá đói giảm nghèo Hơn nữa, việc phân bổ lao động và dân cư hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.
2.1.3 Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại được quy định rõ ràng Để được công nhận là kinh tế trang trại, cá nhân và hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
1 Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với các vùng sau Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2 Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
3 Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Tiêu chí xác định kinh tế trang trại sẽ được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước ở từng giai đoạn, với sự ổn định tối thiểu là 5 năm.
2.1.4 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1 Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớnvà chất lượng hàng hoá cao
2 Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ nhỏ lẻ, thể hiện ở quy mô sản xuất như sau: đất đai, con giống, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá.
3 Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.1.5 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Trong những năm gần đây, sự phát triển của kinh tế trang trại đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất hàng hóa nông sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi Điều này không chỉ khuyến khích việc làm giàu mà còn giúp xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng.
Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn Mô hình này giúp người dân tận dụng lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản Nhờ đó, kinh tế trang trại không chỉ tăng cường hiệu quả và sức cạnh tranh trong thị trường mà còn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Trong những năm qua, kinh tế trang trại đã đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tăng tỷ trọng sản xuất hàng hóa và hình thành các vùng sản xuất tập trung Điều này đã tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến nông sản, đồng thời nâng cao quy mô sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ lên quy mô lớn, mang lại năng suất và giá trị cao, cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Bắc Sơn
Phường Bắc Sơn, được thành lập từ thị trấn Bắc Sơn theo Nghị quyết số 932/2015/QH-13 ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nằm ở phía tây thị xã Phổ Yên Với diện tích tự nhiên 369ha và dân số 3.720 người, phường được chia thành 9 tổ dân phố Địa bàn phường có các cơ quan, đơn vị của Trung ương, tỉnh và thị xã hoạt động Về địa giới hành chính, phường Bắc Sơn giáp xã Minh Đức và xã Phúc Thuận ở phía Đông, xã Phúc Thuận ở phía Tây, xã Minh Đức và xã Phúc Thuận ở phía Nam, và xã Phúc Thuận ở phía Bắc.
Phường Bắc Sơn, nằm gần chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 23-28°C, trong khi lượng mưa trong mùa này chiếm đến 90% tổng lượng mưa hàng năm.
2.2.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng
* Đặc điểm về kinh tế
Trong thời gian gần đây, kinh tế Phường Bắc Sơn đã có sự phát triển mạnh mẽ, chuyển dịch sang tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ Giai đoạn 2019-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 19%, với cơ cấu kinh tế gồm thương mại - dịch vụ chiếm 56%, công nghiệp - xây dựng 19% và nông lâm nghiệp 25% Tổng thu ngân sách đạt 975,2 triệu đồng, vượt 208% kế hoạch, trong khi thu nhập bình quân đầu người đạt 27,87 triệu đồng/năm, tương ứng 108,2% kế hoạch và 125% so với cùng kỳ Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ đạt 84 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 143 lao động, trong đó có 13 lao động xuất khẩu, đạt 143% kế hoạch Đàn gia súc gia cầm phát triển ổn định, với tổng đàn trâu, bò là 300, đàn lợn hơn 15.000 con và 63.000 con gia cầm, bao gồm 51 trang trại lợn và 1 trang trại gia cầm.
* Đặc điểm về văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng
Hệ thống y tế tuyến cơ sở tại phường đã đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân, với Trạm Y tế được công nhận đạt chuẩn quốc gia Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được đầu tư đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh Trạm Y tế có 07 biên chế, bao gồm 01 bác sĩ đa khoa, 02 y sĩ, 02 nữ hộ sinh, 01 điều dưỡng viên và 01 chuyên trách dân số, kế hoạch hóa gia đình, cùng với 05 giường bệnh Mỗi năm, trạm tổ chức khám chữa bệnh cho khoảng 6.230 lượt người Năm 2013, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của phường đạt 1,59%, trong khi tỷ suất sinh thô là 15,88‰.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương đã có nhiều chuyển biến tích cực, với mạng lưới giáo dục ngày càng phát triển và chất lượng giáo dục được nâng cao Địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục trung học, đạt tỷ lệ huy động 95,73% và chuẩn hiệu quả trên 75%, đáp ứng tiêu chí phổ cập giáo dục bậc trung học Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến THCS đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I, phục vụ cho 1.325 học sinh, trong đó có 688 học sinh THCS và 314 học sinh Tiểu học.
323), trong đó tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi năm sau cao hơn năm trước.
Chính sách xã hội đối với người có công và người hưởng chính sách xã hội được thực hiện đúng quy định và hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm Hiện nay, số hộ nghèo chỉ còn 49 hộ, trong khi đó, hộ cận nghèo là 101 hộ.
Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố vững mạnh, đảm bảo an ninh quốc phòng và giữ vững an ninh chính trị, đồng thời duy trì trật tự an toàn xã hội.
2.2.1.3 Đặc điểm về dân số, lao động
Năm 2019, Phường Bắc Sơn có tổng cộng 3.930 nhân khẩu với mật độ dân số trung bình đạt 1.127 người/km2 Đến năm 2020, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của phường là 1,59%, trong khi đó, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 15,1%.
- Tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động là 2116 người, trong đó lao động nông nghiệp 1022 người (chiếm 48,39%), lao động phi nông nghiệp 1094 người (chiếm 48,39%) [3].
2.2.1.4 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng
100% đường giao thông liên xóm, liên xã được kiên cố hóa
- Hệ thống cấp thoát nước và xử lý rác thải Đang triển khai công trình xây dựng mương thoát nước 2 bên tỉnh lộ
261 địa phận Phường Bắc Sơn với tổng dự toán 800 triệu đồng.
Phối hợp Hợp tác xã môi trường Trung Thành tổ chức thu gom rác thải tại 5/9 khu dân cư.
-Hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị
100% hộ dân được sử dụng điện chiếu sáng tại 3 trạm biến áp, tổng công suất 960KVA
Phường có trụ sở Chi nhánh của Bưu điện Phổ Yên đóng trên địa bàn kịp thời đáp ứng nhu cầu về giao dịch thông tin của nhân dân
2.2.2 Một số khái quát và những thành tựu đã đạt được của trang trại Hương Thực
* Một số khái quát về trang trại Hương Thực
Trang trại Hương Thực, tọa lạc tại Phường Bắc Sơn, Thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên, được thành lập và hoạt động từ giữa năm 2016 trên diện tích 20.000m², nuôi hơn 3.000 con lợn Cách trung tâm Phường Bắc Sơn 5km về phía Bắc, trang trại liên kết với Công ty để được cung cấp giống, vaccine, thuốc, thức ăn và kỹ sư, đồng thời bán lợn với giá 3.800 đồng/kg Vào tháng 8 năm 2016, trang trại bắt đầu chăn nuôi lứa lợn đầu tiên và đến cuối năm đã xuất chuồng với trọng lượng trung bình 100kg/con Hiện tại, trang trại đang nuôi lứa lợn thứ chín với hơn 3.500 con và dự kiến sẽ có ba chuồng xuất vào tháng tới.
2 và 3 chuồng sẽ xuất vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4 năm 2021.
* Những thành tựu đã đạt được của trang trại Hương Thực
Trang trại chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao Hương Thực đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương, tạo công ăn việc làm cho lao động và thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa Bằng việc sử dụng hiệu quả nguyên liệu và phụ phẩm nông nghiệp, trang trại sản xuất hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương mà còn tăng thu ngân sách, hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên và toàn tỉnh, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển ngành chăn nuôi ở Việt Nam.
2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Hương Thực
Khi hợp tác với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi DABACO, trang trại sẽ yên tâm sản xuất mà không phải lo lắng về sự bất ổn của thị trường đầu vào và đầu ra cho sản phẩm.
- Được cung cấp kỹ thuật, thức ăn chăn nuôi cũng như thuốc thú y nên gặp ít các rủi ro về dịch bệnh hơn.
- Được cung cấp nguồn giống tốt, cho năng suất cao.
- Được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi để xây dựng trang trại ban đầu.
Trang trại gặp khó khăn trong việc đầu tư sản xuất do tham gia chăn nuôi hợp đồng với Công ty, yêu cầu một lượng vốn lớn Mặc dù có chính sách ưu tiên vay vốn, nhưng trang trại phải thế chấp ngân hàng, chủ yếu là đất đai, và thời hạn vay ngắn hạn gây cản trở cho việc định hướng phát triển bền vững.
Giá chăn nuôi gia công cho công ty hiện thấp, dẫn đến lợi nhuận không cao Dù giá thịt lợn trên thị trường tăng, trang trại vẫn không thể điều chỉnh giá chăn nuôi hợp đồng và phải tiếp tục thực hiện hợp đồng cho đến khi kết thúc, mặc dù lợi nhuận thu được ít hơn so với khoản đầu tư ban đầu.
Công nhân mới thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc lợn và quản lý môi trường, vì vậy chủ trang trại cần hướng dẫn và chỉ bảo từng bước để đảm bảo quy trình chăm sóc lợn được thực hiện đúng cách.
- Thời tiết vào các tháng 2,3,4 thay đổi thất thường nên trang trại gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình chăm sóc lợn.
Xử lý môi trường trong chăn nuôi là một yêu cầu quan trọng, nhưng nhiều trang trại vẫn chưa chú trọng đúng mức do thiếu vốn đầu tư Hệ quả là tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh ngày càng gia tăng.
- Vào thời điểm giá lợn xuống thấp, trang trại sẽ phải nuôi lợn cho đến khi bên công ty có quyết định xuất lợn.
- Vì tham gia hợp đồng với công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO nên có khá nhiều quy định và thủ tục phải tuân theo.
Do vậy đòi hỏi chủ trang trại phải có đầy đủ các trang thiết bị tốt nhất để phục vụ cho quá trình chăm sóc lợn.
KẾT QUẢ THỰC TẬP
Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại
3.1.1 Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
+ Tìm hiểu chi phí xây dựng, trang thiết bị ban đầu của trang trại
+ Liệt kê các trang thiết bị có trong trang trại và chuồng nuôi.
+ Liệt kê các hạng mục công trình tại trang trại.
+ Liệt kê đầy đủ các hạng mục công trình, các trang thiết bị mà trang trại sử dụng vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Từ đó biết được chi phí cho từng hạng mục công trình, chi phí cho từng loại trang thiết bị.
+ Hạch toán được chi phí xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị của trang trại.
3.1.2 Tìm hiểu nguồn vốn của trang trại
+ Tìm hiểu nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay.
+ Sử dụng bảng hỏi điều tra chủ trang trại về tình hình vốn vay và vốn mà trang trại có.
+ Xác định được nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay.
+ Xác định được tổng số vốn trang trại đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
3.1.3 Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại
+ Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công của trang trại.
+ Sử dụng bảng hỏi điều tra chủ trang trại và kỹ sư Công ty về hệ thống đầu vào của trang trại.
+ Xác định được quy trình chăn nuôi gia công của trang trại.
+ Xác định được các yếu tố đầu vào cho trang trại.
3.1.4 Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại
+ Sử dụng bảng hỏi điều tra chủ trang trại và kỹ sư Công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO về đầu ra của trang trại.
+ Tìm hiểu về chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công tại trang trại.
+ Trao đổi, thảo luận với chủ trang trại và kỹ sư công ty về các kênh tiêu thụ của trang trại.
+ Phân tích các kênh tiêu thụ của trang trại.
+ Xác định được sơ đồ chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công.
Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho trang trại chăn nuôi, việc xác định các kênh tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng Qua quá trình phân tích, chúng ta có thể nhận diện được kênh tiêu thụ nào mang lại lợi nhuận cao nhất cho trang trại, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao doanh thu và phát triển bền vững.
3.1.5 Thảo luận, phân tích chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực
+ Thảo luận, phân tích chi phí và doanh thu hàng năm của trang trại. + Tính toán chi phí phải trả cho từng loại chi phí.
+ Thảo luận và phân tích những nguồn thu mà trang trại thu về trong quá trình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của trang trại.
+ Xác định được tổng chi phí hàng năm của trang trại.
+ Hạch toán được chi phí mà trang trại phải chi trả cho từng loại
+ Hạch toán được hiệu quả kinh tế của trang trại khi tham gia chăn nuôi gia công.
+ Phân tích được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức sản xuất trang trại Hương Thực.
3.1.6 Tìm hiểu quy trình phòng dịch của trang trại
+ Tìm hiểu hệ thống phòng dịch bằng hệ thống sát trùng
+ Tìm hiểu quá trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại. + Tìm hiểu quá trình phòng dịch bằng vôi.
+ Tìm hiểu, học tập và tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn tại trang trại.
+ Tính toán số kg cám ăn từ khi nhập chuồng đến giai đoạn xuất chuồng Kết quả đạt được.
+ Xác định được quá trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng và quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại.
+ Xác định được lịch trình làm vaccine phòng dịch của trang trại.
+ Có thể nhận biết được lợn ốm bằng cách quan sát thông thường. + Biết cách và đọc được số tai của bất kì con lợn nào.
+ Xác định được chỉ tiêu tiêu thụ mỗi loại cám của một con lợn.
+ Biết cách vệ sinh chuồng trại theo đúng quy trình.
3.1.7 Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại
+ Tìm hiểu công tác xử lý nước, chất thải trước khi đưa ra môi trường. + Tìm hiểu các loại hóa chất đưa vào xử lý chất thải chăn nuôi.
+ Xác định được quy trình xử lý môi trường của trang trại.
+ Vẽ được hệ thống sơ đồ xử lý môi trường của trang trại.
+ Hiểu được phần nào về các cách xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường tự nhiên.
3.1.8 Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại
+ Cùng với chủ trang trại thảo luận về điểm mạnh và điểm yếu của trang trại khi tham gia vào hình thức tổ chức sản xuất trang trại.
+ Thảo luận về cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
+ Phân tích được những điểm mạnh và điểm yếu của trang trại.
+ Phân tích được cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường.
+ Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có giải pháp tháo gỡ những khó khăn của trang trại.
3.1.9 Tìm hiểu cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực
+ Tìm hiểu sự hình thành và cơ cấu bộ máy tổ chức của trang trại.
+ Tóm tắt được quá trình hình thành và phát triển trang trại Hương Thực.+ Vẽ được sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại.
Tóm tắt kết quả thực tập
* Sự hình thành và quy mô của trang trại Hương Thực
Chúng tôi cam kết cung cấp thực phẩm lợn sạch chất lượng cao cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, các tỉnh lân cận và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Ngày 24 tháng 09 năm 2015, gia đình tiến hành cho xây dựng trang trại với tổng diện tích trang trại là 20.000m 2 với quy mô số lượng hơn 3000 con lợn chất lượng cao Khu đất để xây dựng trang trại là đất nông nghiệp canh tác nhiều năm không đem lại hiệu quả Khu chuồng trại chăn nuôi lợn riêng biệt diện tích 4.710m 2 trong đó có 3 chuồng kép mỗi chuồng 1.595m 2 với quy mô hơn 3.000 con lợn thịt Xây dựng một khu các công trình phục vụ công tác điều hành và vận hành hoạt động của trang trại diện tích 646m 2 gồm nhà điều hành, nhà ở công nhân, nhà khử trùng, kho chứa, bể nước, sân và đường giao thông nội bộ Xây dựng một khu các công trình phục vụ đảm bảo vệ sinh môi trường gồm hệ thống xử lý biogas, ao sinh học, bể lắng cát và diện tích đất trồng cây Chuồng trại được xây dựng trên nguyên tắc sạch sẽ, khô ráo, ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè để giảm tối thiểu các bệnh về hô hấp ở lợn Tháng 06 năm 2016 trang trại Hương Thực xây dựng xong và chuyển sang giai đoạn dọn dẹp, chuẩn bị chuồng nuôi để nhập lợn theo đúng như kế hoạch định hướng phát triển của trang trại.
Ngày 13 tháng 07 năm 2016, trang trại Hương Thực chính thức ký hợp đồng hợp tác với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với sự điều hành, quản lý của chủ trang trại là bà: Phạm Thị Hương cho đến nay.
Hình 3.1: Sơ đồ trang trại Hương Thực
(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2021)
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO ký hợp đồng với các trang trại để cung cấp hệ thống đầu vào, bao gồm giống lợn chất lượng cao, cám ăn, thuốc thú y và vaccine phòng dịch Công ty cũng cử kỹ sư hỗ trợ kỹ thuật cho trang trại trong việc tổ chức phòng dịch cho đàn lợn Ngoài ra, DABACO còn đảm nhận việc thu mua lợn từ trang trại khi đến giai đoạn xuất chuồng.
Chủ trang trại chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm cung cấp, sửa chữa và bảo dưỡng các trang thiết bị Họ cũng hỗ trợ kỹ sư trong việc quản lý sổ sách và quy trình nhập cám, thuốc.
Kỹ sư tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO có nhiệm vụ quản lý hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho lợn, lên lịch tiêm vaccine, và tính toán lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày theo tiêu chuẩn của công ty Họ cũng phải kiểm kê số lượng lợn thực tế, theo dõi lợn bị tiêu hủy do bệnh, và quản lý thuốc thú y, vaccine, cũng như các chế phẩm sinh học và hóa chất trong chăn nuôi Ngoài ra, kỹ sư còn chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sức khỏe, số lượng lợn ở các chuồng, và sản lượng cám tiêu thụ hàng tuần về công ty.
Quản lý trang trại có trách nhiệm đại diện và hỗ trợ chủ trang trại trong việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh khi chủ vắng mặt Họ cũng hỗ trợ kỹ sư ghi chép quá trình tiêu thụ cám của đàn lợn hàng tuần và tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh, cũng như xử lý các trường hợp lợn ốm.
Cụ thể cơ cấu tổ chức được thể hiện như sơ đồ dưới đây.
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Hương Thực
(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2021) 3.2.2 Quy trình phòng dịch của trang trại
* Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng
Cổng trại được trang bị biển báo "Dừng lại sát trùng" và hố sát trùng, yêu cầu tất cả phương tiện, dụng cụ và người ra vào phải được sát trùng kỹ lưỡng Phương tiện vào trại cần phun sát trùng toàn bộ bánh xe, cả trên và dưới, trước và sau xe, và phải dừng lại ít nhất 15 phút để đảm bảo hiệu quả Hố sát trùng cần được thay nước hoặc vôi hai lần mỗi tuần, trong khi đường đi tại cổng trại cũng phải rắc vôi bột định kỳ hai lần mỗi tuần Máy sát trùng tại cổng phải hoạt động hiệu quả, phun đều, và bể nước pha sát trùng cần có hướng dẫn pha chế rõ ràng với nồng độ 1/400.
Trước khi vào khu vực chăn nuôi, cần phải thực hiện sát trùng theo quy định, với biển báo hướng dẫn rõ ràng Thùng sát trùng chứa nước pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200 Khoang thay quần áo phải được trang bị móc treo quần áo và cửa tự động, giúp vận hành máy bơm sát trùng khi có người vào.
Công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO
Khoang sát trùng được thiết kế với hệ thống pep phun hình ziczac, đảm bảo phun tơi đều với áp lực mạnh và tối thiểu 42 pep phun Máy phun trong khoang cần có công suất tối thiểu 750w để đảm bảo hiệu quả Để đáp ứng nhu cầu sử dụng, nhà sát trùng phải được vệ sinh hàng ngày, giữ gìn sạch sẽ.
Kho cám cần được vệ sinh thường xuyên và phun sát trùng định kỳ để đảm bảo an toàn Khi nhập cám, cần sử dụng ván kê và sắp xếp thành chồng theo quy định (10 bao mỗi chồng) Nền kho phải luôn sạch sẽ, khô ráo và thông thoáng để tránh ẩm mốc cho cám.
Kho thuốc được duy trì vệ sinh sạch sẽ, với thuốc được sắp xếp gọn gàng theo từng loại và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp Sau khi sử dụng, vỏ thuốc cần được giữ lại để trả về cho công ty.
Bể nước uống cho lợn cần có mái che để bảo vệ khỏi bụi bẩn, ánh sáng trực tiếp và côn trùng, nhằm duy trì chất lượng nước Độ cao của bể phải từ 3 - 5m để đảm bảo áp suất nước đến từng núm uống trong chuồng Ngoài ra, bể nước cần được làm sạch định kỳ, khử chlorin và pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200 để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của lợn.
Trước cửa chuồng nuôi, cần có chậu nhúng chân chứa thuốc sát trùng pha loãng theo tỷ lệ 1/400 Hành lang ở đầu, giữa và cuối chuồng phải luôn được giữ sạch sẽ, gọn gàng và được quét vôi định kỳ từ một đến hai lần mỗi tuần để đảm bảo vệ sinh.
Tất cả các hệ thống như cổng trại, nhà ở công nhân, nhà ở kỹ sư, kho cám, kho thuốc, nhà sát trùng, hệ thống giàn mát, hành lang đuổi lợn và cầu cân đều được phun sát trùng định kỳ ba lần mỗi tuần để đảm bảo an toàn và vệ sinh.
Bài học kinh nghiệm
Thực tập là giai đoạn quan trọng trong quá trình học nghề của sinh viên, giúp họ hiểu rõ hơn về tính chất công việc tương lai Qua thực tập, sinh viên có cơ hội áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, từ đó phát triển nhiều góc nhìn và tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong công việc Kinh nghiệm thực hành này là điều không thể có được chỉ qua lý thuyết, đóng vai trò thiết yếu trong việc chuẩn bị cho sự nghiệp sau khi ra trường.
Trong quá trình thực tập tại trang trại Hương Thực tôi đã học được những kinh nghiệm sau:
- Giúp tôi hiểu thêm về quá trình hình thành và cách thức vận hành tổ chức sản xuất của một trang trại với quy mô lớn.
- Học thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật chăn nuôi lợn sau này có thế áp dụng ngay tại gia đình.
- Biết cách cách chăm sóc lợn, phân biệt được lợn ốm với lợn khỏe, đọc được số tai lợn, có thể xử lý được lợn ốm, lợn chết.
- Biết cách tiêm vaccine, thuốc thú y và liều lượng của từng loại trong các giai đoạn của lợn sao cho phù hợp nhất.
Học cách sắp xếp công việc và quản lý sổ sách là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Bên cạnh đó, việc quản lý nhân sự và định hướng phát triển kinh doanh hợp lý cũng góp phần tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp sản xuất.
Đề xuất giải pháp
3.4.1 Giải pháp chung Đối với trang trại đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải thực hiện một số giải pháp sau nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn và làm tăng lợi nhuận của trang trại Hương Thực.
- Cần tăng cường các hoạt động tập huấn kỹ năng quản lý và kỹ thuật chăn nuôi cho chủ trang trại.
- Cần có chính sách nâng mức giá chăn nuôi gia công để tăng lợi nhuận cho trang trại.
- Cần chủ động làm tốt công tác xử lý chất thải chăn nuôi, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
3.4.2 Giải pháp đối với Công ty và trang trại
* Đối với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO
- Cần có chính sách tác động để công ty có thể tăng mức giá gia công cho trang trại
- Cần xây dựng quy định rõ ràng và làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chế biến của công ty.
- Nhà nước và địa phương cần có sự liên kết với công ty trong việc hỗ trợ vốn đầu tư ban đầu cho trang trại.
* Đối với trang trại Hương Thực
Để hỗ trợ trang trại, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nhằm đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị ban đầu trong sản xuất chăn nuôi.
Khuyến khích các trang trại hợp tác với các thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất sẽ giúp tăng cường nguồn vốn đầu tư, nâng cao kỹ năng và cải thiện kinh nghiệm quản lý, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, cần chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh kịp thời Việc xây dựng các khu xử lý chất thải phù hợp với quy mô chăn nuôi của trang trại là rất cần thiết nhằm đảm bảo môi trường sống trong lành và bền vững.
- Cần nâng mức giá gia công để tạo thêm lợi nhuận cho trang trại Tạo niềm tin cho trang trại yên tâm sản xuất lâu dài.