1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CÁC HỘ NGHÈO XÃ PHÚC XUÂN, TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

92 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tín Dụng Ưu Đãi Của Các Hộ Nghèo Xã Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nông Ngọc Thái
Người hướng dẫn ThS. Đoàn Thị Mai
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 333,48 KB
File đính kèm Nông Ngọc Thái- DTN1754110036- 49KTNN.rar (300 KB)

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • PHẦN 1

  • MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

      • 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học

      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

    • 1.4. Những đóng góp mới của đề tài

    • 1.5. Bố cục khoá luận

  • PHẦN 2

  • TỔNG QUAN

    • 2.1. Cơ sở lí luận

      • 2.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói

      • 2.1.2. Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo:

      • 2.1.3. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo:

    • 2.2. Cơ sở thực tiễn

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về việc cho vay đối với người nghèo

    • 2.3. Ngân hàng Chính sách xã hội

      • 2.3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội

      • 2.3.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội

      • 2.3.3. Đối tượng phục vụ

  • PHẦN 3

  • ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 3.2. Câu hỏi và nội dung nghiên cứu

      • 3.2.1. Nội dung nghiên cứu

    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.3.1. Điều tra toàn bộ

      • 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

      • 3.3.3. Phương pháp phân tích

    • 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

      • Mục đích và nhu cầu, lãi suất vốn vay

      • Số lượng vay và tỷ lệ phân theo ngành nghề sản xuất

      • Tỷ lệ hoàn trả vốn vay

      • Tỷ lệ hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích

      • Những thay đổi của hộ trước và say khi vay vốn

  • PHẦN 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội

    • 4.2. Thực trạng và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo

      • 4.2.1. Tình hình chung

      • 4.2.2. Mục đích vay vốn của các tổ chức

      • 4.2.3. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

      • 4.2.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn xã thông qua các hộ điều tra

      • 4.2.5. Nhu cầu vay vốn của hộ

      • 4.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã Phúc Xuân

      • 4.2.7. Tình hình trả nợ vốn của hộ

      • 4.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã

      • 4.2.9. Đánh giá chung tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo từ NHCSXH

    • 4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo

      • 4.3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu

      • 4.3.2 Các giải pháp để vay vốn, sử dụng vốn hiệu quả

  • PHẦN 5

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương

      • 5.2.1. Đối với Ngân hàng

      • 5.2.2. Đối với hộ nghèo vay vốn và các tổ chức hội - đoàn thể

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Thông tin chung 

    • Đúng hạn 

    • 10. Những tài sản mà ông (bà) mua sắm được sau khi sử dụng vốn ưu đãi

    • 11. Đời sống của gia đình ông (bà) có đỡ khó khăn hơn không nhờ nguồn ưu đãi? Tại sao?

    • IV. NHẬN THỨC VỀ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

    • V. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY

    • (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)    

Nội dung

Đói nghèo đã trở thành một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu không phải từ những năm gần đây mà xuyên suốt từ khi hình thành Nhà nước đầu tiên. Hiện nay, mặc dù nền kinh tế có nhiều bước tiến triển theo chiều hướng tích cực, nhưng một phần dân cư, đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, … vẫn đang phải chịu cảnh nghèo đói, cuộc sống còn nhiều thiếu thốn và phải sống trong những điều kiện hết sức khó khăn. Hiện nay, công cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước đang là một trong những ưu tiên hàng đầu để giảm tỷ lệ chênh lệch giàu nghèo và nhằm phát triển kinh tế của Đất nước. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo hiện nay, một trong những nguyên nhân đó là việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Do đó, Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập năm 2002 theo quyết định số 1312002 QĐ TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 nhằm phục vụ vì người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết về xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một chặng đường dài với những khó khăn và phức tạp đòi hỏi sự quan tâm hỗ trợ của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện được mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội vẫn đang còn một chặng đường dài để đi, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp: Hiện nay, vấn đề tín dụng cho các hộ dân nghèo đang diễn ra những mặt hạn chế như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hoạt động của NHCSXH chưa thật sự hiệu quả, … Do đó, cần phải tiến hành nghiên cứu, thực nghiệm các mô hình tín dụng để đem lại hiệu quả cao nhất để giải quyết vấn đề nghèo đói của Việt Nam nói chung và các hộ nghèo nói riêng. Đòi hỏi, phải có sự quan tâm và giúp đỡ đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn thể xã hội. Trong quá trình vay vốn hộ nghèo hiện nay nổi lên một số vấn đề cần phải đưa ra giải quyết, đó là vấn đề hiệu quả vốn tín dụng còn thấp đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo. Vì thế, làm thế nào để người nghèo vay được vốn và sử dụng đồng vốn đó một cách hiệu quả, nâng cao được chất lượng tín dụng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững là vấn đề cần phải đem ra giải quyết. Xã Phúc Xuân là một xã thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên. Tuy vậy, trong xã vẫn còn những hộ dân nghèo đang thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, cần được hỗ trợ để thoát nghèo, tăng thu nhập. Tiến tới mục tiêu xã không còn hộ nghèo, 100% hộ dân thoát nghèo. Từ những thực tế đã nêu, em tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo xã Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.

TỔNG QUAN

Cơ sở lí luận

2.1.1 Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói

Nghèo đói là một khái niệm đa chiều, phản ánh tình trạng mà cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng không có đủ nguồn lực để tạo ra thu nhập, dẫn đến việc không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản cho cuộc sống hàng ngày.

Tại Hội nghị chống nghèo đói khu vực

Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP (The

United Nations Economic and Social

Commission for Asia and Pacific) tổ chức tại

Băng Cốc – Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói như sau:

Nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này thường bị ảnh hưởng bởi sự phát triển kinh tế - xã hội và các phong tục tập quán đặc trưng của từng vùng, những phong tục này được xã hội công nhận.

Nghèo được nhận diện qua hai khía cạnh đói nghèo tuyệt đối và đói nghèo tương đối:

Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một cá nhân hoặc hộ gia đình không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc sống như ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cơ bản Những nhu cầu này được xã hội công nhận và có thể khác nhau tùy theo mức độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia.

Nghèo tương đối đề cập đến tình trạng thiếu hụt nguồn lực của cá nhân hoặc hộ gia đình trong nhóm thu nhập thấp nhất của xã hội, phụ thuộc vào địa điểm và thời gian cụ thể.

2.1.1.2 Tiêu chí đánh giá đói nghèo a, Căn cứ pháp lý

- Căn cứ Thông tư số 21/2012/TT- BLĐTBXH hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm.

Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, nhằm đánh giá các hộ nghèo dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Quyết định này được ban hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2015, xác định rõ các phương pháp và tiêu chí để xác định tình trạng nghèo của hộ gia đình.

Thứ nhất, tiêu chí về thu nhập:

- Chuẩn nghèo 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

Thứ hai, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

- Các dịch vụ cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cùng bảo hiểm y tế Ngoài ra, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, và hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh cũng là những yếu tố quan trọng Cuối cùng, việc sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin cũng góp phần vào việc đánh giá mức độ thiếu hụt trong cộng đồng.

Theo điều 2 Quyết định 59/ 2015/ QĐ- TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015

Chuẩ n hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020. [8]

1 Hộ nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ

Ba chỉ số quan trọng để đo lường mức độ thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản Đối với khu vực thành thị, một hộ gia đình được coi là thiếu hụt nếu đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí đã đề ra.

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ

Người dân có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đến 1.300.000 đồng/tháng đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với ít nhất 3 chỉ số đo lường cho thấy mức độ thiếu hụt này.

2 Hộ cận nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

3 Hộ có mức sống trung bình a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

2.1.2 Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo:

Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo:

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa cá nhân hoặc tổ chức, trong đó người vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã thỏa thuận Nó thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị vật chất từ bên cho vay sang bên vay, kèm theo lãi suất quy định.

2.1.2.2 Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo:

Tín dụng cho hộ nghèo là khoản vay dành riêng cho những người lao động nghèo, giúp họ có vốn phát triển sản xuất Các khoản tín dụng này yêu cầu hoàn trả gốc và lãi trong một thời gian nhất định, với lãi suất ưu đãi khác nhau từ các nguồn khác nhau Mục tiêu của tín dụng này là hỗ trợ người nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.

2.1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với hộ nghèo:

Tín dụng dành cho hộ nghèo tuân theo những nguyên tắc, mục tiêu và điều kiện riêng biệt, hoàn toàn khác với các quy định cho vay của ngân hàng thương mại.

Tín dụng đối với hộ nghèo hướng đến việc cung cấp vốn cho những người có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra thu nhập và cải thiện đời sống Mục tiêu chính của tín dụng này là xây dựng giảm nghèo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Nguyên tắc cho vay hướng đến việc hỗ trợ các hộ nghèo có khả năng lao động nhưng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh Đối tượng vay vốn phải là những hộ nghèo được xác định theo tiêu chí nghèo đói công bố theo từng thời kỳ Hình thức cho vay yêu cầu có hoàn trả cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

Điều kiện cho vay tín dụng cho hộ nghèo có thể thay đổi tùy theo nguồn vốn, thời kỳ và địa phương, nhưng một trong những yêu cầu quan trọng nhất là người vay không cần phải thế chấp tài sản.

* Về phương thức cho vay:

- Cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - xã hội [14]

Vai trò của tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội đối với hộ nghèo:

Trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, thì nguyên nhân thiếu vốn và thiếu kiến thức là

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về việc cho vay đối với người nghèo

Ngân hàng Công nghiệp và Hợp tác xã Tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập, với mục tiêu hỗ trợ nông dân nghèo thông qua các khoản vay không cần thế chấp tài sản Những người có thu nhập dưới 1.000 Baht/năm và nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực có thể vay tiền chỉ cần có sự đảm bảo từ nhóm hoặc tổ hợp tác sản xuất, với lãi suất giảm từ 1-3% so với các đối tượng khác Đến năm 1995, BAAC đã tiếp cận 85% khách hàng là nông dân và có tổng nguồn vốn lên đến 163.210 triệu Baht, nhờ vào quy định của Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại khác phải dành 20% tổng số vốn huy động để cho vay lĩnh vực nông thôn, thường là gửi vào BAAC.

Trên thị trường tín dụng Malaysia, Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BPM) đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp thông tin tín dụng cho khu vực nông thôn Là ngân hàng thương mại quốc doanh, BPM được thành lập với 100% vốn tự có từ Chính phủ, tập trung vào cho vay trung hạn và dài hạn cho các dự án đặc biệt Ngoài việc cho vay hộ nghèo qua các tổ chức tín dụng trung gian như Ngân hàng Nông thôn và Hợp tác xã tín dụng, BPM còn được miễn gửi tiền dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại khác gửi 20.5% số tiền huy động được vào Ngân hàng Trung ương, trong đó có 3% là dự trữ bắt buộc, nhằm hỗ trợ vốn vay cho nông nghiệp và nông thôn.

Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam

Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia khác để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Bằng cách nghiên cứu thực tiễn của những nước đi trước, Việt Nam sẽ rút ra nhiều bài học quý giá nhằm cải thiện hệ thống tín dụng.

Việc áp dụng các mô hình phù hợp với tình hình Việt Nam là điều cần thiết và đáng quan tâm Do đó, cần sáng tạo trong việc vận dụng những mô hình này vào thực tiễn cụ thể của đất nước Từ những vấn đề đã nêu, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý giá.

- Tín dụng Ngân hàng cho hộ nghèo cần được sự trợ giúp từ phía Nhà nước.

Cho vay hộ nghèo tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là về nguồn vốn Khi xảy ra rủi ro, Nhà nước cần triển khai các chính sách bồi thường cho những khoản vay không thu hồi được.

- Đơn giản hóa thủ tục cho vay, mở rộng các hình thức cho vay, các hình thức huy động tiết kiệm

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Hương (2018) chỉ ra rằng có năm nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo từ Ngân hàng Chính sách xã hội quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ, bao gồm: lượng vốn vay, tỷ lệ sử dụng vào sản xuất, diện tích đất, hướng dẫn sử dụng vốn vay và kỳ hạn vốn vay Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như: điều chỉnh lượng vốn vay phù hợp với từng đối tượng và mục đích vay, tăng cường tuyên truyền, kiểm soát và hướng dẫn sử dụng vốn cho hộ nghèo, cũng như hỗ trợ sản xuất và hướng dẫn cho người vay vốn.

Nghiên cứu của Ths Hà Thị Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên vào năm 2019 đã chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nông dân nghèo phụ thuộc vào sự quan tâm của địa phương và các tổ chức tín dụng, do trình độ học vấn của họ ảnh hưởng lớn đến quy trình và hiệu quả sử dụng vốn Để nâng cao hiệu quả này, cần thực hiện một số giải pháp như: tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn quy trình vay vốn; tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; cập nhật thông tin thị trường và giá cả; quản lý hoàn cảnh từng hộ và tổ chức sinh hoạt thường xuyên; nâng cao chất lượng bình xét cho vay; và cải thiện vai trò, ý thức trong việc vay và sử dụng vốn vay.

Ngân hàng Chính sách xã hội

2.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội

Thực hiện theo Nghị quyết Đảng và Chiến luóc quốc gia về xóa đói giảm nghèo tháng

3 năm 1995, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo với số vốn ban đầu là

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước đã đóng góp 400 tỷ đồng vào quỹ hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo Quỹ này nhằm cung cấp vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, giúp cải thiện đời sống cho những hộ gia đình gặp khó khăn.

Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ngân hàng này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho các hộ nghèo gặp khó khăn trong sản xuất.

Trong quá trình hoạt động, các bộ phận điều hành của Ngân hàng thường làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, dẫn đến ít thời gian cho nghiên cứu và đề xuất chính sách quản lý Hơn nữa, nguồn vốn từ Ngân hàng Nhà nước được giao cho nhiều cơ quan và tổ chức khác nhau, gây ra tình trạng phân tán, chồng chéo và trùng lặp, cản trở quá trình kiểm soát của Nhà nước và làm khó khăn trong việc phân biệt tín dụng chính sách và tín dụng thương mại Để thực hiện hiệu quả Luật các tổ chức tín dụng và các Nghị quyết của Đại hội Đảng IX cùng Nghị quyết kỳ họp thứ 6, cần có sự cải thiện trong chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.

Quốc hội khóa X đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH), tách tín dụng ưu đãi khỏi tín dụng thương mại, nhằm thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế Ngày 4 tháng 10 năm 2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong đó Thủ tướng đã ký Quyết định số liên quan.

131/2002/Q Đ-TTg về việc thành lập

NHCSXH trên cơ sở tổ chức lạiNgân hàngPhục vụ người nghèo,tách khỏiNgân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn. [12]

Việc xây dựng NHCSXH nhằm mở rộng đối tượng phục vụ, bao gồm hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, và các đối tượng chính sách xã hội cần vay vốn Điều này giúp giải quyết việc làm, hỗ trợ lao động có thời hạn ở nước ngoài, cũng như hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn, vùng núi và vùng sâu, vùng xa.

2.3.2 Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội

NHC SXH là cầu nối đưa các chính sách tín dụng ưu đãi của

Chính phủ đến với người nghèo,với lãi suất vay thấp và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận như các NHTM.

Ngân hàng CSXH được thành lập nhằm thực hiện chính sách ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách, giúp họ tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống Qua đó, ngân hàng góp phần vào việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Bảng 2.1: Lãi suất cho vay đối với từng đối tượng của NHCSXH Đ ố i t ư ợ n g

(Nguồn: Cán bộ tín dụng xã)

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH tại xã Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Phúc Xuân,

Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Tiến hành thực tập đề tài từ tháng 02/2021

– 05/2021 Số liệu thu thập 3 năm 2018-

Câu hỏi và nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phúc Xuân, Tp Thái

- Đánh giá được thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã

- Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo trên địa bàn xã Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Để giúp các hộ vay vốn sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay và thoát khỏi tình trạng đói nghèo, cần đề xuất một số giải pháp như: tăng cường đào tạo kỹ năng quản lý tài chính cho người vay, xây dựng các chương trình hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn sử dụng vốn, đồng thời tạo ra các kênh kết nối giữa người vay và các tổ chức tài chính Ngoài ra, cần thiết lập các quỹ hỗ trợ khẩn cấp để giúp người vay vượt qua khó khăn tạm thời, từ đó nâng cao khả năng trả nợ và cải thiện đời sống.

Phương pháp nghiên cứu

Xã Phúc Xuân có 8 xóm, trong đó có 30 hộ nghèo và cận nghèo vay vốn, phân bố ở hầu hết các xóm trong địa bàn xã Trong đó:

3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin

Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố của cơ quan Nhà nước, các công trình nghiên cứu từ tập thể, tổ chức và cá nhân về tác động của tín dụng đến sản xuất kinh doanh của hộ nông dân Ngoài ra, các báo cáo tổng kết của địa phương về tình hình sử dụng tín dụng và thống kê phát triển kinh tế xã hội qua các năm cũng được xem xét Những tài liệu này chủ yếu được tổng hợp từ UBND xã Phúc Xuân cùng với các tài liệu liên quan khác.

Để thu thập tài liệu sơ cấp, phương pháp đánh giá nhanh nông thôn được áp dụng thông qua việc quan sát tổng thể cơ sở hạ tầng và điều kiện sống của người dân Quá trình này diễn ra trong suốt thời gian điều tra từng hộ và trong khi phỏng vấn các đối tượng về tác động của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn Bên cạnh đó, phương pháp điều tra hộ cũng được triển khai để thu thập thông tin chi tiết hơn.

Dựa trên thông tin cần thu thập, cần xây dựng bảng hỏi đơn giản để thu thập dữ liệu cá nhân của hộ, bao gồm tình hình vay vốn, lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ Bảng hỏi cũng cần thu thập thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và cách sử dụng vốn vay.

- Địa điểm điều tra: 30 hộ dựa trên danh sách cung cấp của xã Phúc Xuân

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các hộ vay vốn thông qua bảng mẫu phiếu điều tra.

Các phương pháp đã được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:

Phương pháp chuyên gia là cách tiếp cận dựa trên thực tiễn, trong đó các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động và cán bộ nông nghiệp được phỏng vấn để tính toán các chỉ tiêu liên quan đến cây trồng và vật nuôi.

- Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, hình ảnh: Nhằm mô tả hiện trạng và kết quả nghiên cứu.

Phương pháp SWOT là công cụ hữu ích để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế địa phương Phương pháp này giúp xác định rõ ràng những ưu điểm và cơ hội của ngành, từ đó phát huy và tận dụng hiệu quả Đồng thời, nó cũng giúp nhận diện những hạn chế và thách thức trong tương lai, tạo điều kiện cho việc tìm kiếm giải pháp khắc phục và vượt qua khó khăn.

- Phương pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu

* Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập số liệu điều tra từ các hộ, quá trình tổng hợp, kiểm tra và rà soát sẽ được thực hiện để loại bỏ thông tin không chính xác Các số liệu đã được tổng hợp sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel.

* Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê so sánh

Các số liệu sau khi tổng hợp sẽ được so sánh theo từng năm để làm rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

4.1.1 Điều kiện tự nhiên a, Vị trí địa lý

Xã Phúc Xuân, nằm ở miền núi với diện tích 18,36 km², là cửa ngõ dẫn vào khu du lịch Hồ Núi Cốc Tọa lạc cách TP Thái Nguyên 11km về phía Đông, xã này không chỉ có cảnh đẹp thiên nhiên mà còn là điểm đến hấp dẫn cho du khách.

Xã Phúc Xuân giáp với xã Cù Vân và An Khánh của huyện Đại Từ ở phía Bắc.

Giáp với xã Phúc Hà và xã Quyết Thắng thuộc thành phố Thái Nguyên về phía Đông.

Phía Đông và Nam giáp với xã Phúc Trìu

Phía giáp với xã Tân Thái thuộc huyện Đại Từ và đối diện với Phúc Xuân qua Hồ Núi Cốc là xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên

Phía Tây Nam giáp Hồ Núi Cốc.

Một số hòn đảo trên Hồ Núi Cốc nằm trong địa giới hành chính của xã Phúc Xuân, mang lại nhiều lợi thế cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực này Với vị trí địa lý thuận lợi, Phúc Xuân có tiềm năng lớn để phát triển các hoạt động kinh tế, du lịch và dịch vụ.

Xã có địa hình miền núi trung du phức tạp với nhiều đồi núi phân bố rộng rãi, cao dần về phía Bắc và thấp dần về phía Nam Đông Nam Đặc biệt, phía Đông xã có nhiều thung lũng nhỏ tương đối bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp chuyên canh với các sản phẩm đặc thù có khả năng sản xuất số lượng lớn.

Mang đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết tại Phúc Xuân chia thành 4 mùa rõ rệt của vùng trung du miền núi phía Bắc.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại xã Phúc Xuân dao động từ 22 đến 25°C, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7 và 8 Độ ẩm trung bình trong khu vực đạt khoảng 80-85% Xã Phúc Xuân cũng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc trong mùa khô và gió mùa Tây Nam trong mùa mưa, tạo nên đặc điểm khí hậu đa dạng.

Chế độ thủy văn của xã chủ yếu bị ảnh hưởng bởi Hồ Núi Cốc, cùng với một số suối và hệ thống ao, hồ phân bố rải rác trong khu vực Lượng nước trong xã chủ yếu phụ thuộc vào lượng nước từ Hồ Núi Cốc và lượng mưa hàng năm.

Trên địa bàn xã về tài nguyên khoáng sản cả về số lượng và trữ lượng đều thấp Tài nguyên đáng chú ý nhất là đất, rừng…

Bảng 4.1: tình hình sử dụng đất xã Phúc Xuân năm 2020

/ h ộ (Nguồn: Thống kê UBND xã Phúc Xuân)

Xã Phúc Xuân có tổng diện tích tự nhiên là 1.835,88 ha Mặc dù địa hình đồi núi phức tạp, nhưng điều này đã tạo ra nhiều thung lũng bằng phẳng, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.

2.54% 2.58% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất khu dân cư Đất chưa sử dụng

Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2016

Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực này là 1.835,88 ha, chiếm 76,76% tổng diện tích tự nhiên, với chỉ tiêu diện tích đất nông nghiệp bình quân là 0,91 ha/hộ Sự phân bổ hợp lý đất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành các hợp tác xã, làng nghề sản xuất và trang trại, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp cả về năng suất lẫn chất lượng sản phẩm.

- Nguồn nước ngầm có độ sâu từ 20-30m với chất lượng được coi là đảm bảo vệ sinh đáp ứng cho khoảng 90% hộ.

- Nguồn nước mặt chủ yếu lấy từ Hồ Núi

Cốc và hệ thống các sông suối nhỏ chạy quanh xã và nguồn nước từ các hồ chứa đã đảm bảo cho nhu cầu sản xuất.

Rừng chủ yếu là Bạch Đàn, Keo lá Tràm, …

Quặng, nhôm, … nhưng trữ lượng ít, phân bố nhỏ lẻ và khó có thể khai thác được.

4.1.2 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Điều kiện tự nhiên a, trồng trọt

 Tình hình sản xuất nông nghiệp

Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã giai đoạn 2018-2020

Chỉ tiêu Năm Lúa Ngô Cây chè Rau các loại

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Phúc Xuân)

Dựa trên số liệu, diện tích cây trồng chính của xã trong 3 năm qua không có nhiều biến động Lúa và chè vẫn là hai loại cây chiếm diện tích lớn nhất.

Cây chè, bên cạnh cây lúa, được trồng rộng rãi tại địa phương, nhưng năng suất vẫn chưa tăng đáng kể do hạn chế trong việc áp dụng khoa học công nghệ Hiện tại, xã có 7 làng nghề chè truyền thống, đóng góp vào việc tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người dân.

Trong những năm gần đây, người dân đã tăng cường trồng ngô chủ yếu để cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi Theo số liệu, diện tích trồng ngô đã tăng từ 4,20 ha vào năm 2018 lên 8 ha vào năm 2020.

2020, tăng gần gấp đôi diện tích.

Các loại rau cũng được người dân trồng để tự cung cũng như bán một phần để có thêm thu nhập. b, Chăn nuôi

Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2018-2020 ĐVT: Con

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân)

Tại địa phương, chăn nuôi chủ yếu diễn ra theo hình thức hộ gia đình, với tổng đàn gia súc duy trì ổn định từ 250 đến 300 con trong giai đoạn 2018 – 2020 Đàn gia cầm có sự phát triển tích cực, tuy nhiên, trong năm 2019 – 2020, đàn lợn đã giảm sút do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi Tốc độ phát triển kinh tế của địa phương cũng được ghi nhận trong bối cảnh này.

Bảng 4.4: Cơ cấu kinh tế của xã trong giai đoạn 2018-2020

Tổng giá trị sản xuất 1.357,624 1.746,842 1.647,260 128,67 94,30

Nông lâm - ngư nghiệp, thủy sản

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân)

Tổng giá trị sản xuất của xã Phúc Xuân đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2018-2019; tuy nhiên, giai đoạn 2019-2020 chứng kiến sự sụt giảm do tác động của dịch bệnh Covid-19.

Tốc độ tăng trưởng của khối ngành nông lâm ngư nghiệp - thủy sản trong giai đoạn 2018 -2019 cao hơn giai đoạn 2019 – 2020 cụ thể là 29,06%.

Khối ngành công nghiệp xây dựng có tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2018 – 2019 cao hơn trong giai đoạn 2019 – 2020 là 4,63%.

Trong giai đoạn 2018 – 2019, khối ngành thương mại dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn trong giai đoạn 2019 – 2020 là 106,94%

4.1.2.2 Điều kiện xã hội a, Dân số, tôn giáo

- Về tình hình nhân khẩu, hộ khẩu trên địa bàn xã

+ Trước khi tiến hành sáp nhập xóm Toàn xã có 15 thôn với tổng số hộ là 1.527 hộ năm 2020 Tổng số nhân khẩu toàn xã là 5.975 nhân khẩu.

Sau khi thực hiện sáp nhập, toàn xã hiện có 8 xóm với tổng cộng 1.529 hộ và 5.982 nhân khẩu vào năm 2021 Đối tượng cư dân chủ yếu là người dân tộc Kinh, bên cạnh đó còn có một số dân tộc khác như Tày, Mông, Dao,

Tình hình tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn ổn định với phần lớn người dân theo đạo Thiên Chúa UBND xã đã chú trọng và chỉ đạo công tác quản lý về dân tộc và tôn giáo Đồng thời, công tác giáo dục - đào tạo cũng được quan tâm để nâng cao nhận thức và phát triển cộng đồng.

Đề án phát triển giáo dục đào tạo xã Phúc Xuân đã được triển khai hiệu quả theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa Đội ngũ cán bộ, giáo viên các cấp học đều đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW Đặc biệt, công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia đã có nhiều chuyển biến tích cực, với 100% trường học trong xã đạt chuẩn Quốc gia tính đến năm 2020.

- Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trường được quan tâm đầu tư, bảo đảm nhu cầu dạy và học.

Thực trạng vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn của các hộ nghèo32 1 Tình hình chung

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân)

4 7 0 1 2 0 8 5 0 Số lượng số tiền vay

Hình 4.2 Số vốn vay thông qua các tổ chức hội tại xã Phúc Xuân năm

Theo bảng 4.6 và hình 4.2, có 30 hộ gia đình đã nhận vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thông qua các hội, với tổng số vốn vay lên đến 1.470.000.000 đồng Đặc biệt, số hộ vay qua Hội Nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số này.

Trong số 17 hộ gia đình, số vốn vay cao nhất đạt 850.000.000 đồng Tiếp theo, Hội cựu chiến binh có 10 hộ vay với tổng số vốn 470.000.000 đồng Ngoài ra, Hội phụ nữ của xã đã hỗ trợ 3 hộ vay với số vốn 120.000.000 đồng.

4.2.2 Mục đích vay vốn của các tổ chức

Bảng 4.6: Mục đích vay vốn của các hội viên

Mục đích vay vốn Giải quyết việc làm Sản xuất Khác

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Giải quyết việc làm Sản xuất

Hình 4.3 Mục đích vay vốn của hội viên

Theo bảng 4.6 và hình 4.3, hội viên chủ yếu sử dụng vốn vay cho hai mục đích chính là sản xuất và giải quyết việc làm Trong đó, mục đích sản xuất chiếm 58% tổng số vốn vay, tương đương 850 triệu đồng, chủ yếu để san bằng đất trồng chè Mục đích giải quyết việc làm chiếm 34% với số vốn 500 triệu đồng Hiện tại, xã có chương trình hỗ trợ vay vốn xây dựng bể chứa nước sạch, dẫn đến 3 hộ dân đang vay 120 triệu đồng, chiếm 8% tổng số vốn vay.

4.2.3 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra a, Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ

Bảng 4.7: Thông tin chung của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT Bình quân chung

1.Số hộ điều tra Hộ 30

2.BQ nhân khẩu/hộ Nhân khẩu 2,87

3.BQ lao động/hộ Lao động 2

4.BQ nhân khẩu/lao động

5.Trình độ văn hóa chủ hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Nguồn lực lao động là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất, vì không có quá trình sản xuất nào diễn ra mà không có sự tham gia của lao động Lao động đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng nền kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm cho người dân Tuy nhiên, đối với các hộ nghèo, đặc biệt là những hộ chủ yếu làm nông nghiệp, việc tạo ra công ăn việc làm trong thời gian nông nhàn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về tay nghề và trình độ văn hóa.

Qua điều tra 30 hộ, trung bình mỗi hộ chỉ có 2,87 nhân khẩu, cho thấy tình hình nhân khẩu không cao Trình độ học vấn của các chủ hộ còn hạn chế, với 23,3% chỉ đạt cấp tiểu học, 33,3% đạt cấp 2, và 43,4% có trình độ từ cấp 3 trở lên Điều này tạo ra khó khăn trong công tác xây dựng gia đình, vì thiếu kiến thức khiến người dân gặp trở ngại trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Bình quân số lao động trong mỗi hộ gia đình là 1,43, nghĩa là mỗi lao động phải nuôi 1,43 người ăn theo, tạo áp lực lớn lên họ Hộ gia đình có nhiều lao động thường có ít người ăn theo, từ đó gia tăng thu nhập Điều này cho thấy rằng các hộ nghèo thường có ít lao động và nhiều người ăn theo.

Để xóa đói giảm nghèo, việc nâng cao trình độ và chất lượng lao động là rất cần thiết, góp phần vào việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tăng thu nhập cho người dân Đất đai, nguồn lực chính trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt quan trọng đối với hộ nghèo, vì nguồn thu nhập chủ yếu của họ phụ thuộc vào hoạt động này Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hẹp và chuyển đổi mục đích sử dụng, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của các hộ gia đình.

Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2020

Tổng 36.021 100 Đất lúa, màu 5.209 14,46 Đất vườn 3.981 11,05 Đất chăn nuôi 3.761 10,44 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm

18.543 51,48 Đất thủy sản 1.075 2,98 Đất lâm nghiệp 2.405 6,68 Đất khác 1047 2,91

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Xã nằm ở vùng trung du miền núi phía Bắc với địa hình chủ yếu là đồi núi, nơi đây có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi cho việc trồng lúa và chè Người dân địa phương đã phát triển cây chè, tận dụng những lợi thế tự nhiên để nâng cao sản xuất nông nghiệp.

Diện tích đất của các hộ dân khá lớn, nhưng người dân chưa nhận thức đầy đủ về tiềm năng của đất đai Năng suất và chất lượng cây trồng chưa được chú trọng, trong khi sản xuất vẫn chủ yếu theo phương thức truyền thống mà chưa có đầu tư vào máy móc hiện đại.

4.2.4 Tình hình vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn xã thông qua các hộ điều tra

Bảng 4.9: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra (2020)

Mục đích sử dụng vốn Số hộ

BQ hộ (Triệu đồng/hộ)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Trong 30 hộ điều tra, có 12 hộ vay vốn cho mục đích trồng trọt với tổng số tiền vay là 600 triệu đồng, chiếm 40,82% tổng vốn vay Mục đích chính của việc vay vốn chủ yếu là để san đất trồng chè và chế biến chè.

Có 5 hộ vay vốn với mục đích là chăn nuôi với 5 hộ tổng số vốn vay là

250 triệu đồng chiếm 17,01% tổng số vốn vay của các hộ được khảo sát, cho thấy người dân không chỉ tập trung vào trồng trọt mà còn vay vốn để phát triển chăn nuôi, nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập và cải thiện đời sống.

Người dân đã vay 500 triệu đồng từ 10 hộ để giải quyết việc làm, chiếm 34,01% tổng số vốn vay Ngoài việc trồng trọt và chăn nuôi, họ còn tìm kiếm các ngành nghề khác nhằm tăng thu nhập Sự đa dạng hóa nghề nghiệp không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp nhiều hộ gia đình thoát nghèo, mở ra hướng đi mới cho sự phát triển bền vững.

Nhiều người dân vay tiền với các mục đích khác nhau, trong đó có việc xây bể chứa nước sạch Số tiền vay cho mục đích này là 120 triệu đồng, chiếm 8,16% tổng số tiền vay.

Các cấp chính quyền và các ban ngành cần xác định hướng đi phù hợp với điều kiện và khả năng của mình, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và từng bước thoát nghèo.

4.2.5 Nhu cầu vay vốn của hộ

Bảng 4.10: Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra

Mức vốn hộ cần vay Số hộ Tỷ lệ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Theo điều tra, phần lớn người dân vay vốn trên 30 triệu đồng, trong đó chỉ có một hộ vay 20 triệu đồng, chiếm 3,33% tổng số hộ 29 hộ còn lại vay 50 triệu đồng mỗi hộ, chiếm 97,7% Mục đích vay vốn chủ yếu là để giải quyết việc làm, kinh doanh và san đất trồng chè Thời gian vay vốn của các hộ này là 5 năm.

Bảng 4.11: Mục đích vay vốn của các hộ có nhu cầu

Mục đích vay Số hộ Cơ cấu

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2021)

Ngày đăng: 28/02/2022, 10:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. “Những quan niệm chung về đói nghèo”, Thư viện học liệu mở Việt Nam, https://voer.edu.vn/ Truy cập lúc 20h01,ngày 10/5/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quan niệm chung về đói nghèo
11. “Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo”, Thư viện học liệu mở Việt Nam, https://voer.edu.vn/ truy cập lúc 21h06, ngày 10/5/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo
12. “ lịch sử hình thành Ngân hàng chính sách xã hội”, Ngân hàng chính sách xã hội https://vbsp.org.vn/gioi-thieu/lich-su-hinh-thanh.htmlTruy cập lúc 18h10, ngày 11/5/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: lịch sử hình thành Ngân hàng chính sách xã hội
13.”Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội”, Ngân hàng chính sách xã hội, https://vbsp.org.vn/gioi-thieu/chuc-nang-nhiem-vu.htmlTruy cập lúc 22h06, ngày 11/5/2021 Link
11005/muc-chuan-ngheo-moi-trong-giai-doan-2016-2020 truy cập lúc 20h26,ngày 10/5/2021 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w