1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SẢN XUẤT CHÈ THEO HƯỚNG HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN, TP THÁI NGUYÊN

73 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 235,32 KB
File đính kèm Sùng A Blong K49ktnn.rar (230 KB)

Cấu trúc

  • Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát

    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

  • 1.3. Ý nghĩa nghiên nghiên cứu đề tài

    • 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học

    • Cung cấp những thông tin về thực trạng sản xuất chè năm 2021 và hiểu biết về chè hữu cơ của các hộ trồng chè. Nhu cầu và những khó khăn cản trở tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ trồng chè trên địa bàn xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên.

    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • 1.4. Ý nghĩa đối với sinh viên

  • 1.5. Đóng góp của đề tài

  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

    • 2.1.1. Vai trò của sản xuất chè

    • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè

      • Nguồn vốn: Để phát triển sản xuất chè, việc huy động vốn đầu tư là rất quan trọng. Hiện nay có rất nhiều nguồn vốn có thể huy động, nhưng nguồn vốn quan trọng nhất là Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất cho người trồng chè. Ở các nông trường công nghiệp cũng được giao khoán vườn và giao đất trồng chè mới cho các hộ dân trồng chè.

    • 2.1.3. Một số khái niệm liên quan.

  • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tàiuh

    • 2.2.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam

    • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới

    • 2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam

  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 3.2. Nội dung nghiên cứu

  • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

    • 3.3.1. Phương pháp xác định mẫu

    • 3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

    • 3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

    • 3.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

  • 3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

  • 4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân

    • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

    • 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

    • 4.1.3. Một số nét cơ bản về sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân

  • 4.2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra

    • 4.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng điều tra

      • Bảng 4.2.1: Đặc điểm chung của các hộ được điều tra

    • 4.2.2. Giống chè của các hộ được điều tra

      • Bảng 4.2.2: Giống chè của các hộ được điều tra

    • 4.2.3. Chi phí sản xuất chè của nông hộ

      • Bảng 4.2.3a: Bình quân số lần bón phân và sử dụng thuốc BVTV mỗi lứa

      • Bảng 4.2.3b: Bình quân chi phí sản xuất mỗi vụ của nông hộ

    • 4.2.4. Năng suất chè của các hộ được điều tra

      • Bảng 4.2.4: Năng suất chè của các hộ được điều tra

    • 4.2.5. Giá bán chè bình quân của các hộ điều tra

      • Bảng 4.2.5: Giá bán chè búp khô của hộ sản xuất chè thường so với hộ sản xuất chè an toàn

    • 4.2.6. Hình thức tiêu thụ của nông hộ

      • Bảng 4.2.6a: Hình thức tiêu thụ chè của các hộ được điều tra

  • 4.3. Nhận thức, nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ tham gia

    • 4.3.1. Sự tham gia tập huấn, hội thảo về chè hữu cơ của các hộ được điều tra

      • Bảng 4.3.1: Sự tham gia tập huấn của các hộ được điều tra

    • 4.3.2. Nhận thức về sản xuất chè hữu cơ của nông hộ

      • Bảng 4.3.2: Nhận thức về chè hữu cơ của các hộ được điều tra

    • 4.3.3. Nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ

      • Bảng 4.3.3:Nhận thức tầm quan trọng về chè hữu cơ của các hộ được điều tra

    • 4.3.4. Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

      • Bảng 4.3.4: Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

      • Bảng 4.3.4a: Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ đã được điều tra

      • Bảng 4.3.4b: Nguyên nhân không tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ đã được điều tra

  • 4.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

    • 4.4.1.Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

    • 4.4.2. Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

      • Bảng 4.4.2: Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

    • 4.4.3. Phân tích SWOT

      • Bảng 4.4.3: Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

  • 4.5. Giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ

    • 4.5.1. Giải pháp về vốn

    • 4.5.2. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng

    • 4.5.3. Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất chè hữu cơ

    • 4.5.4. Đảm bảo đầu vào về giống, phân bón và các chế phẩm hữu cơ

    • 4.5.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu chè hữu cơ Phúc Xuân

    • 4.5.6. Đầu tư khoa học, công nghệ cao cho sản xuất và chế biến chè hữu cơ

    • 4.5.7. Giải pháp về cơ chế, chính sách

  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 5.1. Kết luận

  • 5.2. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • [3] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2018). Nông nghiệp hữu cơ – Phần 6: Chè hữu cơ, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-6:2018 về Nông nghiệp hữu cơ.

Nội dung

Cây chè, một loại cây công nghiệp lâu năm đem lại giá trị kinh tế cao được trồng phổ biến và rộng rãi ở nước ta. Lịch sử cây chè ở nước ta đã có từ 4000 năm trước, tuy nhiên nó mới chỉ được khai thác và phát triển mạnh trong khoảng 50 năm gần đây. Cây chè có vai trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng trung du và miền núi phía Bắc. Trong quá trình phát triển, chè đã khẳng định được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là cây trồng chủ lực góp phần xóa đói giảm nghèo, thậm chí còn giúp người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn làm giàu. Cây chè còn giúp phủ xanh đất trống, đồi trọc, giúp cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu cho đất từ đó góp phần bảo vệ môi trường. Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao, trong đó có cây chè. Là một trong những vùng sản xuất chè lớn của cả nước, cây chè đã trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống người dân. Với thủ nhưỡng phù hợp, Khí hậu đặc thù, người dân giàu kinh nghiệm trồng và chế biến đã tạo nên thương hiệu chè Thái Nguyên không chỉ trên thị trường trong nước mà còn cả trên thị trường Quốc tế. Tỉnh Thái Nguyên có vùng trồng chè tập trung, chế biến, đóng gói, tiêu thụ mang tính chất chuyên nghiệp tại các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương và Tp Thái nguyên. Xã Phúc Xuân là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, xã có 7 làng nghề truyền thống, một hợp tác xã sản xuất chè theo tiêu chuẩn UTZ (diện tích 25ha) sản phẩm đã có mặt trên thị trường Quốc tế, một tổ hợp tác trồng và chế biến chè theo tiêu chuẩn VietGAP (diện tích 10ha ). Hiện nay, tổng diện tích chè của xã Phúc Xuân là 330ha được trồng chủ yếu bằng các giống chè cành có năng suất và chất lượng cao, như: LDP1, TRI777, Kim Tuyên…. Từ lâu, cây chè luôn giữ vai trì chủ đạo trong đời sống kinh tế của người dân nơi đây. Mặc dù là cây trồng chủ lực đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân nhưng chủ yếu sản xuất nhỏ lẻ, tự phát, sản xuất theo tư duy truyền thống, người sản xuất chè đã và đang sử dụng thái quá phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật do đó hiệu quả sản xuất không cao, chất lượng chè thấp, các chất hóa học tồn dư trong đất và nước, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏa con người. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, thị trường chè trong nước và quốc tế ngày càng yêu cầu sản phẩm chè với chất lượng ngày càng cao hơn. Chính vì vậy, đề tài: “Giải pháp chuyển đổi sản xuất chè theo hướng hữu cơ trên địa bàn xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” được đưa ra nghiên cứu, đánh giá để tìm ra những giải pháp chuyển đổi, sản xuất chè theo hướng hữu cơ nhằm tăng thu nhập cho người nông dân, tận dụng tối đa thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra sản phẩm chè an toàn, chất lượng cao tại xã Phúc Xuân.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát tình hình sản xuất chè cũng như nhu cầu sản xuất chè hữu cơ của các hộ trồng chè tại xã Phúc Xuân Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển chè hữu cơ trong khu vực, từ đó đề xuất giải pháp hỗ trợ cho các hộ nông dân.

Từ đó đưa ra một số giải pháp chuyển từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ trên địa bàn xã.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong năm 2021.

Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của xã Phúc Xuân.

- Tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra.

Nhận thức về chè hữu cơ đang ngày càng tăng cao, dẫn đến nhu cầu chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang chè hữu cơ của các trồng chè tại xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên Việc áp dụng phương pháp canh tác hữu cơ không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn bảo vệ môi trường, tạo ra một nguồn thu bền vững cho người trồng.

- Thuận lợi, khó khăn khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ điều tra.

Để thực hiện chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên, cần áp dụng các giải pháp như đào tạo kỹ thuật cho nông dân, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, và phát triển hệ thống tưới tiêu hiệu quả Ngoài ra, việc xây dựng thương hiệu chè hữu cơ và kết nối với thị trường tiêu thụ cũng là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo bền vững cho ngành chè địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp xác định mẫu

Trong nghiên cứu khoa học, việc lựa chọn mẫu có kích thước đủ lớn và đại diện là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác Để đạt được số lượng mẫu có cơ sở thống kê và giảm thiểu sai sót trong quá trình chọn mẫu, tôi đã áp dụng công thức chọn mẫu n = N.

1+ N (e) 2 Trong đó: n là cỡ mẫu.

N là số lượng tổng thể. e là sai số tiêu chuẩn.

Theo công thức tính ta tìm được n = 120.

Tại 6 xóm đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi xóm cụ thể như sau:

Xóm Cây Thị: 22 hộ Xóm Cây Sy: 20 hộ Xóm Cao Trãng: 17 hộ Xóm Đồng Lạnh: 21 hộ Xóm Khuân Năm: 25 hộ Xóm Giữa: 23 hộ

3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập thông tin này dựa trên việc khai thác các tài liệu đã được công bố từ các cơ quan, trường đại học, tạp chí và báo chí chuyên ngành, cùng với các báo cáo khoa học và nghiên cứu trong và ngoài nước.

Trong nghiên cứu này, tôi đã thu thập và phân tích thông tin thứ cấp về tình hình sản xuất chè và nông nghiệp hữu cơ thông qua các nguồn tài liệu như sách báo, hội thảo nông nghiệp và phương tiện truyền thông đại chúng, bao gồm trang web và bài viết.

3.3.3 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là cách thu thập dữ liệu chưa được công bố, thực hiện qua các kỹ thuật như phỏng vấn trực tiếp và quan sát thực tế Trong nghiên cứu về "Giải pháp chuyển đổi sản xuất chè theo hướng hữu cơ tại xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", tôi đã áp dụng phương pháp quan sát và khảo sát thông qua phiếu điều tra, kết hợp với phỏng vấn sử dụng các câu hỏi mở để thu thập thông tin chi tiết và chính xác.

Quan sát trực tiếp là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp thông qua tri giác, bao gồm nghe, nhìn và sử dụng các thiết bị ghi âm, ghi hình Thông tin thu thập được sẽ được ghi chép lại nhằm bổ sung dữ liệu và kiểm chứng tính xác thực của các nguồn thông tin khác Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã quan sát thái độ và hành động của người lao động trong các hoạt động sản xuất cũng như trong các buổi tập huấn, hội thảo về chè để đánh giá mức độ quan tâm của họ đối với nhu cầu thay đổi phương thức sản xuất.

Để thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát các hộ nông dân thông qua phiếu điều tra Phiếu điều tra bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở, nhằm thu thập thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất chè và nhu cầu của các hộ nông dân đối với sản xuất chè theo hướng hữu cơ.

Phỏng vấn bằng câu hỏi mở không chỉ giúp thu thập thêm thông tin mà còn kiểm chứng tính xác thực của dữ liệu do người được phỏng vấn cung cấp trong phiếu điều tra.

3.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mền Excel 2016.

3.4 Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của mọi hiện tượng kinh tế, quá trình sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi phải có hệ thống chỉ tiêu.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được các nhu cầu sau:

Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay giữa chi phí và kết quả đạt được từ chi phí đó Chỉ tiêu hiệu quả này giúp đánh giá sự hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.

Công thức này thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, cho phép tính toán các chỉ tiêu tỷ suất như tỷ suất giá trị sản xuất dựa trên chi phí, chi phí trung gian hoặc chi phí của một yếu tố đầu vào cụ thể.

* Những chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến việc tính toán hiệu quả kinh tế

Giá trị sản xuất (GO: Gross output) là giá trị tiền tệ của các sản phẩm được sản xuất trên một diện tích nhất định trong một vụ hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Qi: Khối lượng sản phẩm hay khối lượng công việc thứ i

Pi: Giá cả sản phẩm hay công việc thứ

Chi phí trung gian (IC) trong nông nghiệp bao gồm toàn bộ các chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất, ngoại trừ khấu hao tài sản cố định Những khoản chi này bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, công làm đất và hệ thống cung cấp nước.

Trong đó: Các khoản chi phí thứ i trong một chu kỳ sản xuất

Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị của sản phẩm vật chất và dịch vụ mà các ngành sản xuất tạo ra trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất Nó được tính toán dựa trên công thức cụ thể để phản ánh sự đóng góp của các ngành trong nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, giá trị gia tăng là yếu tố quan trọng mà người sản xuất cần chú trọng Nó phản ánh hiệu quả của việc đầu tư vào chi phí vật chất và lao động trong quá trình sản xuất.

Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income) là tổng thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao gồm cả tiền công lao động và lợi nhuận từ quá trình sản xuất Công thức tính thu nhập hỗn hợp được xác định dựa trên các yếu tố liên quan đến sản xuất và chi phí.

MI: Thu nhập hỗn hợp,

A: Là phần giá trị tài sản cố định và chi phí phân bổ,

- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (I pr ): Là tỷ số giữ lợi nhuận thu được trên tổng chi phid trung gian.

Pr: Lợi nhuậnIC: Chi phí trung gian

Các công thức và chỉ tiêu chủ yếu để xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất đã được trình bày Tuy nhiên, mỗi ngành kinh tế và lĩnh vực sản xuất đều có những đặc điểm riêng, do đó, việc xác định hiệu quả kinh tế cũng cần xem xét các yếu tố đặc thù của từng lĩnh vực.

GO: Là kết quả ban đầu

VA: Là kết quả trung gian

MI: Là kết quả cuối cùng

Tổng chi phí bao gồm: Chi phí trung gian, khấu hao và thuê sản xuất.

Hệ thống chỉ tiêu này quan tâm nhiều hơn đến chi phí trung gian mà không quan tâm nhiều đến tổng chi phí.

* Q có thể biểu hiện là:

- Tổng giá trị sản xuất (GO)

- Tổng giá trị gia tăng (VA)

* C có thể biểu hiện là:

- Tổng chi phí sản xuất (TC)

- Chi phí trung gian (IC)

- Chi phí lao động sống (L)

- Đơn vị diện tích đất đai (S)

*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè tổng hợp các nguồn lực khác.

- Giá trị sản xuất / Chi phí trung gian

- Giá trị gia tăng / Chi phí trung gian

- Thu nhập hỗn hợp / Chi phí trung gian

- Giá trị sản xuất / Công lao động

- Giá trị gia tăng / Công lao động

* Các trị sử dụng trong tính toán: Tôi sử dụng giá trị bình quân thị trường trong thời gian nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân

Xã Phúc Xuân nằm ở phía Tây Bắc thành phố Thái Nguyên, có vị trí địa lý:

Phía đông giáp xã Phúc Hà và xã Quyết Thắng,

Phía tây giáp huyện Đại Từ,

Phía nam giáp thị xã Phủ Yên và xã Phúc Triều,

Phía bắc giáp huyện Đại Từ

Núi Cốc ở phía tây nam.

Xã Phúc Xuân, thuộc huyện Đồng Hỷ từ năm 1975, đã chính thức sáp nhập vào thành phố Thái Nguyên theo quyết định số 102 – HĐBT vào ngày 2 tháng 4 năm 1985 Đến năm 2019, xã được chia thành 15 xóm, bao gồm: Cao Khánh, Cao Trãng, Cây Sy, Cây Thị, Dộc Lầy, Đồng Đá, Đồng Kiệm, Đồng Lạnh, Giữa 1, Giữa 2, Khuân Năm, Long Giang, Núi Nến, Trung Tâm, và Xuân Hòa Vào ngày 11 tháng 12 năm 2019, đã diễn ra nhiều cuộc sáp nhập xóm, giảm số lượng xóm xuống còn 8, gồm: Cao Trãng, Cây Sy, Cây Thị, Giữa, Trung Tâm, Đồng Lạnh, Khuân Năm, và Nhà Thờ.

Xã Phúc Xuân có địa hình phức tạp với nhiều đồi núi, nằm trong miền núi trung du Địa hình cao dần từ phía Bắc xuống phía Nam và Đông Nam, với các đồi núi cao xen kẽ thung lũng nhỏ, chủ yếu tập trung ở vùng phía đông Các thung lũng này có độ dốc từ 0 đến 8 độ Bên cạnh đó, khu vực phía Tây xã là lòng Hồ Núi Cốc.

Khí hậu gió mùa, thời tiết chia làm bốn mùa rõ rẹt: Xuân, hạ, thu , đông.

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 22 độ C, với độ ẩm trung bình là 82% Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.097 mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% tổng lượng mưa Tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa cao nhất, thường xuyên xảy ra tình trạng lũ lụt.

Chế độ thủy văn của xã chủ yếu bị ảnh hưởng bởi Hồ Núi Cốc, bên cạnh đó còn có một số con suối và hệ thống ao, hồ nhỏ phân bố rải rác Lượng nước trong xã phụ thuộc vào lượng nước từ Hồ Núi Cốc và lượng mưa hàng năm.

Xã Phúc Xuân sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, với tổng diện tích đất đai đạt 1835,88 ha Trong đó, đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 1.409,15 ha, tương đương 76,76%, trong khi đất phi nông nghiệp là 332,84 ha, chiếm 18,13% Ngoài ra, xã còn có 47,34 ha đất chưa sử dụng (2,58%) và 46,55 ha đất khu dân cư nông thôn, chiếm 2,54%.

Tài nguyên nước của xã chủ yếu được cung cấp từ hồ Núi Cốc và các con suối nhỏ xung quanh Hệ thống suối kết hợp với nguồn nước mưa và các hồ chứa đã giúp đảm bảo nguồn nước đủ cho sản xuất nông nghiệp trên toàn địa bàn xã.

Nguồn nước ngầm: Có độ nước sâu 20m – 30m với chất lượng nước được coi là đảm bảo vệ sinh đáp ứng cho khoảng 95% số hộ.

Tài nguyên rừng: Theo kết quả kiểm kê đất đai xã Phúc Xuân có 765,49 ha đất lâm nghiệp, chủ yếu là keo lá tràm và Bạch đàn…

Tài nguyên khoáng sản của xã Phúc Xuân khá hạn chế, chủ yếu tập trung vào tài nguyên rừng và cây chè.

4.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, xã Phúc Xuân đã tích cực phát triển kinh tế bằng cách đưa vào sản xuất các giống cây trồng mới có năng suất cao Đồng thời, xã cũng hỗ trợ cá nhân và doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, từ đó tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Xã có 3.610 lao động trong độ tuổi, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp Mặc dù xã đã nỗ lực phát triển các ngành nghề khác, nhưng do điều kiện địa lý và vị trí khó khăn, nguồn lao động trong các lĩnh vực khác vẫn rất hạn chế, dẫn đến sự tập trung chủ yếu vào nông - lâm nghiệp.

Trong những năm qua, công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, với tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống chỉ còn 2,3% Xã đã chỉ đạo phối hợp trong việc rà soát và lập thống kê các hộ nghèo cũng như tái nghèo, nhằm tìm hiểu nguyên nhân và triển khai các biện pháp tích cực để cải thiện mức sống cho người dân.

Hiện nay, xã đang thực hiện kế hoạch thống kê rà soát hộ nghèo theo chuẩn mới và xây dựng chương trình xóa đói giảm nghèo phù hợp với thực tế địa phương Thu nhập bình quân của người dân đạt 18,5 triệu đồng/người/năm, cho thấy sự cải thiện đời sống của nhiều hộ gia đình nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỷ lệ hộ gia đình sở hữu tivi và xe máy tăng rõ rệt, phản ánh sự phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Kinh tế nông nghiệp cũng có nhiều chuyển biến tích cực nhờ các chương trình, dự án khuyến nông, tăng hệ số sử dụng đất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao diện tích, năng suất và sản lượng nông sản.

Trồng trọt tại khu vực này chủ yếu tập trung vào các loại cây như ngô, lúa, đỗ, đậu tương, và đặc biệt là cây chè cùng các loại cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu Nông dân sản xuất hai vụ lúa trong năm, bao gồm vụ xuân và vụ mùa Đặc biệt, diện tích trồng chè đạt 329 ha với sản lượng trung bình năm 2020 là 3.195 tấn.

Chăn nuôi gia súc tại địa phương đang được chú trọng phát triển, với các hộ chăn nuôi tập trung vào trâu bò, lợn và gia cầm Tỷ lệ phòng dịch cho gia súc và gia cầm được thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của UBND thành phố, nhờ đó, xã có rất ít hoặc không có dịch bệnh xảy ra.

Trong những năm qua, các dự án chăm sóc và bảo vệ rừng đã đạt hiệu quả cao, với diện tích rừng trồng mới hoàn thành tốt trong 5 năm qua Kết quả khoanh nuôi bảo vệ rừng đạt 100%, và số rừng trồng được khai thác hiệu quả Hiện tại, diện tích rừng được bảo vệ là 110 ha, trong đó có rừng phòng hộ.

275 ha, rừng trồng mới 31 ha.

Nuôi trồng thủy sản chủ yếu tập trung vào việc nuôi cá nước ngọt trong các ao hồ nhỏ do các hộ gia đình quản lý Sản phẩm thu được từ hoạt động này chưa đạt tiêu chuẩn hàng hóa mà chủ yếu nhằm cải thiện đời sống cho người dân địa phương Các chỉ tiêu chủ yếu trong nuôi trồng thủy sản cần được theo dõi để đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 15 triệu đồng, năm 2020 là 18;5 triệu đồng.

Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 50 %

- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm là 10,7%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm là 20%.

- Sản lượng lương thực cây có hạt tăng bình quân 13%

- Giá trị sản phẩm trồng trọt trên 1 ha đất nông nghiệp tăng bình quân 20%

- Giải quyết việc làm cho người lao động bình quân hàng năm tăng 21%.

Giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ

Sản xuất chè hữu cơ ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn khởi đầu và chưa có mô hình nào đủ lớn và tiêu biểu trong các vùng chè Mỗi địa phương đều có những thuận lợi và khó khăn riêng trong việc phát triển chè hữu cơ, do đó việc áp dụng nguyên mẫu từ một mô hình hay địa phương khác có thể gặp rủi ro lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

Để hỗ trợ các hộ gia đình chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang chè hữu cơ, cần đáp ứng nhu cầu về vốn cho họ Việc này không chỉ đảm bảo họ có đủ nguồn lực để tiến hành sản xuất mà còn giúp họ duy trì thu nhập trong thời gian chuyển đổi, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Để phát triển bền vững ngành chè, cần xây dựng vùng nguyên liệu tập trung và đảm bảo chất lượng thông qua hệ thống tổ chức quản lý hiệu quả Việc sản xuất tập trung sẽ giúp người làm chè giám sát tốt các giải pháp đầu vào, đồng thời hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật Cần kiểm soát chặt chẽ các yếu tố đầu vào, đẩy mạnh hữu cơ hóa phân bón và sinh học hóa thuốc trừ sâu Các kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè phải tuân thủ quy trình nghiêm ngặt, bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái vùng chè sạch và bền vững.

Xây dựng thương hiệu và chiến lược tiêu thụ là yếu tố quan trọng trong ngành chè Để tạo ra sản phẩm chè chất lượng, cần đẩy mạnh quảng bá và xây dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Đồng thời, việc liên kết hợp tác với các tổ chức và doanh nghiệp cũng rất cần thiết để đảm bảo an toàn đầu vào và thuận lợi cho đầu ra sản phẩm.

4.5.1 Giải pháp về vốn Đầu tiên thể khẳng định rằng không một ngành sản xuất nào đạt hiệu quả nếu không có vốn đầu tư Nói cách khác vốn đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng cho quá trình sản xuất Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, hầu hết các hộ nông dân trồng chè tại xã Phúc Xuân đều thiếu vốn đầu tư Bởi vì đa số các hộ được điều tra có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, hiện nay thu nhập đem lại từ nông nghiệp vẫn chưa được cao, hơn nữa những người trồng chè hữu cơ cần ít nhất là 2 năm để chuyển đổi từ sản xuất chè thường sang nhưng năng suất và chất lượng vẫn còn chưa cao, cần phải đưa các giống chè mới, có năng suất và chất lượng cao vào trong sản xuất Vậy những năm chuyển đổi này họ sẽ bán sản phẩm cho ai, trong khi năng suất cũng như chất lượng chè hữu cơ thì không cao, nếu bán trên thị trường thì giá chè hữu cơ cũng rất thấp, không bù lại chi phí để đầu tư cho sản xuất chè hữu cơ Chúng ta cũng có thể khẳng định rằng, người nông dân không có nhiều vốn để đầu tư để chịu lỗ trong vài năm. Để giải quyết vấn đề này, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cần liên kết, mời thầu các gói đầu tư chuyển đổi, phát triển sản xuất chè hữu cơ Bên cạnh đó nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời về vốn như: Cho người nông dân sản xuất chè hữu cơ vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi, có thể hỗ trợ họ những năm đầu khi tiến hành sản xuất như: Ưu đãi về phân bón và có thể bao tiêu sản phẩm cho họ trong những năm đầu.

4.5.2 Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng

Xã Phúc Xuân có diện tích chè lớn nhưng chủ yếu sản xuất theo hộ gia đình nhỏ lẻ và truyền thống, dẫn đến việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật không hiệu quả Cần xây dựng vùng chè hữu cơ tập trung để dễ dàng quản lý sản xuất, rút ngắn thời gian thu gom và giảm chi phí trung gian, đồng thời cách ly với các phương thức sản xuất khác để giảm thiểu sâu bệnh Song song với việc chuyển đổi diện tích chè truyền thống sang hữu cơ, cần trồng mới chè hữu cơ với chất lượng tốt ngay từ khâu giống, phân bón và đất trồng Để thực hiện giải pháp này, cần có sự phối hợp giữa chính quyền xã Phúc Xuân, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên và Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên nhằm đưa ra giải pháp sản xuất chè hữu cơ bền vững.

4.5.3 Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất chè hữu cơ

Hiện nay, lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành chè tại Thái Nguyên có trình độ nhưng chưa đủ khả năng truyền đạt kinh nghiệm sản xuất chè hữu cơ cho nông hộ Số lượng cán bộ am hiểu về sản xuất chè hữu cơ còn rất hạn chế, do đó, việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn là cần thiết Các hình thức đào tạo có thể bao gồm mở khóa học ngắn hạn, cử cán bộ tham gia khóa đào tạo dài hạn và tổ chức hội thảo hướng dẫn trồng chè hữu cơ.

Thay đổi tư duy và nâng cao kiến thức cho cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất chè hữu cơ là rất cần thiết Do đã quen với phương thức sản xuất truyền thống, việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức là cần thiết để họ thực hiện đúng quy trình sản xuất chè hữu cơ Các hình thức đào tạo có thể bao gồm mở khóa tập huấn ngắn hạn và dài hạn, tổ chức hội thảo về sản xuất chè hữu cơ, và tổ chức các chuyến tham quan để tìm hiểu các mô hình sản xuất chè hữu cơ tiêu biểu.

Giải pháp sản xuất chè hữu cơ tại thành phố Thái Nguyên yêu cầu sự tham gia tích cực từ các cá nhân và hộ gia đình Đặc biệt, sự hỗ trợ từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là rất quan trọng, cùng với sự đóng góp của cán bộ địa phương để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong quá trình phát triển.

4.5.4 Đảm bảo đầu vào về giống, phân bón và các chế phẩm hữu cơ

Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là xã Phúc Xuân, vẫn gặp khó khăn trong việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho sản xuất chè hữu cơ, với nhiều cơ sở còn nhỏ lẻ Để tạo ra sản phẩm chất lượng, cần quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo không có dư lượng độc tố, đáp ứng yêu cầu thị trường chè hữu cơ và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững Các hộ gia đình cần nâng cao ý thức trong việc sử dụng giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật Đồng thời, các cơ quan nông nghiệp địa phương như Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cần hợp tác với các cơ sở sản xuất giống để đảm bảo nguồn đầu vào chất lượng cho người sản xuất chè hữu cơ.

4.5.5 Mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu chè hữu cơ Phúc Xuân

Sự thành công của phương thức sản xuất chè hữu cơ phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho người nông dân Để phát triển, người dân cần nhận thấy lợi ích kinh tế rõ ràng từ việc sản xuất chè hữu cơ Mở rộng thị trường tiêu thụ là yếu tố then chốt, bởi chỉ khi có thị trường, sản phẩm mới được tiêu thụ và từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế cho người trồng chè.

Trong những năm tới cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

Các cơ quan và tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp địa phương cần chủ động nghiên cứu và phân tích thị trường chè hữu cơ cả trong nước và quốc tế Việc này sẽ giúp họ nắm bắt được xu hướng tiêu thụ và nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó phát triển các chiến lược phù hợp để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ chè hữu cơ hiệu quả hơn.

Các hộ trồng chè đang tích cực đa dạng hóa sản phẩm và khai thác những đặc trưng riêng biệt của trà để tạo ra các sản phẩm độc đáo, nhằm nâng cao giá trị sản xuất và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của họ.

Các cá nhân và hộ gia đình trồng chè cần hợp tác với các cơ quan, tổ chức khuyến nông địa phương để phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu Việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại sẽ góp phần nâng cao giá trị chè và thu hút khách hàng.

4.5.6 Đầu tư khoa học, công nghệ cao cho sản xuất và chế biến chè hữu cơ

Sản xuất và chế biến chè theo phương pháp truyền thống thường dẫn đến năng suất thấp và chất lượng sản phẩm không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và khả năng tiêu thụ trên thị trường Để cải thiện tình hình, việc chuyển sang sản xuất chè hữu cơ là cần thiết, đòi hỏi đầu tư vào khoa học và công nghệ Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm chè, từ đó gia tăng sự đa dạng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Ngày đăng: 28/02/2022, 17:44

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w