Trong quá trình hiện đại hóa của đất nước hiện nay, vấn đề phát triển nông thôn mới đang là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của một đất nước đi lên trên nhiều lĩnh vực.Xây dựng nông thôn mới cấp xã phát triển là tiền đề để nâng cao đời sống văn hóa cũng như đời sống vật chất cho người dân nông thôn. Sự phát triển vẫn mang tính chất bản sắc của địa phương nhưng cùng với đó là sự phát triển về xã hội, môi trường, đời sống nhân dân được nâng cao.Chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cải thiện toàn diện các lĩnh vực của nông thôn hướng tới những kết quả tích cực trong cộng đồng. Xã Phủ Lý trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực về chương trình xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên những chuyển biến còn chưa rõ rệt. Một số chỉ tiêu còn chưa đáp ứng với tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Xã Phủ Lý còn gặp nhiều khó khăn trong công cuộc phát triển cùng với các địa phương trên địa bàn khu vực. Chính vì thế, để tiến tới sự phát triển chung của đất nước nên em đã quyết định lựa chọn và tìm hiểu đề tài ‘‘Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi tìm hiểu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được triển khai tại xã Phủ Lý.
- Về không gian: Tại xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày: 11/12/2020 đến25/05/2021.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Phủ Lý.
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Phủ Lý.
- Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi trong quá trình xây dựng nông thôn mới của xã.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác triển khai chương trình nông thôn mới của xã Phủ Lý.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Điều tra thu thập số liệu
Để thu thập số liệu thứ cấp, cần tiến hành tìm hiểu và điều tra thông tin từ các báo cáo tổng hợp liên quan đến đời sống, văn hóa, kinh tế và xã hội tại xã Phủ Lý.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Để thu thập thông tin về xây dựng nông thôn mới tại xã, chúng tôi đã lựa chọn 90 mẫu hộ dân ngẫu nhiên trong xã để tiến hành điều tra phỏng vấn Phương pháp chọn mẫu này cho phép chúng tôi thu thập dữ liệu đại diện và khách quan về thực trạng xây dựng nông thôn mới tại địa phương Kết quả điều tra sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã.
+ Tiến hành chọn 3 trong 12 xóm của xã, 3 xóm được chọn đảm bảo tiêu chí đại diện cho điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của xã.
Xóm Suối Đạo là xóm có vị trí địa lý nằm xa tại đường trục chính và trung tâm của xã nên điều kiện kinh tế khá khó khăn.
Xóm Đồng Chợ là xóm có điều kiện kinh tế trung bình giao thông đi lại tốt.
Xóm Tân Chính là xóm ngay trung tâm xã, có điều kiện kinh tế khá hơn so với các xóm khác.
3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc điều tra chi tiết các chỉ số nông thôn mới của xã, bao gồm các số liệu lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình quân, tỷ trọng và khối lượng thực hiện Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp phân tích thời gian và chi phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và tiến độ của các dự án phát triển nông thôn.
Phương pháp thống kê so sánh giúp xác định sự khác biệt giữa trước và sau khi địa phương áp dụng mô hình nông thôn mới thông qua việc so sánh và đối chiếu các kết quả.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu và xử lý chúng qua Excel, từ đó giúp phân tích và đánh giá tình hình phát triển nông thôn của địa phương nghiên cứu một cách hiệu quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên
4.1.1 Vị trí địa lý và địa hình
Xã Phủ Lý nằm cách thị trấn Đu, trung tâm huyện, khoảng 4,5 km về phía Tây Bắc và cách thành phố Thái Nguyên khoảng 25 km Vị trí của xã có ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã Yên Đổ, xã Ôn Lương, huyện Phú Lương.
- Phía Nam giáp xã Động Đạt, thị trấn Đu, huyện Phú Lương.
- Phía Đông giáp xã Động Đạt – huyện Phú Lương.
- Phía Tây giáp với xã Hợp Thành.
Xã Phủ Lý nằm trong khu vực miền núi trung du, với địa hình đa dạng gồm nhiều đồi núi phân bố rải rác khắp xã, tạo nên một cảnh quan không bằng phẳng và tương đối phức tạp.
Xã Phủ Lý nằm trong khu vực miền núi trung du, với địa hình phức tạp và nhiều đồi núi trải dài khắp xã Địa hình nơi đây có nhiều chỗ trũng và gập ghềnh, khiến việc di chuyển trở nên khó khăn Các khu vực trũng có độ dốc từ 0-8 độ, trong khi độ cao trung bình dao động từ 49,8 đến 236,8 mét so với mực nước biển.
Khí hậu tại Phủ Lý thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22°C và độ ẩm trung bình đạt 82% Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.097 mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% tổng lượng mưa, với tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa nhiều nhất, thường gây ra lũ lụt.
- Thủy văn: xã có 1 trong 2 dòng chính của sông Đu chảy qua địa bàn.
- Kinh tế: phát triển chủ yếu là nông - lâm nghiệp và dịch vụ nhỏ lẻ.
Bảng 4.1: Diễn biến tình hình sử dụng đất của xã Phủ Lý trong hai năm 2019 - 2020
% Tổng diện tích đất tự nhiên 1.585,02 100% 1.585,02 100%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 414,92 26,2 % 415,12 30,16%
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 211,64 13,4% 211,74 15,5% 1.1.1.1 Đất trồng cây hằng năm khác 64,61 4,1% 64,71 4,7%
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 203,3 12,8% 203,4 14,9%
1,3 Đất nuôi trồng thủy sản 55,63 3,5% 55,63 3,5%
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,99 0,06% 0,99 0,06%2.2.2 Đất xây dựng công trình sự 2,14 0,14% 2,14 0,14%
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 49,77 3,1% 49,77 3,1%
2.2.4 Đất mục đích công cộng 64,33 4,1% 64,33 4,1%
2,3 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,04 0.02% 0,04 0.02%
2,4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 0,58 0,04% 0,58 0.04%
2,5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 28,43 1,8% 28,43 1,8%
2,6 Đất có mặt nước chuyên dùng 3,47 0,2% 3,47 0,2%
(Nguồn: UBND xã Phủ Lý năm 2020)
Qua bảng 4.1 ta thấy hầu hết diện tích đất không đổi:
- Diện tích đất nông nghiệp tăng 0,33 ha chiếm 86,82% so với năm
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã tăng 0,2 ha, chiếm 30,16% tổng diện tích đất nông nghiệp Sự gia tăng này bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm, mỗi loại đều tăng 0,1 ha so với năm 2019.
+ Đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là 898,38 ha tăng 0,13 ha chiếm 56,67% tổng diện tích đất nông nghiệp so với năm 2019.
+ Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 64,61 ha tăng 0,1 ha chiếm 4,7%.
- Đất chưa sử dụng có diện tích là 3,2 ha giảm 0,33 ha so với năm 2019 chiếm 0,22% tổng diện tích đất tự nhiên của xã.
4.1.4 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Bảng 4.2: Tình hình kinh tế của xã năm 2019- 2020
STT Hạng mục Đơn vị 2019 2020 2020/2019
1 Tổng sản lượng có hạt Tấn 161,2 163,6 100,1%
2 Chăn nuôi gia xúc gia cầm Con 14.647 8.984 61,34%
3 Thu nhập bình quân người/năm Triệu đồng 27 36 133,33%
4 Bình quân lương thực/người/năm Kg/người/năm 195 205 1,05%
(Nguồn:UBND xã Phủ Lý năm 2020)
Năm 2020, kinh tế xã Phủ Lý có sự tăng trưởng so với năm 2019, với tổng sản lượng có hạt đạt 163,6 tấn, tương đương 100,1% Tổng số đàn gia súc và gia cầm là 8.984 con, đạt 61,34% Thu nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng, tương ứng 133,33% Bình quân lương thực đạt 205 kg/người/năm, tương đương 1,05% Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,97%, đạt 59,3%.
Bảng 4.3: Đặc điểm xã hội năm 2020
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
Tỉ lệ tăng dân số % năm 0,87%
Mật độ dân số Người/km2 222
Tổng số nhân khẩu Người 3520
(Nguồn:UBND xã Phủ Lý)
Theo bảng 4.3, xã có 852 hộ với tổng dân số là 3.520 người, trung bình mỗi hộ có 4,13 người Điều này cho thấy sự tiến bộ trong việc thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình so với trước đây Tốc độ gia tăng dân số của xã Phủ Lý ổn định ở mức 0,87%, với mật độ dân số khoảng 222 người/km².
Xã Phủ Lý là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, với sự khác biệt rõ rệt về phong tục và tập quán Trong đó, các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Mông, Giao, Sán Chỉ, Sán Dìu và Cao Lan chiếm khoảng 80% tổng dân số của xã.
Việc kết hợp hài hòa giữa các nếp sống khác nhau là rất quan trọng, vì nếu không sẽ dễ dẫn đến xung đột văn hóa giữa các dân tộc Do đó, chính quyền xã cần đóng vai trò điều hòa mạnh mẽ để duy trì sự hòa hợp và phát triển bền vững trong cộng đồng.
4.1.5 Tình hình dân số và cơ cấu lao động
Bảng 4.4: Tình hình lao động của xã năm 2020
I Tổng số nhân khẩu Khẩu 3505 100% 3520 100%
II Tổng số hộ Hộ 848 100% 852 100%
III Tổng số lao động Người 2210 100% 2234 100%
2 Lao động phi NN Người 718 32,5% 710 31,8%
IV Một số chỉ tiêu khác
1 Mật độ dân số Người/Km 2 222 - 223 -
- LĐ NN bình quân/hộ Người 1,76 - 1,8 -
- LĐ phi NN BQ/hộ Người 0,84 - 0,8 -
(Nguồn:UBND xã Phủ Lý năm 2020.)
Theo bảng 4,4, số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vượt trội so với lĩnh vực phi nông nghiệp, dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu lao động của vùng Nguyên nhân chủ yếu là do thói quen sinh hoạt và cơ cấu ngành nghề quá phụ thuộc vào nông nghiệp, khiến tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này luôn chiếm phần lớn tổng số lao động.
Sự biến động về số nhân khẩu trong các hộ gia đình qua các năm phụ thuộc vào sự thay đổi của cả số nhân khẩu và số hộ Tuy nhiên, tỷ lệ này không đồng đều giữa các hộ gia đình, dẫn đến sự chênh lệch rõ rệt, với một số hộ có số lượng nhân khẩu đông đúc trong khi những hộ khác lại có ít nhân khẩu.
Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Phủ Lý
Thực tiễn cho thấy rằng lập quy hoạch là vấn đề cốt lõi và khó khăn nhất, vì quy hoạch không khoa học có thể gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho bộ mặt nông thôn trong tương lai.
Để đạt được tầm nhìn lâu dài và hoạt động ổn định, tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương cần tiến hành quy hoạch Xã Phủ Lý đã thực hiện quy hoạch hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển địa phương và đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới Hiện trạng quy hoạch của xã được thể hiện qua bảng 4.5.
Theo bảng 4.5, đồ án xây dựng nông thôn mới của xã đã được huyện phê duyệt Hiện tại, xã đang tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh một số nội dung quy hoạch để phù hợp hơn với thực tế.
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt
Bảng 4.5: Hiện trạng quy hoạch của xã Phủ Lý
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
1.1 Có kế hoạch quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công khai đúng thời hạn. Đạt Đã được phê duyệt Đạt
1.2 Thực hiện ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện quy hoạch theo quy định. Đạt
Quy định đã được ban hành Đạt
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Phủ Lý) 4.2.2 Hạ tầng kinh tế - xã hội
Sự phát triển kinh tế của một tỉnh hay xã được đánh giá qua giao thông, vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và phục vụ nhu cầu di chuyển của người dân Giao thông không chỉ ảnh hưởng đến phân bố sản xuất và dân cư mà còn kích thích hoạt động kinh tế, văn hóa ở các vùng xa xôi và tăng cường sức mạnh quốc phòng Do đó, sự phát triển của giao thông vận tải được coi là thước đo cho trình độ phát triển kinh tế xã hội, giống như mạch máu trong tổ chức nền kinh tế Tình hình giao thông của xã Phủ Lý được thể hiện rõ qua bảng 4.6.
Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông của xã Phủ Lý năm 2020
QG về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
2.1 Hệ thống đường xã và đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo điều kiện đi lại thuận tiện quanh năm.
2.2 Hệ thống đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
2.3 Hệ thống đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
2.4 Hệ thống đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa quanh năm.
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2020)
Hệ thống đường xã và đường từ trung tâm xã đến huyện đã được nhựa hóa, đảm bảo ô tô có thể di chuyển thuận tiện quanh năm với tỷ lệ đạt 100% So với tiêu chí, hệ thống giao thông này hoàn toàn đạt yêu cầu.
Xã có 13,11 km đường trục thôn bản và đường liên thôn bản được cứng hóa, chiếm 82% tổng chiều dài 15,97 km, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, đáp ứng tiêu chí đạt.
+ Xã có 9,3/11,8 km đường ngõ của xã sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 72% So với tiêu chí: Đạt.
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt
Bảng 4.7: Hệ thống thủy lợi của xã Phủ Lý
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
3.1 Tỷ lệ diện tích đất sản sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu và tưới tiêu chủ động đạt 80% trở lên.
3.2 Kiểm tra đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. Đạt Đảm bảo đủ điều kiện Đạt
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2020)
+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu và chủ động của xã là 78,7% So với tiêu chí (80%): Chưa đạt
Để đảm bảo đáp ứng yêu cầu dân sinh và quy định về phòng chống thiên tai, xã cần có Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Hàng năm, xã phải xây dựng kế hoạch và phương án ứng phó chi tiết Tuy nhiên, kết quả thực hiện hiện tại vẫn chưa đạt tiêu chí đề ra.
Người dân chưa chủ động trong việc tưới tiêu trong canh tác vụ mùa, dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa cao Họ thường tập trung quá nhiều vào việc sử dụng đất lâm nghiệp, làm giảm sự quan tâm đến các hoạt động nông nghiệp cần thiết.
Bảng 4.8: Hiện trạng điện của xã Phủ Lý
Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
4.1.Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt Đảm bảo an toàn Đạt 4.2.Tỷ lệ số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí NTM trên địa bàn xã Phủ Lý)
+ Hệ thống điện đạt chuẩn: Hệ thống điện trên địa bàn xã đảm bảo an toàn ngành điện So với tiêu chí: Đạt
+ Tỷ lệ các hộ sử dụng điện thường xuyên, đảm bảo an toàn từ các nguồn điện là 100%, so với tiêu chí (>95%): Đạt
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt
4.2.2.4 Trường học và cơ sở vật chất văn hóa
Bảng 4.9: Hiện trạng Trường học và cơ sở vật chất văn hóa của xã Phủ Lý
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
Tỷ lệ trường học các cấp như mầm non, mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia đang được cải thiện Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng giáo dục không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn đảm bảo môi trường học tập an toàn và hiệu quả cho học sinh.
2/2 trường trên địa bàn đạt chuẩn QG Đạt
Cơ sở vật chất văn hóa
6.1 Trên địa bàn xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa và thể thao của toàn xã Đạt Có Đạt
6.2 Địa bàn xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định Đạt Không có
6.3 Đảm bảo tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa thể thao phục vụ cộng đồng.
12/12 xóm có nhà văn hóa Đạt
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí NTM trên địa bàn xã Phủ Lý)
-Tiêu chí số 5: Trường học
Tỷ lệ các trường học từ mầm non, mẫu giáo đến tiểu học trên địa bàn xã có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia là 2 trường.
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt
-Tiêu chí số 6: cơ sở vật chất văn hóa
+ Xã chưa xây dựng các điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người lớn tuổi.
+ Hiện nay, xã có 12/12 xóm có nhà văn hóa đảm bảo nơi sinh hoạt cho người dân trên địa bàn.
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt
Nguồn vốn đầu tư hạn chế, thu nhập của người dân thấp và tỷ lệ hộ nghèo cao đã dẫn đến việc thiếu quan tâm đối với các công trình giải trí.
4.2.2.5 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Bảng 4.10: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn tại xã Phủ Lý năm 2020
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
QG về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
Cơ sở hạ tầng thương mại
Xã có chợ nông thôn hoặc nơi trao đổi mua bán hàng hóa. Đạt
Có chợ nhưng nhỏ lẻ
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Phủ lý năm 2020)
Hiện xã có một số chợ nhỏ, lẻ mang tính chất tự phát nên không đáp ứng được nhu cầu mua bán của người dân.
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt
4.2.2.6 Thông tin và truyền thông
Bảng 4.11: Thông tin và truyền thông của xã Phủ Lý năm 2020
Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
Thông tin và truyền thông
8.1 Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt Có Đạt
8.2 Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, internet. Đạt Có Đạt
8.3 Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa Đạt Chưa có Chưa đạt
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2020) Qua bảng 4.11 Ta thấy:
Xã có một điểm phục vụ bưu chính viễn thông, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân địa phương, theo tiêu chí đánh giá, xã đã đạt yêu cầu.
Xã có 12/12 xóm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định và di động, cũng như dịch vụ truy cập internet Điều này cho thấy xã đã đạt tiêu chí về dịch vụ viễn thông.
+ Xã không có đài truyền thanh Xã có 10/12 xóm có hệ thống loa.
So với tiêu chí: Chưa đạt
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt
Bảng 4.12: Hiện trạng nhà ở dân cư của xã Phủ Lý
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí
QG về xã NTM giai đoạn 2016
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
9.1 Nhà tạm, dột nát Không không Đạt 9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định.
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2020) Qua bảng 4.12 Ta thấy:
+ Hiện xã không có nhà tạm dột nát.So với tiêu chí: Đạt.
+ Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định (667/852 nhà) chiếm 78% So vơi tiêu chí (≥75%):Đạt.
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt
4.2.3 Kinh tế và tổ chức sản xuất
Bảng 4.13: Thực trạng một số chỉ tiêu kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Phủ Lý năm 2020
Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí QG về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020
Hiện trạng của xã Đánh giá Đạt Chưa đạt
10 Thu nhập Đảm bảo thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người/năm)
36 triệu đồng/người /năm Đạt
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 12% 9,79% Đạt
12 Cơ cấu lao động Đảm bảo tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. Đạt 90% 95% Đạt
Hình thức tổ chức sản xuất
13.1 Trên địa bàn xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của luật hợp tác xã năm 2012. Đạt
Có 2 HTX, hoạt động kém hiệu quả
13.2 Trên địa bàn xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. Đạt Không có Chưa đạt
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí
NTM trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2020)Qua bảng 4.13 Ta thấy:
- Tiêu chí số 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2020 đạt 36 triệu đồng/người/năm.
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Đạt
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 của xã là 9,79%
So với tiêu chí (≤ 12%): Đạt
- Tiêu chí 12: Lao động có việc làm
Tỷ lệ người có việc làm trên tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động của xã năm 2020 đạt 95%.
So với tiêu chí (≥ 90%): Đạt
- Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất
+ Trên địa bàn xã có 2 hợp tác xã nhưng hoạt động kém hiệu quả So với tiêu chí: Chưa đạt.
+ Hiện xã không có mô hình liên kết nông sản của địa phương.
So với tiêu chí: Chưa đạt
-> Kết quả thực hiện so với tiêu chí: Chưa đạt
Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Phủ Lý với bộ tiêu chí Quốc
Bảng 4.20: So sánh hiện trạng xã Phủ Lý với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
STT Tên tiêu chí Đánh giá Đạt Chưa đạt
3 Hệ thống thủy lợi Chưa đạt
6 Cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt
7 Chợ nông thôn Chưa đạt
8 Thông tin và truyền thông Đạt
12 Tỷ lệ lao động có việc làm Chưa đạt
13 Hình thức tổ chức sản xuất Chưa đạt
18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật Đạt
19 Quốc phòng an ninh Đạt
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2020)
Qua bảng 4.20 ta thấy: Xã đã đạt chuẩn 13/19 tiêu chí, chiếm 68,4% so với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
4.3.1.Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại xã Phủ Lý
Bảng 4.21 Khảo sát và đánh giá của các hộ nông dân ĐVT: Khảo sát đánh giá các hộ (n hộ )
STT Chỉ tiêu ĐVT Tân
1 Tổng số hộ điều tra Hộ 30 30 30
2 Diện tích canh tác BQ/hộ Ha/hộ 0,15 0,15 0,25 Diện tích canh tác BQ/Người Ha/người 0,04 0,04 0,07
3 Số nhân khẩu BQ/Hộ Người/hộ 4,13 3,8 3,8
5 Độ tuổi bình quân/hộ 49,8
(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.21 ta có nhận xét như sau:
Diện tích đất canh tác bình quân mỗi hộ tại xóm Suối Đạo đạt mức cao nhất là 0,25 ha/hộ, trong khi xóm Tân Chính và xóm Đồng Chợ có diện tích đất canh tác đồng đều là 0,15 ha/hộ.
Diện tích canh tác bình quân trên mỗi người ở xóm Suối Đạo đạt mức cao nhất là 0,07 ha/người, trong khi xóm Tân Chính và xóm Đồng Chợ có diện tích là 0,04 ha/người Về số nhân khẩu bình quân trong các hộ gia đình, xóm Tân Chính có số lượng cao nhất với 4,8 người/hộ, tiếp theo là xóm Suối Đạo và xóm Đồng Chợ, mỗi xóm có 3,8 người/hộ.
+ Trên 82% dân số nam là chủ hộ.
+ Độ tuổi bình quân của 90 hộ là 49,8 như vậy ta có thể thấy độ tuổi của cả các chủ hộ là tương đối cao
Tỷ lệ mù chữ của xã thấp: hầu như ở các xóm đều không có tỉ lệ mù chữ.
Bảng 4.22: Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Phủ Lý ĐVT: % (n hộ )
- Đã được nghe đầy đủ
- Đã được nghe nhưng chưa nhiều lắm
(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2020.)
Qua bảng 4.22 ta thấy: Ý kiến của người dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM ta có nhận xét như sau:
- Khảo sát 90 hộ tại 3 xóm ta thấy 100% các hộ đã được biết về NTM và tất cả trong 90 hộ đã được nghe đầy đủ
Tất cả các hộ dân đều đã được tiếp cận thông tin về chương trình xây dựng nông thôn mới Ý kiến của người dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung của việc xây dựng nông thôn mới rất đa dạng và phong phú.
+ 100% các hộ nông dân đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng nông thôn mới
Bảng 4.23: Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ĐVT: % (n hộ )
Stt Nội dung Tân Chính Đồng Chợ Suối Đạo Tỷ lệ %
(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2020.) Qua bảng 4.23 ta thấy:
Trong 90 hộ đã được điều tra phỏng vấn về mức độ sẵn sàng đóng góp xây dựng nông thôn mới, mức độ sẵn sàng đóng góp là 100% Hầu hết mọi người dân của 90 hộ đã điều tra đều sẵn sàng cống hiến một phần công sức của bản thân để đưa địa phương được công nhận NTM nhằm theo kịp những địa phương trong khu vực trong công cuộc thúc đẩy và phát triển đất nước nói chung và thoát nghèo tại địa phương nói riêng.
Bảng 4.24: Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng nông thôn tại xã Phủ Lý ĐVT: Hộ (n hộ )
TT Hạng mục Tốt Khá Trung bình Kém
5 Nhà văn hóa thôn, xã 7 25 55 3
(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2020)
Qua bảng 4.24 ta có nhận xét như sau:
Theo khảo sát, trong số 90 hộ, có 15 hộ đánh giá chất lượng đường là tốt, 66 hộ cho rằng đường ở mức khá và 9 hộ đánh giá trung bình Mặc dù giao thông trong xã đã được bê-tông hóa để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, nhưng do địa hình núi đá và nguồn vốn hạn chế, việc cải thiện đường trục thôn, ngõ xóm và giao thông nội đồng vẫn gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống thủy lợi hiện tại đã nhận được đánh giá từ 90 hộ dân, trong đó có 4 hộ đánh giá tốt, 30 hộ đánh giá khá, 54 hộ đánh giá trung bình và 2 hộ đánh giá kém Hệ thống này cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, việc xây dựng các công trình thủy lợi vẫn chưa đảm bảo an toàn cho các tuyến đường, dẫn đến tình trạng ngập nước khi có lượng nước lớn từ thời tiết và các nguồn nước đầu nguồn.
Trong một khảo sát về chất lượng điện, 21/90 hộ gia đình đánh giá chất lượng điện là tốt, 58/90 hộ đánh giá khá, và chỉ có 11/90 hộ đánh giá ở mức trung bình, không có hộ nào cho rằng chất lượng điện kém Điều này cho thấy rằng hầu hết các nguồn điện trên địa bàn đều cung cấp dịch vụ tốt và đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
- Trường học: 31/90 hộ đánh giá chất lượng của trường là tốt, 56/90 hộ đánh giá khá, 3/90 hộ đánh giá trung bình, không có hộ nào đánh giá kém.
Nhà văn hóa thôn xã nhận được phản hồi từ 90 hộ dân, trong đó có 7 hộ đánh giá tốt, 25 hộ đánh giá khá, 55 hộ đánh giá trung bình và 3 hộ đánh giá kém Nguyên nhân chính dẫn đến những đánh giá này là do nguồn vốn đầu tư hạn chế, khiến cho việc phát triển các công trình giải trí và khu vui chơi cho trẻ em chưa thu hút được sự quan tâm của người dân.
Chợ nông thôn tại xã hiện nay chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, với 63/90 hộ đánh giá kém và chỉ 27/90 hộ cho rằng chất lượng chợ là trung bình Không có hộ nào đánh giá tốt hoặc khá, cho thấy sự thiếu hụt trong hệ thống chợ Hiện tại, chỉ có một số chợ nhỏ lẻ mang tính tự phát phục vụ nhu cầu mua bán thực phẩm của người dân.
Trong một cuộc khảo sát 90 hộ gia đình tại xã, có 3 hộ đánh giá dịch vụ bưu điện tốt, 21 hộ đánh giá khá, 63 hộ đánh giá trung bình và 3 hộ đánh giá kém Kết quả cho thấy hầu hết các hộ rất ít sử dụng dịch vụ bưu điện, dẫn đến việc đánh giá chưa phản ánh chính xác tầm quan trọng của hệ thống này Tuy nhiên, bưu điện xã hiện đã được thành lập và đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân trong khu vực.
- Y tế: 20/90 hộ đánh giá là tốt, 49/90 hộ đánh giá là khá, 21/90 hộ đánh giá trung bình, không có hộ nào đánh giá kém.
Phân tích những khó khăn của xã Phủ Lý
4.4.1 Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Phủ Lý trong xây dựng nông thôn mới.
- Người dân có kinh nghiệm, tích cực năng động sáng tạo trong sản xuất.
- Nền kinh tế của xã vẫn quá phụ thuộc vào ngành nông nghiệp.
- Xã có tổng diện tích lúa nước
147,03ha sản lượng ước tính đạt 90 tạ/
- An ninh chính trị luôn được đảm bảo, ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của xã.
- Có nguồn nhân lực dồi dào.
- Cán bộ các cấp có
Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật và phương thức sản xuất mới trong cộng đồng dân cư còn hạn chế và chưa phổ biến Hơn nữa, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều thách thức, đặc biệt do địa hình chủ yếu là đồi núi.
- Nhận thức của nông dân còn hạn chế, mang tính lạc hậu.
Nguồn vốn thực hiện Chương trình hiện còn hạn hẹp, không đủ đáp ứng nhu cầu theo lộ trình đề ra Ngân sách từ các cấp hỗ trợ cũng ít và bị cắt giảm, dẫn đến khó khăn trong việc tạo ra phong trào rộng khắp.
- Thị trường sản phẩm và đầu ra cho sản phẩm còn nhiều gặp nhiều khó khăn.
- Giao thông đi lại thuận lợi có đường rải nhựa chạy qua xã.
Trong bối cảnh mở cửa và sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với khách hàng và công nghệ hiện đại thông qua nhiều chương trình và dự án đa dạng.
- Được các cấp chính quyền, cơ quan, ban ngành, đặc biệt quan tâm, hỗ trợ.
- Thị trường được mở rộng cho các
- Huy động nguồn vốn còn gặp nhiều khó khăn.
- Điều kiện tự nhiên khác nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất cây trồng và vật nuôi.
- Thị trường đầu ra của sản phẩm nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn sản phẩm nông nghiệp.
4.4.2 Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng nông thôn mới
Ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình đã tổ chức họp, phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách địa bàn, bao gồm Trưởng các đoàn thể và tổ chức xã hội, nhằm tuyên truyền và vận động Hội viên Qua phong trào xây dựng nông thôn mới, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị đã được huy động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Đầu tư vào kết cấu hạ tầng được tăng cường, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo ra diện mạo mới cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Nhận thức và trình độ dân trí của người dân ngày càng tăng cao, tạo niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Sự đoàn kết, cần cù và sáng tạo trong lao động sản xuất không chỉ giúp nhau phát triển kinh tế mà còn góp phần củng cố tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn xã.
Nguồn kinh phí hạn chế đã gây khó khăn cho công tác tuyên truyền, trong khi các cụm loa FM không đảm bảo chất lượng, dẫn đến việc phát sóng không thường xuyên và liên tục ở một số xóm.
Nhận thức của một bộ phận người dân về xây dựng nông thôn mới còn hạn chế do công tác tuyên truyền chưa sâu, thiếu nội dung chuyên đề và chưa đa dạng Hơn nữa, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể chưa hiệu quả, dẫn đến việc tuyên truyền chưa đến tận tay từng hội viên, đoàn viên.
Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại xã Phủ Lý
- Đối với tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
UBND xã sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch thông qua việc rà soát và điều tra tình hình thực tế, từ đó nắm bắt các kiến nghị và đề xuất nhằm điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình cụ thể của xã.
Để nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch tại địa bàn xã, cần tăng cường công tác tuyên truyền và vận động người dân tham gia tích cực vào việc thực hiện quy hoạch Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của quy hoạch, mà còn khuyến khích sự hợp tác trong quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển địa phương.
- Đối với tiêu chí số 2: Giao thông
Khuyến khích người dân tích cực tham gia đóng góp ngày công lao động nhằm xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trong khuôn khổ chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới (NTM).
UBND xã đã giao cho ban phát triển thôn quản lý và bảo vệ các tuyến đường đã được đầu tư xây dựng Công việc bao gồm việc phát dọn, khơi thông cống rãnh và vệ sinh đường làng, ngõ, xóm vào các ngày thứ 7 và chủ nhật hàng tuần Mục tiêu là đảm bảo vệ sinh môi trường và cải thiện cảnh quan khu dân cư.
- Đối với tiêu chí số 3: Thủy lợi
Tiếp tục duy trì nguồn nước để đảm bảo đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu và dùng cho sản xuất sinh hoạt.
- Đối với tiêu chí số 4: Điện
Phối hợp với công ty điện lực quản lý, bảo vệ tốt các trạm biến áp, đường dây hiện có.
-Đối với tiêu chí số 5: Trường học
Cần phối hợp với các trường để tuyên truyền, vận động phụ huynh đưa con em ra lớp đúng độ tuổi, đồng thời duy trì và nâng cao tỷ lệ chuyên cần đạt 100% Bên cạnh đó, các trường cần tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dạy và học.
-Đối với tiêu chí số 6: cơ sở vật chất văn hóa
Cần thiết phải xây dựng các khu vui chơi và thể thao cho cả trẻ em và người lớn tuổi, đồng thời hoàn thiện cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu hoạt động thể thao của cộng đồng.
-Đối với tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân, cần phát triển thêm các loại hàng hóa và dịch vụ mới Điều này sẽ đảm bảo việc buôn bán và trao đổi hàng hóa trở nên phong phú hơn, phục vụ tốt hơn cho thị hiếu và yêu cầu của thị trường.
Huy động nguồn vốn xây dựng chợ nông thôn theo quy định nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán của người dân.
-Đối với tiêu chí số 8: Về thông tin và truyền thông.
+ Đề nghị UBND huyện Phú Lương xem xét nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống loa công cộng cho 2 xóm còn lại.
-Đối với tiêu chí số 9: Nhà ở
+ Huy động hộ gia đình tu sửa, gia cố nhà cửa đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo quy định.
-Đối với tiêu chí số 10: Thu nhập
Để nâng cao thu nhập cho người dân, cần tăng cường công tác tuyên truyền phát triển kinh tế, xã hội Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo nghề và nâng cao trình độ cho lao động nông thôn, khuyến khích xuất khẩu lao động nhằm tạo ra nguồn thu nhập ổn định, lâu dài cho cộng đồng.
Lãnh đạo các cấp cần tập trung vào việc phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp kết hợp với chế biến Điều này sẽ giúp nâng cao tỷ trọng thương mại dịch vụ, từ đó cải thiện thu nhập cho người dân.
+ Đề nghị các cấp nghiên cứu, xem xét có nguồn vốn hỗ trợ các hộ dân phát triển trồng cây, chăn nuôi gia súc.
-Đối với tiêu chí số 11: Hộ nghèo
Các ban ngành cần tích cực tuyên truyền và vận động người dân bảo vệ diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng Đồng thời, chăm sóc diện tích trồng keo và các cây hiện có, phát triển chăn nuôi, tăng gia sản xuất và thâm canh tăng vụ Việc gắn kết với các mô hình liên doanh liên kết sẽ tạo ra đầu ra bền vững cho sản phẩm, góp phần nâng cao thu nhập và giảm nghèo cho người dân Đẩy mạnh các mô hình sản xuất phù hợp với thế mạnh của xã cũng sẽ giúp nâng cao thu nhập cho cộng đồng.
Xã đã xác định 138 hộ nghèo để tập trung hướng dẫn và hỗ trợ phát triển sản xuất Mục tiêu là giúp các hộ này thoát nghèo vào cuối năm, với mong muốn giảm số hộ nghèo xuống dưới 10% vào cuối năm.
-Đối với tiêu chí số 12: Về tỷ lệ lao động có việc làm
Tiếp tục mở rộng diện tích trồng cây lâu năm theo vùng, khu vực và xây dựng các mô hình sản xuất tập trung Đồng thời, thực hiện giao rừng, giao đất rừng để khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển bền vững đất lâm nghiệp, kết nối nguồn thu ổn định lâu dài cho người dân với việc chăm sóc, bảo vệ rừng, từ đó tạo ra công ăn việc làm ổn định cho cộng đồng.
-Đối với tiêu chí số 13: Về hình thức tổ chức sản xuất
Khuyến khích các hộ dân có diện tích đất sản xuất phù hợp phát triển trồng trọt và chăn nuôi nông sản chất lượng cao theo quy trình kỹ thuật Đồng thời, thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp và cơ sở chế biến, buôn bán trên địa bàn huyện để đảm bảo đầu ra bền vững cho người dân.
-Đối với tiêu chí số 14: Về giáo dục và đào tạo
Để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ em, cần tiếp tục duy trì việc phổ cập giáo dục đúng độ tuổi cho trẻ 5 tuổi Đồng thời, việc mở các lớp đào tạo nghề cũng rất quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
-Đối với tiêu chí số 15: về Y tế
Chương trình cấp sữa miễn phí cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nhằm cải thiện tình trạng thể chất cho trẻ em tại cộng đồng và các trường mầm non Đồng thời, tổ chức hướng dẫn các bà mẹ thực hành chế biến thức ăn bổ sung ngay tại xã, thay đổi thói quen dinh dưỡng và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ Trẻ em suy dinh dưỡng cần được chăm sóc và theo dõi cân nặng hàng tháng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp.
-Đối với tiêu chí 16: Văn hóa