1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

63 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Trong Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Hợp Tác Xã Miến Việt Cường Trên Địa Bàn Xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Lê Bảo Khánh
Người hướng dẫn ThS. Lành Ngọc Tú
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • Phần 1.MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1 Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (0)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (11)
  • Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Cơ sơ lý luận và thực tiễn (12)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.2. Cơ sở thực tiễn (12)
    • 2.2. Các khái niệm liên quan (13)
      • 2.2.1. Vai trò và chức năng của hợp tác xã (13)
      • 2.2.2 Nguyên tắc tổ chức HTX (14)
    • 2.3. Khái niệm kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (15)
      • 2.3.1 Khái niệm kết quả của sản xuất kinh doanh (15)
      • 2.3.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh (15)
    • 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX (16)
      • 2.4.1. Doanh thu (16)
      • 2.4.2. Chi phí (16)
      • 2.4.3. Lợi nhuận (17)
    • 2.5. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nước ta (17)
    • 2.6. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam (18)
      • 2.6.1. Phát triển kinh tế hợp tác xã ở một số nước trên thế giới (19)
      • 2.6.2. Ở Việt Nam (21)
      • 2.6.4. Bài học kinh nghiệm phát triển HTX sản xuất miến dong từ xã Lực Hành tỉnh Tuyên Quang (23)
  • Phần 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (26)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (26)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (26)
      • 3.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ (26)
      • 3.2.2. Những kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường (26)
      • 3.2.3. Giải pháp tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2021 – 2025 (27)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin (27)
      • 3.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin (28)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin (28)
    • 3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu (29)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã (29)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã (29)
  • Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Tình hình cơ bản của HTX miến Việt Cường (30)
      • 4.1.1. Cơ cấu tổ chức (33)
      • 4.1.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với HTX miến Việt Cường (34)
      • 4.1.3 Tình hình lao động tại HTX miến Việt Cường (35)
    • 4.2. Quy mô sản xuất của HTX miến Việt Cường (38)
      • 4.2.1. Cơ sở hạ tầng (38)
      • 4.2.2. Công nghệ chế biến (39)
    • 4.3. Phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường (0)
      • 4.3.1. Doanh thu, sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm (41)
      • 4.3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm (43)
      • 4.3.3. Thương hiệu sản phẩm (44)
      • 4.3.4. Đánh giá chất lượng của sản phẩm OCOP Việt Cường (46)
      • 4.3.5. Tình hình tiêu thụ của sản phẩm OCOP và sản phẩm chưa đạt OCOP (46)
    • 4.4. Phát triển xã hội của HTX miến Việt Cường (0)
      • 4.4.1. Thu nhập (48)
      • 4.4.2. Hiệu quả xã hội (49)
      • 4.4.3. Những hỗ trợ của nhà nước (50)
    • 4.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường (50)
      • 4.5.1. Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX (50)
      • 4.5.2. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến Việt Cường (52)
      • 4.5.3. Mục tiêu và chiến lược phát triển (54)
      • 4.5.4. Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường (55)
  • Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Kiến nghị (61)
      • 5.2.1. Đối với hợp tác xã (61)
      • 5.2.2. Đối với xã viên (61)
      • 5.2.3. Về phía huyện (62)
      • 5.2.4. Về phía nhà nước (62)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)
    • qua 3 năm (2018 – 2020) (39)

Nội dung

ĐẦU

Đặt vấn đề

Việt Nam, với nền nông nghiệp phát triển và nhiều nghề truyền thống, đã hình thành các hợp tác xã bền vững, góp phần gìn giữ văn hóa và thúc đẩy xã hội Nhà nước đang tích cực hỗ trợ các hợp tác xã, cung cấp ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và quảng bá thương hiệu Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm" (OCOP) đã giúp nhiều sản phẩm nông nghiệp của các hợp tác xã tại Thái Nguyên đạt chứng nhận sao, được trưng bày tại các điểm dừng nghỉ và siêu thị trên toàn quốc, nhằm giới thiệu sản phẩm sạch và chất lượng đến người tiêu dùng Trong đó, sản xuất miến dong đang thu hút sự chú ý vì tính phổ biến và lợi ích cho sức khỏe, như bổ sung protein, hỗ trợ tiêu hóa, và giúp kiểm soát cân nặng.

Ngày nay, miến không chỉ được làm từ bột đậu xanh mà còn từ bột sắn dây và khoai lang, nhưng miến dong vẫn được coi là loại ngon nhất Món ăn từ miến rong là một phần đặc sắc trong văn hóa ẩm thực Việt Nam Trên thị trường hiện có nhiều thương hiệu miến khác nhau, trong đó miến dong Việt Cường Thái Nguyên ngày càng được ưa chuộng và chiếm lĩnh thị trường Mỗi vùng miền sản xuất miến dong theo quy trình và nguyên liệu khác nhau, tạo nên những đặc trưng riêng Miến dong Việt Cường, sản xuất tại xã Hóa Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên, đã trở nên quen thuộc với người dân và nhiều sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn OCOP 3 và 4 sao, với mục tiêu hướng tới sản phẩm 5 sao trong tương lai.

Miến Việt Cường, đặc sản nổi bật của Thái Nguyên, được sản xuất từ dong riềng tía ở Bắc Kạn, mang đến sợi miến đậm đà, dai và không nát khi nấu lâu Đây là lựa chọn quà biếu phổ biến cho du khách Thương hiệu miến Việt Cường đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường và được nhiều người ưa chuộng.

HTX miến Việt Cường đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu khác, điều này đòi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội địa phương Nghề chế biến miến dong không chỉ mang lại thu nhập mà còn tạo việc làm, giúp người dân có cuộc sống ấm no Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” cho nghiên cứu của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh miến dong của HTX miến Việt Cường và qua đó đề xuất một số giải pháp nhắm phát triển sản xuất miến, nâng cao hiệu quả

- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2018-2020

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của HTX miến Việt Cường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường trong những năm tới.

QUAN TÀI LIỆU

Cơ sơ lý luận và thực tiễn

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế xã hội, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh Tùy thuộc vào từng lĩnh vực và điều kiện cụ thể của nền kinh tế, hiệu quả kinh tế sẽ có sự khác biệt Đánh giá hiệu quả kinh tế cần xem xét các yếu tố như mục đích, yêu cầu của đất nước, vùng miền hoặc ngành sản xuất Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất xã hội là thực hiện quy luật tiết kiệm thời gian lao động thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, được xác định qua tỷ lệ giữa kết quả hữu ích và hao phí đầu vào.

Đánh giá hiệu quả kinh tế cần phải bao gồm mục tiêu nâng cao văn hóa, xã hội và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu xã hội, đồng thời tạo ra môi trường bền vững Điều này phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn Quan điểm này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay trong cả kinh tế vi mô và vĩ mô.

Sau gần 10 năm phát triển, HTX đã chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật HTX 2012, hiện có 15 thành viên với vốn góp trên 6 tỷ đồng và hơn 20 lao động thường xuyên Doanh thu hàng năm đạt trên 10 tỷ đồng, lợi nhuận bước đầu trên 2 tỷ đồng/năm và nộp ngân sách trên 100 triệu đồng mỗi năm Mức lương của công nhân đạt trên 4,5 triệu đồng/người/tháng.

Các khái niệm liên quan

2.2.1 Vai trò và chức năng của hợp tác xã

Trong quá trình hình thành và phát triển, các phong trào phối hợp trong sản xuất và kinh doanh đã gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, góp phần lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đặc biệt, hợp tác xã đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển này.

Hợp tác phát triển kinh tế hộ giúp tăng cường sức cạnh tranh và khai thác tiềm năng về vốn, lao động, và kỹ thuật Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các hộ sản xuất với nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước.

Vào thứ hai, cần thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, cũng như thiết bị kỹ thuật hiện đại vào sản xuất nông nghiệp Điều này bao gồm việc phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ, cùng với hệ thống đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho lao động nông nghiệp ở nông thôn Đồng thời, cần tổ chức thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị trường đến các xã, thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất.

HTX giúp giảm bớt so sánh thông tin trên thị trường bằng cách kiểm soát hoạt động sản xuất của các thành viên, đảm bảo chất lượng và giá cả sản phẩm Khi khách hàng giao dịch với HTX, họ sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch và tăng độ tin tưởng vào sản phẩm hơn so với việc mua từ các hộ kinh doanh nhỏ lẻ.

Thứ tư, tạo điều kiện cho lao động là yếu tố quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động Điều này không chỉ giúp giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương mà còn là tiền đề thiết yếu để nâng cao đời sống ở nông thôn Hợp tác xã phát huy tinh thần tương thân, tương ái và đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau vượt qua khó khăn, từ đó góp phần giảm bớt những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và ổn định xã hội ở nông thôn.

Thứ năm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa nhà nước và nông dân Các cơ quan quản lý nhà nước gặp khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu chính đáng của đông đảo nông dân, điều này ảnh hưởng đến khả năng phản ánh tiếng nói của họ với chính quyền.

Thứ sáu: Giúp các hộ dân gắn bó hơn trong sản xuất và trong sinh hoạt, nâng cao nhận thức của các hộ về bảo vệ môi trường sống,

2.2.2 Nguyên tắc tổ chức HTX

HTX được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc sau:

Các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân đáp ứng điều kiện theo quy định của luật có quyền tự nguyện tham gia vào hợp tác xã (HTX) và tán thành điều lệ của HTX Mỗi xã viên sẽ được hưởng quyền lợi riêng theo quy định trong điều lệ của HTX.

Dân chủ bình đẳng và công khai là nguyên tắc quan trọng trong hợp tác xã, nơi mỗi xã viên đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động của HTX Tất cả xã viên có quyền biểu quyết ngang nhau, đảm bảo sự công bằng trong quyết định Hơn nữa, phương hướng sản xuất, kinh doanh tài chính, phân phối và các vấn đề khác theo quy định trong điều lệ HTX phải được công khai, tạo sự minh bạch và tin tưởng trong quản lý.

Hợp tác xã (HTX) hoạt động với tinh thần tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh HTX có quyền quyết định về việc phân phối thu nhập sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế và bù đắp các khoản lỗ Lợi nhuận sẽ được phân chia theo ba cách: một phần vào quỹ HTX, một phần theo vốn góp và công sức của xã viên, và phần còn lại dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.

HTX phát triển công cộng yêu cầu xã viên nâng cao ý thức trong việc xây dựng tập thể và HTX, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và quốc tế theo quy định pháp luật.

Lợi ích chung là yếu tố quan trọng trong hợp tác hóa, giúp nông dân tin tưởng và gắn bó với hợp tác xã (HTX) Để duy trì sự trung thành của nông dân, HTX cần đảm bảo rằng quyền lợi vật chất không bị mâu thuẫn giữa các thành viên.

Nhà nước hỗ trợ nông dân vượt qua khó khăn ban đầu và các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển thông qua việc cung cấp tài chính, trang thiết bị, và vật tư kỹ thuật Đồng thời, Nhà nước cũng tăng cường liên kết và quản lý các hợp tác xã, theo quy định của Luật hợp tác xã 2012.

Khái niệm kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

2.3.1 Khái niệm kết quả của sản xuất kinh doanh

Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm những thành tựu thể hiện qua sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và phù hợp với lợi ích kinh tế cũng như trình độ văn minh của xã hội Những kết quả này cần được xã hội chấp nhận để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

2.3.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, việc đạt được hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển Hiệu quả kinh doanh thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được kết quả tối ưu, thông qua việc so sánh giữa đầu ra và đầu vào cũng như chi phí và kết quả thu được Bản chất của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên nguồn lực hiện có Các tiêu chí chung để đánh giá hiệu quả bao gồm khả năng sinh lời và tiết kiệm chi phí.

Hiệu quả của doanh nghiệp cần được đánh giá theo từng giai đoạn và thời kỳ, đảm bảo rằng hiệu suất không bị giảm sút trong suốt quá trình hoạt động.

Hiệu quả kinh doanh được đánh giá tốt khi tất cả các bộ phận và đơn vị hoạt động hiệu quả trong không gian Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế thể hiện qua mối quan hệ giữa thu và chi, với mục tiêu tăng thu và giảm chi Do đó, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ số quan trọng nhất để đo lường hiệu quả.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX

Doanh thu của hợp tác xã (HTX) là tổng số tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong một năm, từ ngày 01/01 đến 31/12 Doanh thu này bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau.

Thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ buôn bán là tổng hợp tất cả các khoản thu hoặc hiện vật mà hợp tác xã (HTX) đã cung cấp cho khách hàng Đây là nguồn thu chính của HTX, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của tổ chức.

Thu từ hoạt động khác bao gồm các khoản thu lãi từ tiền quỹ ngân hàng, cho vay tài sản và cho thuê mặt bằng.

Chi phí là tổng giá trị tổn thất về vật chất và lao động, bao gồm số tiền cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất và giao dịch Chi phí này được sử dụng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như số tiền mà hợp tác xã (HTX) chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận của hợp tác xã (HTX) là kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả đạt được sau khi trừ đi các chi phí Lợi nhuận này bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác của HTX.

Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nước ta

Nền kinh tế Việt Nam có thế mạnh lớn về nông nghiệp, với hơn 70% lực lượng lao động tập trung trong lĩnh vực này Mặc dù đã trải qua hơn 20 năm đổi mới kinh tế, nhưng ngành nông nghiệp và nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn do chưa khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có Do đó, phát triển kinh tế hợp tác xã (HTX) nông nghiệp là một yêu cầu khách quan và cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững cho lĩnh vực này.

Kinh tế nông nghiệp Việt Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn do sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và kỹ thuật thô sơ, dẫn đến năng suất lao động thấp và không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường Để phát huy lợi thế so sánh của ngành nông nghiệp, cần xây dựng nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn Do đó, các hộ nông dân cần tự nguyện liên kết để hình thành các hợp tác xã (HTX) trong nông nghiệp và nông thôn, nhằm khắc phục tình trạng sản xuất manh mún.

Thứ hai: xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác Sau năm

Năm 1945, Việt Nam chuyển từ quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu sang quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự thay đổi trong nông nghiệp từ việc chiếm hữu ruộng đất và bóc lột lao động nông dân sang quan hệ lao động hợp tác, nơi người lao động làm chủ ruộng đất và cùng nhau sản xuất để mang lại lợi ích chung thông qua việc thành lập các hợp tác xã Sự chuyển biến này đã thúc đẩy tích tụ ruộng đất và hợp tác hóa trong sản xuất nông nghiệp, từ đó làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất, bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động Điều này đã dẫn đến sự hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội.

Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho thành viên cũng như người lao động, đồng thời cung cấp hàng hóa và dịch vụ xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Qua việc đạt được lợi ích chung về kinh tế, các thành viên trong HTX không chỉ gia tăng thu nhập mà còn gắn kết chặt chẽ hơn với nhau, mở rộng các hoạt động cộng đồng và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất - kinh doanh, từ đó cải thiện đời sống văn hóa.

Thứ tư về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của

HTX cam kết phát huy tinh thần hợp tác và xây dựng cộng đồng, nhằm hiện thực hóa các giá trị đạo đức và nâng cao trách nhiệm xã hội của công dân Qua đó, HTX tạo điều kiện cho cộng đồng ổn định và gắn kết hơn, giúp các thành viên giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, đồng thời giảm thiểu mâu thuẫn nội bộ và củng cố an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các vùng nông thôn, miền núi và khu vực đồng bào dân tộc.

Thể chế xây dựng hợp tác xã (HTX) không chỉ tạo ra kênh huy động nguồn lực mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn khuyến khích sự hợp tác giữa các thành viên, nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này góp phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, đồng thời giảm bớt sự khắc nghiệt và cạnh tranh không cần thiết Hơn nữa, HTX phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của từng thành viên, đồng thời tạo ra môi trường hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau.

Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam

xã trên Thế giới và ở Việt Nam

* Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại Vương quốc Anh

Trụ sở của Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (ICA) nằm tại Geneva, Thụy Sĩ, và đây là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, với sự tham gia của nhiều quốc gia có phong trào hợp tác xã Hiện tại, ICA đại diện cho hơn 800 triệu xã viên từ 225 tổ chức hợp tác xã quốc gia ở 96 nước ICA có vai trò quan trọng trong việc phát triển giá trị và nguyên tắc của hợp tác xã, tổ chức mà những người tự nguyện liên kết để đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và văn hóa Hợp tác xã hoạt động dựa trên các giá trị như tương trợ, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết ICA cũng tuyên truyền về vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu và đưa ra các giải pháp để phát triển phong trào hợp tác xã trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại.

Liên hợp quốc đã công nhận vai trò quan trọng của hợp tác xã (HTX) trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố hòa bình toàn cầu Ngày 16/12/1992, Nghị quyết 47/90 được ban hành, xác định ngày thứ bảy đầu tiên của tháng 7 hàng năm là Ngày HTX Thế giới Các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài chính, khuyến khích tạo việc làm và tham gia xóa đói nghèo, cùng với chương trình tài chính vi mô, đã được triển khai trên toàn thế giới để hỗ trợ HTX.

"Ngày quốc tế HTX" của thế giới (Liên minh hợp tác xã)

2.6.1 Phát triển kinh tế hợp tác xã ở một số nước trên thế giới

Hợp tác xã (HTX) tại Ấn Độ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế nông nghiệp, cung cấp tín dụng, đầu vào và dịch vụ thiết yếu cho nông dân Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như tín dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng và xây dựng HTX tín dụng nông nghiệp chiếm 43% tổng số tín dụng cả nước, trong khi HTX sản xuất đường và phân bón lần lượt chiếm 62,4% và 34% tổng sản lượng Nhận thức được tầm quan trọng của HTX, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển HTX, triển khai nhiều dự án chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, cũng như phát triển vùng nông thôn kém phát triển Chính phủ cũng đã thực hiện chiến lược phát triển HTX qua việc xúc tiến xuất khẩu, sửa đổi Luật HTX, và thiết lập mạng lưới thông tin giữa người nghèo nông thôn và các tổ chức HTX, nhằm nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của các liên đoàn HTX đối với các thành viên.

* Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã của Đức

Nước Đức được xem là một trong những cái nôi đầu tiên của mô hình kinh tế hợp tác xã (HTX) ở châu Âu, với 3.188 HTX nông nghiệp chiếm 60% tổng số 5.324 HTX Tổng doanh thu của các HTX nông nghiệp và 26 liên hiệp HTX nông nghiệp năm 2007 đạt hơn 38,3 tỷ Euro, thu hút 2,2 triệu thành viên Các HTX này hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ như quản lý chợ, vệ sinh, và xây dựng, đồng thời tạo ra khoảng 150.000 việc làm trực tiếp với trung bình 46 lao động mỗi HTX Đức chiếm thị phần lớn trong sản phẩm nông nghiệp, với 70% thị phần thịt chế biến, hơn 60% sản phẩm sữa và hơn 30% rượu nho Khác với các HTX nông nghiệp tại Việt Nam, HTX Đức không gặp khó khăn về đất đai hay trụ sở, cho phép họ xây dựng cơ sở vật chất cần thiết trên đất quản lý hoặc thuê dài hạn từ xã viên.

Hoàn toàn bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác, các HTX nông nghiệp ở Đức có thể vay vốn không khó khăn từ các ngân hàng thương mại

Các hợp tác xã (HTX) không nhất thiết phải có đủ tài sản thế chấp, mà điều quan trọng hơn là dự án vay vốn khả thi và uy tín của HTX, cùng với hoạt động quản trị minh bạch và hiệu quả Theo quy định của Luật HTX Đức, hàng năm, các HTX đều phải trải qua kiểm toán định kỳ do Hiệp hội HTX thực hiện, điều này đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động của họ.

Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam trải qua hơn 60 năm với nhiều bước thăng trầm của lịch sử

Kinh tế thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào GDP quốc gia, với tỷ lệ trung bình khoảng 8,28% trong giai đoạn 1995-2023 Sự đóng góp này không chỉ diễn ra trực tiếp mà còn gián tiếp thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên trong tổ chức kinh tế thị trường.

Theo số liệu năm 2006, khu vực kinh tế tư nhân chiếm 7,92%, kinh tế nhà nước chiếm 39,06%, kinh tế cá thể chiếm 31,93% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 12,36% Kinh tế thành viên của tổ chức KTTT là một phần quan trọng trong KTTT, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện đang được thống kê vào khu vực kinh tế cá thể và ước tính đóng góp hơn 15% vào GDP.

Kinh tế tập thể (KTTT) không chỉ tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho các thành viên và người lao động mà còn cung cấp hàng hóa và dịch vụ xã hội Hiện nay, có khoảng 14 triệu người làm việc trong khu vực KTTT, trong đó có 10,5 triệu lao động tại hợp tác xã (HTX) và 3,5 triệu lao động tại tổ hợp tác Lực lượng lao động này chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông lâm thủy sản, chiếm 96% tổng số lao động Thông qua việc đạt được lợi ích chung về kinh tế, các thành viên trong tổ chức KTTT không chỉ tăng thu nhập mà còn gắn kết cộng đồng, mở rộng các hoạt động xã hội, và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất - kinh doanh, từ đó cải thiện đời sống Điều này giúp hiện thực hóa các giá trị đạo đức và nâng cao trách nhiệm xã hội của công dân, góp phần tạo nên một cộng đồng ổn định và gắn kết hơn.

2.6.3 Bài học kinh nghiệm phát triển HTX sản xuất miến dong từ huyện

Na Rì tỉnh Bắc Kạn

Các cơ sở sản xuất miến dong lớn ở Bắc Kạn bao gồm Công ty TNHH Hoàng Giang, HTX chế biến dong riềng Côn Minh, HTX Đồng Tâm, HTX Dong riềng Khang Ninh, và HTX Tiên Mỹ, cùng với hơn 30 HTX khác chuyên chế biến dong riềng trên toàn tỉnh Hiện nay, các HTX này sản xuất khoảng 10 tấn bột và 4 tấn miến thành phẩm mỗi ngày.

Trao đổi với anh Nông Văn Chính chủ tịch hội Dong riềng huyện Na

Năm nay, giá củ dong giảm nhưng HTX Dong riềng Côn Minh vẫn cam kết thu mua với giá trên 1.000 đồng/kg, đảm bảo lợi nhuận cho các HTX và cơ sở chế biến Gần Tết, nhu cầu tiêu thụ miến tăng mạnh, buộc HTX phải nâng công suất sản xuất lên gấp 4-5 lần để đáp ứng đơn hàng Với mức giá bán từ 35.000 đến 40.000 đồng/kg, dự kiến doanh thu của HTX trong vụ Tết sẽ đạt khoảng 500 triệu đồng, mang lại thu nhập cho xã viên và người lao động từ 5-7 triệu đồng/tháng trong hai tháng này.

Vào năm 2013, miến dong Bắc Kạn đã khẳng định thương hiệu và được công nhận là một trong "100 sản phẩm, dịch vụ uy tín chất lượng" với chứng nhận nhãn hiệu tập thể từ Cục Sở hữu trí tuệ Hiện nay, miến dong Bắc Kạn không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế Trong năm 2013, Công ty cổ phần Quang Minh đã xuất khẩu 2 tấn miến dong sang Liên Bang Nga, trong khi sản phẩm của Công ty TNHH Hoàng Giang nhận được giấy chứng nhận ISO từ Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng vào ngày 22/1/2014 Sản phẩm miến dong của các công ty này đã được xuất khẩu sang nhiều nước Châu Âu và một số quốc gia Châu Á như Hàn Quốc, Thái Lan và Trung Quốc.

Nghề làm miến dong tại Bắc Kạn đã có từ lâu đời và trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa truyền thống của người dân nơi đây Qua nghề này, nhiều hộ xã viên và người lao động trong các hợp tác xã đã có được nguồn thu nhập ổn định, góp phần nâng cao đời sống kinh tế cho cộng đồng.

2.6.4 Bài học kinh nghiệm phát triển HTX sản xuất miến dong từ xã Lực Hành tỉnh Tuyên Quang

Xã Lực Hành, thuộc tỉnh Tuyên Quang, nổi bật với sự phát triển cây dong riềng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của HTX sản xuất miến dong Thắng Lợi vào năm 2011 HTX này có 7 thành viên và vốn điều lệ 75 triệu đồng, với mục tiêu chế biến tinh bột dong riềng, sản xuất miến dong sạch và cung cấp dịch vụ bao tiêu sản phẩm cho người dân trong xã.

Trong năm đầu tiên thành lập, mặc dù gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, HTX đã đạt lợi nhuận trên 200 triệu đồng/năm nhờ sản xuất miến dong theo tiêu chí sạch.

Trước sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều sản phẩm trên thị trường, HTX đã quyết tâm hợp tác với Sở NN&PTNT tỉnh Tuyên Quang để áp dụng tiêu chuẩn VietGap, nhằm sản xuất nông nghiệp sạch trong quy trình trồng cây dong riềng và chế biến tinh bột dong riềng.

TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

Bài viết đánh giá hiệu quả và thực trạng chế biến miến dong, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình này Từ những phân tích đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chế biến miến dong, góp phần phát triển ngành sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

- Phạm vi không gian: Tại HTX miến Việt Cường, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Trong giai đoạn 2018-2020, bài viết đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX trong những năm tiếp theo.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

- Phát triển số hộ trong hợp tác xã sản xuất miến

- Phát triển quy mô của hợp tác xã trong sản xuất miến

- Phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

- Phát triển xã hội của HTX miến Việt Cường

- Bảo vệ môi trường tại HTX miến Việt Cường

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

3.2.2 Những kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

- Những kết quả đạt được về phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

- Những hạn chế trong phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

3.2.3 Giải pháp tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2021 – 2025

- Ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực sản xuất miến tại HTX

- Hỗ trợ tín dụng cho các thành viên cũng như vốn sản xuất của HTX

- Giải pháp xây dựng thương hiệu cho HTX

- Giải pháp mở rộng phạm vi và quy mô của HTX

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin

* Thu tập thông tin sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vẫn với cán bộ quản lý hợp tác xã để:

Hợp tác xã đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đáng kể, đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh Để hiểu rõ hơn về hợp tác xã, cần tìm hiểu thông tin về lịch sử, kết quả hoạt động và thành tích của họ Ngoài ra, thông tin cơ bản như Chủ tịch hội đồng thành viên, số lượng thành viên, diện tích đất và vốn cũng rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của hợp tác xã.

+ Những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã như các khoản doanh thu, chi phí

Các yếu tố sản xuất quan trọng bao gồm vốn, giá cả thị trường, kỹ thuật, lao động, và các chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến hợp tác xã Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hợp tác xã.

Tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong Hợp tác xã giúp có cái nhìn tổng quát về quy trình và hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, đồng thời đánh giá độ chính xác của thông tin mà các thành viên cung cấp.

- Phương pháp thảo luận nhóm:

Hợp tác xã đang thảo luận về những khó khăn và thuận lợi mà họ gặp phải, bao gồm các vấn đề liên quan đến vốn, lao động, thị trường và chính sách của nhà nước Những cuộc thảo luận này nhằm tìm ra giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất trong những năm tới.

* Thu thập thông tin thứ cấp

Các thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu công bố, bao gồm văn bản chính sách pháp luật của nhà nước, nhằm thúc đẩy liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân tại huyện Đồng.

Hỷ, niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, các báo cáo từ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã, cùng với các bài báo khoa học đã được công bố trên tạp chí và sách, cũng như các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, đều cung cấp thông tin quan trọng về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.

3.3.2 Phương pháp tổng hợp thông tin Đề tài sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, bảng thống kê và phương pháp biểu đồ thống kê và được biểu diễn kết quả tổng hợp trên cơ sở sử dụng các kỹ thuật tổng hợp từ phần mềm EXCEL

3.3.3 Phương pháp phân tích thông tin

Phân loại các hộ sản xuất miến thành các nhóm giúp phân tích sự khác biệt trong khả năng tham gia và không tham gia vào HTX miến Việt Cường Qua đó, bài viết làm nổi bật vai trò quan trọng của HTX miến Việt Cường trong phát triển kinh tế tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ.

- Phương pháp thống kê mô tả:

Sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, độ lệch chuẩn để mô tả tình hình của hiện tượng

- Phương pháp so sánh đối chiếu

Sự phát triển của hợp tác xã (HTX) qua các năm đã cho thấy những đóng góp quan trọng của HTX đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ Những tiến bộ này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân trong khu vực.

Các chỉ tiêu nghiên cứu

3.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã

- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô bình quân của hợp tác xã:

+ Quy mô lao động (người)

+ Quy mô vốn (triệu đồng)

+ Giá trị tài sản (máy móc thiết bị)

- Khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất bình quân HTX trong 1 năm

- Doanh thu bình quân/ năm của hợp tác xã

- Chi phí sản xuất kinh doanh bình quân của hợp tác xã

3.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Mức lợi nhuận bình quân/1 lao động

Mức lợi nhuận bình quân trên mỗi lao động cho biết số lợi nhuận mà mỗi nhân viên tạo ra, được tính bằng lợi nhuận chia cho tổng số lao động Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt hơn.

Doanh thu trên mỗi lao động được tính bằng doanh thu tiêu thụ trong kỳ chia cho tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Miến Việt Cường Hệ số này càng cao cho thấy có nhiều lao động tham gia vào quá trình sản xuất, điều này là dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh.

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Mức đóng góp ngân sách địa phương bình quân/ HTX

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX trong năm, nghĩa vụ thuế của HTX trong 1 năm.

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình cơ bản của HTX miến Việt Cường

HTX miến Việt Cường, tọa lạc tại Xóm Việt Cường, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, đã có truyền thống sản xuất miến dong gần 50 năm Sản phẩm miến dong ở đây nổi bật với những đặc điểm riêng biệt, giúp khẳng định thương hiệu và tạo nên sự khác biệt so với các loại miến ở các vùng khác.

Năm 2007, HTX Miến Việt Cường được thành lập với chỉ 7 xã viên và vốn góp ban đầu hơn 10 triệu đồng Mặc dù sản lượng miến tăng lên, nhưng mức tiêu thụ vẫn chậm Qua nghiên cứu thị trường, anh Nguyễn Văn nhận thấy miến màu trắng tinh có khả năng tiêu thụ tốt hơn Tuy nhiên, anh nhấn mạnh rằng việc sản xuất miến trắng dễ dàng hơn khi sử dụng chất tẩy trắng, nhưng điều này không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Sản phẩm miến dong sạch Việt Cường được làm chủ yếu từ bột dong riềng tía, nguyên liệu chủ yếu thu mua từ các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, và Tuyên Quang Trước đây, sản phẩm được sản xuất hoàn toàn thủ công bởi các hộ dân, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp và chỉ đáp ứng nhu cầu địa phương Tuy nhiên, từ năm 2007, Hợp tác xã miến Việt Cường đã được thành lập với 7 xã viên và vốn điều lệ 10 triệu đồng, nhằm phát triển thị trường và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm Giám đốc Hợp tác xã, anh Nguyễn Văn Ba, đã tích cực nghiên cứu các mô hình hợp tác xã, kêu gọi đầu tư để mua thiết bị sản xuất, nâng cao năng suất và huy động nguồn lực từ các xã viên, qua đó gia tăng giá trị sản phẩm cung ứng ra thị trường.

Hợp tác xã đã đầu tư vào thiết bị máy chuyên dụng như máy đánh bột và máy xén mài củ, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Việc chuyển từ phương pháp xay bột thủ công sang sử dụng máy xay đã tăng năng suất lên gấp 4 - 5 lần Ngoài ra, hợp tác xã cũng xây dựng nhà xưởng mở rộng diện tích sân phơi miến và lắp đặt mái che di động, cho phép sản xuất diễn ra liên tục quanh năm mà không bị ảnh hưởng bởi thời tiết.

Sau 13 năm gây dựng và phát triển, đến nay Hợp tác xã đã có 15 thành viên góp vốn trên 6 tỷ đồng và trên 20 lao động thường xuyên Đến nay, sản phẩm miến sạch Việt Cường đã có mặt ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước, được nhiều người biết đến và tin dùng Tại cuộc thi sản phẩm nông nghiệp sạch thuộc Chương trình OCOP tỉnh Thái Nguyên năm 2019, sản phẩm miến dong Việt Cường đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn 4 sao Đây là động lực để bà con tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm miến có chất lượng cao, đem lại giá trị phát triển kinh tế cho địa phương và góp phần xây dựng thương hiệu cho sản phẩm vùng miền

Sản phẩm miến sạch Việt Cường, ban đầu chỉ phân phối tại địa phương, đã mở rộng ra thị trường nhờ sự ra đời của Hợp tác xã miến Việt Cường, nâng cao giá trị sản lượng cung ứng Sản phẩm của HTX được tiêu thụ hoàn toàn ngay khi sản xuất, không chỉ qua các đại lý nhỏ lẻ mà còn thông qua các nhà phân phối lớn, đưa miến đến các siêu thị như Saigon Coop và Intimex tại nhiều tỉnh thành Để khẳng định vị thế trên thị trường, Hợp tác xã đã đầu tư vào thiết bị hiện đại, đảm bảo quy trình sản xuất sạch, đăng ký nhãn hiệu và thiết kế bao bì thu hút Ngoài ra, HTX cũng tích cực tham gia các hội chợ thương mại, hiện miến dong Việt Cường đã có mặt rộng rãi và được người tiêu dùng ưa chuộng trên toàn quốc.

Để sản xuất miến đạt chất lượng cao, quy trình sản xuất cần được thực hiện nghiêm ngặt từ khâu lựa chọn nguyên liệu đến các công đoạn tiếp theo Nguyên liệu chính là bột củ dong riềng tía, được thu mua từ vùng núi phía Bắc, sau khi được gọt, rửa sạch sẽ được nghiền nát và lọc kỹ để loại bỏ tạp khuẩn Bột được pha chế cùng với bột gạo và chất phụ gia, đảm bảo độ sánh đều và không bị vón cục Sau khi đạt yêu cầu, bột sẽ được ép thành sợi và phơi theo bí quyết riêng để giữ màu sắc và hương vị Thời tiết nắng đẹp sẽ giúp quá trình phơi diễn ra trong 2 nắng, sau đó miến được bảo quản nơi khô ráo để đóng gói Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, Hợp tác xã đã mở rộng sản xuất, đầu tư thêm nhà xưởng từ 700m² lên 1.000m² và nâng công suất từ 300 kg/ngày lên 1 tấn/ngày bằng dàn máy phơi tự động.

Sự đồng lòng của các hộ xã viên cùng với sự hỗ trợ vốn từ Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên và Liên minh HTX Việt Nam đã giúp Hợp tác xã miến Việt Cường phát triển sản xuất thuận lợi Năm 2018, Hợp tác xã đã sản xuất và tiêu thụ hơn 200 tấn miến với giá ổn định 60.000 đồng/kg, mang lại lợi nhuận khoảng 8 tỷ đồng Đến năm 2019, sản lượng miến cung ứng tăng lên 300 tấn, đặc biệt vào dịp gần Tết, nhu cầu tiêu dùng tăng 60% so với thường ngày, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động Hàng năm, Hợp tác xã tiêu thụ hàng nghìn tấn bột củ dong, hỗ trợ việc làm cho người dân trồng dong tại các tỉnh vùng núi Bắc Cạn.

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của HTX miến Việt Cường

Kho Đội trưởng sản xuất

Phòng KD Phó giám đốc Phó giám đốc

Tổ đóng gói Tổ sản xuất Kt bán hàng Kt công nợ Kt kho Đại hội xã viên

Cơ cấu tổ chức gồm có:

+ Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc HTX

+ 1 phó giám đốc phụ chách sản xuất

+ 1 phó giám đốc phụ trách kho, bán hàng, tổng hợp

+ Các tổ trưởng, phục trách các tổ ở 2 khu vực: sản xuất và đóng gói

4.1.2 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với HTX miến Việt Cường

- Sản phẩm tốt, ngon, dai, an toàn không có hóa chất tẩy, tốt cho người béo người tiểu đường

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của HTX đang phát triển mạnh mẽ cả trong nước và quốc tế, nhưng sản xuất hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu HTX đã trở thành đối tác của nhiều tập đoàn lớn toàn cầu như BigC, Co.op, Aeon, Lotte, Satra, cùng với các nhà phân phối trải dài khắp các tỉnh thành trong cả nước.

- Có công nghệ máy móc hiện đại bậc nhất trên cả nước

- Thành viên HTX có chuyên môn sâu, có kiến thức kinh nghiệm trong sản xuất miến, có tâm huyết với HTX tâm huyết với nghề miến

- Thành viên tham gia HTX hoàn toàn tự nguyện và sẵn sàng đóng góp cổ phần

Chúng tôi cam kết có định hướng và kế hoạch sản xuất kinh doanh rõ ràng, đảm bảo chất lượng hàng hóa và an toàn thực phẩm Chúng tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn với người tiêu dùng về sản phẩm mà chúng tôi cung cấp.

- Chủng loại sản phẩm đa dạng, có diện tích mặt bằng sản xuất lớn

- Trình độ quản trị yếu

- Từ vốn ít nên đầu tư dè dặt không dám liều vì vậy cũng không có thu hoạch lớn

- Sản xuất vẫn phụ thuộc vào thời tiết phập phù

- Thị trường miến rất rộng mở ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước, một số sản phẩm của HTX có tiềm năng để xuất khẩu

Nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với sản phẩm rõ nguồn gốc và an toàn thực phẩm đang phù hợp với định hướng phát triển của hợp tác xã (HTX).

- Nhà nước đang và tiếp tục sẽ có nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể

Việc chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, khi mà các sản phẩm chất lượng cao và giá cả cạnh tranh từ nước ngoài ngày càng tràn ngập thị trường.

- Nhiều diện tích canh tác trên đồi dốc, là thách thức không nhỏ trong việc tránh suy thoái đất

- Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, đòi hỏi HTX cần có các giải pháp đột phá một các hiệu quả trong quá trình hoạt động

4.1.3 Tình hình lao động tại HTX miến Việt Cường

Sự gia tăng số lượng hộ tham gia vào các hợp tác xã (HTX) cho thấy niềm tin ngày càng lớn của người dân vào khả năng điều hành và hoạt động của các tổ chức này Điều này dẫn đến sự tăng trưởng về số lượng lao động, góp phần vào sự phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của HTX, từ đó nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, giúp cạnh tranh hiệu quả trên thị trường Quy mô lao động của HTX miến Việt Cường được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây.

Bảng 4.1 Quy mô lao động tại HTX miến Việt Cường năm 2020

Lao động thường xuyên Lao động thuê ngoài

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Theo bảng 4.1, quy mô lao động của HTX miến Việt Cường chủ yếu là lao động nữ, chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động nam, cả trong nội bộ HTX và lao động thuê ngoài Điều này cho thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh miến đòi hỏi sự tỉ mỉ và chính xác trong kỹ thuật, chủng loại và chất lượng sản phẩm Chính vì đặc thù này, tỷ trọng lao động nữ tại HTX thường cao hơn nam giới.

Lao động tại HTX miến Việt Cường chủ yếu là lao động trung niên, với tỷ lệ lao động từ 35 tuổi trở lên rất cao, trong khi chỉ có một phần nhỏ là lao động từ 25 đến 35 tuổi Hầu hết lao động tại đây đã có gia đình ổn định, và những lao động trẻ thường có xu hướng tìm kiếm việc làm với mức lương cao ở xa hoặc trong các công ty, thay vì ở lại địa phương để phát triển kinh tế Do đó, lực lượng lao động của HTX chủ yếu là lao động trung niên.

* Chuyên môn kỹ thuật lao động của HTX miến Việt Cường:

Quy mô sản xuất của HTX miến Việt Cường

Xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh Một cơ sở hạ tầng tốt và đầy đủ sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu sản lượng của khách hàng.

HTX miến Việt Cường đã liên tục nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về sản lượng và chất lượng sản phẩm.

Năm 2019, HTX Miến Việt Cường đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh với việc bổ sung 10 m2 kho vật tư và 2.000 m2 bãi phơi Đơn vị cũng đầu tư thêm nhiều trang thiết bị thiết yếu như 1 máy ép sợi, 1 máy dập túi, 1 máy cân định lượng và 20 máy phơi miến Những cải tiến này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu sản phẩm của khách hàng mà không bị trì trệ.

Năm 2020, HTX miến Việt Cường đã mở rộng quy mô sản xuất bằng cách xây dựng thêm 500 m2 xưởng sản xuất và đóng gói Đồng thời, HTX cũng đầu tư thêm 1 máy cân định lượng và 10 máy phơi miến để đảm bảo sản lượng sản phẩm không ngừng tăng trưởng.

Bảng 4.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020)

Sưởng SX và đóng gói M 2 1.500 1.500 2.000 - + 500

II máy móc và các thiết bị khác

Máy cân định lượng Cái 1 2 3 +1 +1

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Công nghệ chế biến ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm miến, với kỹ thuật chế biến tốt giúp nâng cao giá trị sản phẩm Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và Trung ương cho các hợp tác xã (HTX) về máy móc thiết bị cũng góp phần quan trọng vào việc giảm giá thành miến trên thị trường Kết quả khảo sát tại HTX miến Việt Cường cho thấy số lượng và giá trị máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất và chế biến miến rất đáng chú ý.

Bảng 4.4 Số lượng và giá trị các thiết bị sản xuất và chế biến miến tại

STT Thiết bị sản xuất và chế biến miến

Số lượng (chiếc) Đơn giá Giá trị

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

HTX miến Việt Cường đã áp dụng nhiều máy móc công nghệ hiện đại trong sản xuất miến, nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng Đơn vị này đặc biệt chú trọng đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, giúp giảm sức lao động, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và hướng tới sản phẩm sạch, chất lượng cho người tiêu dùng.

HTX đã đầu tư mạnh mẽ vào máy phơi miến, giúp đảm bảo lượng hàng theo hợp đồng mà không còn phụ thuộc vào thời tiết như phương pháp truyền thống, nơi miến được phơi khô tự nhiên dưới ánh nắng.

Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất mang lại nhiều lợi ích, giúp đảm bảo sản phẩm thương hiệu với lượng hàng ổn định và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Điều này không chỉ củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường mà còn góp phần quảng bá thương hiệu hiệu quả.

Phát triển sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

4.3.1 Doanh thu, sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm

HXT miến Việt Cường cung cấp đa dạng sản phẩm với những đặc điểm riêng biệt, nhằm đáp ứng nhu cầu khẩu vị phong phú của khách hàng Doanh thu và lượng sản phẩm tiêu thụ của mỗi loại cũng khác nhau, dưới đây là bảng thể hiện doanh thu của các sản phẩm.

Bảng 4.5 Bảng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2018 - 2020

Sản lượng (tấn) Đơn giá (đồng)

Miến dong Việt Cường 500g 50 55.000 2.750.000.000 Miến dong Việt Cường 200g 70 55.000 3.850.000.000 Miến gói nem Việt Cường 20 55.000 1.100.000.000 Miến khoai lang Việt Cường 40 55.000 2.200.000.000

Miến dong Việt Cường 500g 60 60.000 3.600.000.000 Miến dong Việt Cường 200g 90 60.000 5.400.000.000 Miến gói nem Việt Cường 20 60.000 1.200.000.000 Miến khoai lang Việt Cường 80 60.000 4.800.000.000 Miến sắn dây Việt Cường 10 130.000 1.300.000.000

Miến dong Việt Cường 500g 60 60.000 3.600.000.000 Miến dong Việt Cường 200g 100 60.000 6.000.000.000 Miến gói nem Việt Cường 15 60.000 900.000.000 Miến khoai lang Việt Cường 85 60.000 5.100.000.000 Miến sắn dây Việt Cường 15 130.000 1.950.000.000 Miến việt Cường tỏi đen 8 200.000 1.600.000.000

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Sản lượng và giá của các sản phẩm của HTX liên tục thay đổi qua từng năm, mang lại doanh thu lớn Nhờ vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất, HTX đã tăng cường khả năng tiêu thụ, dẫn đến việc sản phẩm bán chạy hơn với mức giá ổn định và cao.

HTX Việt Cường không ngừng đổi mới và sáng tạo sản phẩm để đáp ứng đa dạng khẩu vị của khách hàng Năm 2019, HTX ra mắt miến sắn dây với chất lượng tốt, giá 130.000 đồng/kg, đạt doanh thu 1,3 tỷ đồng với 10 tấn tiêu thụ/năm Đến năm 2020, sản phẩm miến tỏi đen được giới thiệu với giá 200.000 đồng/kg, cao hơn nhiều so với các sản phẩm khác, nhưng vẫn thu hút khách hàng với 8 tấn tiêu thụ/năm và doanh thu 1,6 tỷ đồng, cho thấy sự thành công trong việc tiêu thụ sản phẩm mới.

Giá miến năm 2019 và 2020 cao hơn so với năm 2018 nhờ nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt tiêu chuẩn OCOP, tạo niềm tin cho khách hàng Sản phẩm miến dong Việt Cường dẫn đầu về doanh thu, đạt 6,6 tỷ đồng năm 2018, vượt qua miến gói nem Việt Cường (5,5 tỷ đồng) và miến khoai lang Việt Cường (4,4 tỷ đồng) Đến năm 2019, doanh thu miến dong Việt Cường tăng lên 9 tỷ đồng, cao hơn miến gói nem Việt Cường (7,8 tỷ đồng), miến khoai lang Việt Cường (4,2 tỷ đồng) và miến sắn dây Việt Cường (7,7 tỷ đồng), với miến sắn dây là sản phẩm mới nhưng đã đạt doanh thu ổn định.

Năm 2020, sản phẩm miến dong Việt Cường đạt doanh thu 9,6 tỷ đồng, vượt trội hơn so với các sản phẩm khác như miến gói nem (8,7 tỷ đồng), miến khoai lang (4,5 tỷ đồng), miến sắn dây (7,65 tỷ đồng) và miến tỏi đen (8 tỷ đồng) Đặc biệt, miến tỏi đen, mặc dù là sản phẩm mới với giá cao, nhưng đã thành công với doanh thu ấn tượng Điều này chứng tỏ miến dong Việt Cường luôn được các gia đình ưa chuộng, đặc biệt là sản phẩm miến dong 200g, vì kích thước phù hợp cho bữa ăn gia đình, giúp tránh tình trạng thừa thãi và giữ được độ ngon, không bị nấm mốc.

4.3.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Một trong những thách thức lớn nhất đối với các hộ sản xuất miến là thị trường tiêu thụ sản phẩm, nơi họ thường bị thương lái ép giá và phải đối mặt với sự bất ổn về giá cả, dẫn đến thu nhập không ổn định Tuy nhiên, khi tham gia vào HTX miến Việt Cường, các hộ sản xuất đã được hưởng nhiều ưu đãi, nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định thị trường đầu ra Tình hình tiêu thụ sản phẩm của HTX miến Việt Cường phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong hoạt động kinh doanh của các hộ sản xuất.

Bảng 4.6 Tình hình thị trường tiêu thụ miến của HTX miến Việt Cường Hình thức tiêu thụ Tỷ lệ tiêu thụ (%)

Bán cho đại lý,doanh nghiệp 75%

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Theo bảng trên, tổng sản lượng miến chủ yếu được bán cho các đại lý và doanh nghiệp, chiếm 75% sản lượng sản xuất, trong khi thương lái chỉ chiếm 5%, do đó không có tình trạng bị ép giá Sản lượng bán lẻ tại chợ chiếm 10%, còn bán lẻ tại nhà chiếm 5%, phục vụ khách hàng trong địa bàn Đặc biệt, sản lượng xuất khẩu ra nước ngoài chỉ chiếm 5%, cho thấy chất lượng và thương hiệu sản phẩm miến Việt Cường rất cao Để đưa sản phẩm vào các siêu thị và thị trường lớn, HTX đã chủ động ký kết nhiều hợp đồng tiêu thụ với các siêu thị và nhà phân phối lớn trên toàn quốc Hiện nay, sản phẩm của HTX đã có mặt tại các siêu thị lớn như BigC, Co.op, Aeon, và Lotte.

Trong những năm qua, nhờ sự hỗ trợ tích cực từ các sở ngành như Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cùng với Liên minh Hợp tác xã và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên, sản phẩm miến của HTX miến Việt Cường đã được quảng bá rộng rãi qua các hội chợ triển lãm Điều này đã giúp thương hiệu miến Thái Nguyên, đặc biệt là của HTX miến Việt Cường, được nhiều quốc gia trên thế giới biết đến Trong thời gian tới, HTX sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm để phát triển thương hiệu OCOP và mở rộng thị trường, đưa sản phẩm miến Việt Cường đến tay nhiều khách hàng trong và ngoài nước, khẳng định giá trị và chất lượng sản phẩm với người tiêu dùng.

Một trong những thách thức lớn trong việc phát triển sản xuất của các hợp tác xã (HTX) là xây dựng thương hiệu sản phẩm Việc phát triển thương hiệu đang trở thành một nhu cầu cấp bách đối với các HTX tại tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là HTX miến Việt Cường Sản phẩm cần đạt tiêu chuẩn và được công nhận để nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chương trình OCOP được xem là giải pháp hiệu quả để khẳng định và quảng bá thương hiệu sản phẩm chất lượng trên toàn quốc và quốc tế Nhờ sự hỗ trợ từ các cơ quan chính quyền địa phương, việc phát triển thương hiệu sản phẩm miến của các hợp tác xã như miến Việt Cường đã trở nên thuận lợi hơn Tình hình xây dựng thương hiệu cho sản phẩm OCOP trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.

Bảng 4.7 Tình hình xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của HTX miến Việt Cường

Sản phẩm chưa đạt sản phẩm ocop 3 2 2 -1 - Đã đạt là sản phẩm ocop 0 2 3 +2 +1

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

HTX miến Việt Cường liên tục đổi mới và phát triển các sản phẩm, tạo ra sự đa dạng và độc đáo mà vẫn giữ nguyên hương vị và chất lượng đặc trưng Chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện, khẳng định thương hiệu uy tín trên thị trường và đạt tiêu chuẩn sản phẩm OCOP.

Năm 2019, trong chương trình "Mỗi xã một sản phẩm", HTX Miến Việt Cường đã tham gia và xuất sắc đạt được chứng nhận OCOP cho 2 sản phẩm, khẳng định chất lượng sản phẩm sạch của mình HTX không ngừng nỗ lực cải thiện chất lượng và nâng cao thương hiệu, hướng tới những tầm cao mới.

Năm 2020, HTX miến Việt Cường đã bổ sung thêm một sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP, nâng tổng số sản phẩm OCOP của HTX lên 3 trên 5 Điều này khẳng định chất lượng thương hiệu của HTX trên mọi thị trường kinh doanh.

4.3.4 Đánh giá chất lượng của sản phẩm OCOP Việt Cường

HTX miến Việt Cường không ngừng nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm để đạt tiêu chuẩn OCOP và phát triển bền vững Sản phẩm của HTX đã được các ban ngành kiểm tra và đánh giá, thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 4.8 Đánh giá các sản phẩm OCOP của HTX miến Việt Cường

STT Tên sản phẩm Chất lượng đạt

1 Miến dong Việt Cường 500g 3 sao

2 Miến dong Việt Cường 200g 4 sao

3 Miến việt Cường tỏi đen 4 sao

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

HTX miến Việt Cường đã nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm để vươn tới những tiêu chuẩn cao hơn Trước đây, HTX chưa chú trọng đến chất lượng, không có sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn OCOP Tuy nhiên, hiện tại, HTX đã có 3 sản phẩm đạt OCOP, trong đó có 2 sản phẩm 4 sao và 1 sản phẩm 3 sao Hiện nay, HTX đang tham gia thi sản phẩm “miến Việt Cường tỏi đen” với mục tiêu đạt OCOP 5 sao và tự tin sẽ được công nhận sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra và chấm điểm.

4.3.5 Tình hình tiêu thụ của sản phẩm OCOP và sản phẩm chưa đạt OCOP

Phát triển xã hội của HTX miến Việt Cường

Trong quá trình sản xuất miến, nhiều hộ gia đình không chỉ tham gia vào sản xuất mà còn thực hiện các công việc khác như làm đồng, nuôi gà và lợn để tăng thu nhập Ngoài ra, nhiều hộ còn tham gia kinh doanh nhỏ lẻ, phục vụ người dân địa phương thông qua việc mở quán tạp hóa hoặc bán hàng tại các chợ truyền thống.

Bảng 4.10.Thu nhập của các hộ sản xuất miến của HTX miến Việt Cường

Chỉ tiêu Hợp tác xã

Thu nhập bình quân của thành viên HTX /tháng 6.000.000 – 9.000.000 đ Thu nhập thuê ngoài /LĐ/tháng 4.000.000 – 7.000.000 đ

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Theo thống kê, thu nhập bình quân của lao động là thành viên HTX đạt từ 6.000.000 đến 9.000.000 đồng/tháng, cao hơn đáng kể so với mức thu nhập bình quân của lao động huyện Đồng Hỷ chỉ từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng/tháng vào năm 2020 Lao động thuê ngoài tại các HTX cũng có mức thu nhập từ 4.000.000 đến 7.000.000 đồng/tháng Điều này cho thấy HTX miến Việt Cường đã đóng góp quan trọng trong việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nhiều lao động, cải thiện đời sống của họ.

Ngoài nguồn thu nhập chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh miến các hộ gia đình còn làm thêm được rất nhiều việc khác kiếm thêm thu nhập

Tham gia vào hợp tác xã (HTX) đã giúp các hộ cải thiện chất lượng sản phẩm đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh Nhờ đó, họ có thể dễ dàng bán hàng cho các thương lái, cũng như phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong khu vực.

Sản xuất kinh doanh hiệu quả cao đang thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các hợp tác xã (HTX), nhận được nhiều ưu đãi từ nhà nước HTX miến Việt Cường không ngừng đóng góp vào sự phát triển của địa phương, mang lại nhiều lợi ích thiết thực Dưới đây là bảng thể hiện những lợi ích và đóng góp của HTX.

Bảng 4.11 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của HTX miến Việt Cường

Chỉ tiêu ĐVT Hợp tác xã

Mức đóng góp, ủng hộ ngân sách địa phương/năm Đồng 40.000.000 – 60.000.000

Số lượng lao động được giải quyết việc làm Lao động 40

Thu nhập bình quân/lao động/năm Đồng 48.000.000 –108.000.000 đ

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Mức đóng góp và ủng ngân sách địa phương bình quân/HTX/năm của

HTX có mức doanh thu từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng, cho thấy hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh thành công của HTX mà còn đóng góp vào các hoạt động cải thiện và phát triển địa phương một cách bền vững.

Số lượng lao động được giải quyết: Tổng số lao động thường xuyên và lao động thời vụ của các HTX là 40 lao động

Thu nhập bình quân mỗi lao động trong hợp tác xã (HTX) dao động từ 48.000.000 đến 108.000.000 đồng mỗi năm Chỉ tiêu này thể hiện mức thu nhập trung bình mà mỗi người lao động nhận được trong một năm làm việc tại HTX.

Phân tích hiệu quả về mặt xã hội của các HTX miến Việt Cường cho thấy vai trò to lớn của các HTX trong việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập ổn định cho lao động Các HTX không chỉ tạo việc làm cho thành viên mà còn cho lao động thuê ngoài, đóng góp nhất định cho ngân sách địa phương Để phát huy hiệu quả này, cần tăng cường tuyên truyền khuyến khích các hộ dân tham gia vào HTX miến Việt Cường, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm chất lượng và cải thiện thu nhập, đời sống của gia đình.

4.4.3 Những hỗ trợ của Nhà Nước Được sự quan tâm của chính quyền các cấp, hiện nay ngoài việc HTX được hỗ trợ tập huấn về điều hành quản lý HTX, kỹ thuật sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tạo điều kiện về thị trường và quảng bá sản phẩm của mình Thì còn hỗ trợ cả về vốn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng Những hỗ trợ của nhà nước đối với HTX miến Việt Cường trong nhũng năm vừa qua được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 4.12 Tổng số hỗ trợ của nhà nước sản cho HTX miến Việt Cường

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hỗ trợ về thiết bị sản xuất 0 0 0

Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 0 4.800.000.000 0

Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho các hợp tác xã, tỉnh Thái Nguyên đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ thiết thực và hiệu quả Trong số đó, HTX miến Việt Cường đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ nhà nước Với gần 5 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước, HTX miến Việt Cường đã xây dựng nhà xưởng rộng gần 2.000 m2, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

4.5.1 Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX

Trong những năm qua, HTX miến Việt Cường đã liên tục phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao từ các sản phẩm miến tiêu thụ trên nhiều thị trường Dưới đây là bảng thể hiện lợi nhuận của từng loại sản phẩm.

Bảng 4.13 Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020)

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

T Tên sản phẩm Lợi nhuận 2019/2018 2020/2019

2 Miến khoai lang Việt Cường 163.920.000 236.566.000 330.120.000 + 72.646.000 44.3 + 935.540.000 39.5

3 Miến sắn dây Việt Cường 196.796.000 201.768.000 + 196.796.000 100 + 4.972.000 2.5

4 Miến tỏi đen Việt Cường 150.359.000 - - +150.359.000 100

Lợi nhuận từ các sản phẩm của HTX rất cao, trong đó miến dong Việt Cường luôn đạt lợi nhuận cao nhất, cho thấy sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản phẩm này.

Năm 2018, miến dong Việt Cường đạt lợi nhuận 256.195.325 đồng, trong khi miến khoai lang đạt 163.920.000 đồng, cho thấy mức lợi nhuận cao Đến năm 2019, miến dong Việt Cường tăng trưởng lên 338.926.335 đồng, tương ứng với mức tăng 32.3% so với năm trước, trong khi miến khoai lang cũng ghi nhận mức tăng 44.3%, đạt 236.566.000 đồng Đặc biệt, trong năm 2019, HTX miến Việt Cường đã giới thiệu sản phẩm mới là miến sắn dây, mang lại lợi nhuận 196.796.000 đồng, cho thấy tiềm năng phát triển của sản phẩm này.

Năm 2020, Miến dong Việt Cường đã không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh với lợi nhuận đạt 456.795.000 đồng, tăng 25.8% so với năm 2019 Miến khoai lang Việt Cường ghi nhận lợi nhuận 330.120.000 đồng, tương ứng với mức tăng 39.5% Sản phẩm mới miến sắn dây Việt Cường đạt lợi nhuận 201.768.000 đồng, tăng 2.5% so với năm trước, mặc dù mức tăng không cao nhưng vẫn duy trì lợi nhuận ổn định Đặc biệt, năm 2020, Việt Cường đã cho ra mắt sản phẩm mới miến tỏi đen, mang lại lợi nhuận cao với con số 150.359.000 đồng.

Luôn cải tiến chất lượng sản phẩm và không ngừng phát triển các sản phẩm mới, HTX tạo ra sự đa dạng về sản phẩm và hương vị, từ đó mang lại nguồn lợi nhuận cao.

4.5.2 Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến Việt Cường

Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng nhất đối với mọi tổ chức kinh doanh HTX miến Việt Cường hoạt động nhằm hỗ trợ các hộ xã viên vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất và phát triển kinh tế Đồng thời, HTX cũng giúp đưa sản phẩm địa phương vào các thị trường lớn, góp phần khẳng định thương hiệu sản phẩm của mình.

Trong những năm qua, HTX miến Việt Cường đã vượt qua nhiều khó khăn để đạt được sự phát triển mạnh mẽ, với quy mô ngày càng mở rộng và cơ sở vật chất được cải thiện Sản phẩm của HTX cũng ngày càng nâng cao chất lượng Dưới đây là bảng thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của HTX.

Bảng 4.14 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt

(Nguồn: HTX miến Việt Cường)

Trong ba năm qua, doanh thu của HTX miến Việt Cường đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, doanh thu năm 2018 đạt 7.687.265.890 đồng, trong khi năm 2019 chỉ đạt 6.895.126.000 đồng, giảm 792.139.890 đồng, tương ứng với mức giảm 10.3% Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do sản phẩm miến Việt Cường bị xâm phạm nhãn hiệu hàng hóa, gây ra tình trạng hàng hóa bị làm nhái và tiêu thụ chậm lại.

Tổng chi phí 855.233.400 838.469.336 1.511.858.137 - 16.764.064 1.96 + 673.388.801 80.3 Lợi nhuận 6.832.032.490 6.056.656.664 11.002.594.224 - 775.375.826 11.3 + 4.945.937.560 81.7 doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2019 của HTX bị sụt giảm sao với năm

2018, chi phí giảm 16.764.064 đồng tương ứng giảm 1.96% so với năm

Năm 2018, chi phí chỉ giảm nhẹ do cần duy trì hoạt động của hợp tác xã, trong khi lợi nhuận giảm 775.375.826 đồng, tương đương với 11,3% so với năm trước, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong lợi nhuận.

Trong bối cảnh khó khăn, HTX miến Việt Cường đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh và áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm Đến năm 2020, doanh thu đạt 11.537.800.375 đồng, tăng 67.3% so với năm 2019, trong khi chi phí cũng tăng 80.3% Lợi nhuận năm 2020 tăng mạnh, đạt 4.945.937.560 đồng, tương ứng với mức tăng 81.7% so với năm trước Sự tăng trưởng này không chỉ khẳng định sự phát triển vượt bậc của HTX mà còn giúp xây dựng thương hiệu vững mạnh trên thị trường.

4.5.3 Mục tiêu và chiến lược phát triển

- Xây dựng khu trồng nguyên liệu đảm bảo 100% nguyên liệu đạt chuẩn quốc tế

- Xây dựng nhà kính cho khu vực sản xuất vừa tiết kiệm được năng lượng mặt trời vừa bảo vệ môi trường và nâng cao năng xuất

Để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao và mẫu mã đẹp, cần tạo ra khối lượng lớn sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo an toàn thực phẩm Điều này đòi hỏi một quy trình quản lý và giám sát chặt chẽ từ khâu tổ chức sản xuất cho đến đóng gói và tiêu thụ sản phẩm.

- Sản xuất ra được nhiều loại sản phẩm chất lượng và đa dạng hơn về mùi vị màu sắc

- Nắm được thị trường trên cả nước

- Phải xuất khẩu được sản phẩm ra ngoài thế giới

- 100% sản phẩm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật được tiêu thụ qua hợp đồng và có thể truy xuất nguồn gốc

- Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm (trên 10%) so với canh tác nông hộ ngoài HTX

- Bảo vệ sức khỏe người lao động và môi trường, duy trì và cải tạo độ phì nhiêu của đất canh tác

- Xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu HTX miến Việt Cường

4.5.4 Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, HTX cần hoàn thiện cơ chế quản lý và tổ chức các phương án sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã viên Cần tăng cường các khâu sản xuất kinh doanh có lợi thế, đồng thời đảm nhận trách nhiệm hỗ trợ những hộ nông dân khó khăn Việc phát huy nội lực từ nguồn vốn thành viên sẽ giúp HTX đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.

Củng cố bộ máy ban quản trị HTX với năng lực quản lý và phẩm chất đạo đức tốt là rất quan trọng Cần phát huy tính tự chủ trong kinh doanh dịch vụ, tập trung vào thị trường và nghiên cứu định hướng mới cho các sản phẩm HTX cũng cần đổi mới trong quản lý để tạo điều kiện cho các hộ thành viên phát huy tính dân chủ, từ đó khai thác tiềm năng của họ Đồng thời, HTX nên tìm kiếm sản phẩm mới để thu hút thêm hộ tham gia, nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho cộng đồng.

* Xác định các hoạt động sản xuất kinh doanh

- Đầu tư nâng cấp mở rộng xưởng sản xuất chế biến hiện đại năng xuất cao

- Lắp nhà kính để đảm bảo không phải phụ thuộc vào thời tiết nắng mưa

Để đảm bảo an toàn thực phẩm cho các sản phẩm đầu ra, cần thống nhất quy trình kỹ thuật cơ bản và hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ hợp tác xã (HTX) Đồng thời, cần đầu tư trang bị các dụng cụ thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm định và giám sát chất lượng sản phẩm.

Sản phẩm của xã viên HTX được giám sát và chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP), đảm bảo quy trình sơ chế, bao gói và gắn nhãn mác trước khi phân phối ra thị trường và đến tay người tiêu dùng.

LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 05/05/2022, 11:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nxb Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu "thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp
Tác giả: Đinh Phi Hổ
Nhà XB: Nxb Phương Đông
Năm: 2014
2. Đỗ Thị Thúy Phương (2017), “Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 118(04):115-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, "Tạp chí Khoa học & Công nghệ
Tác giả: Đỗ Thị Thúy Phương
Năm: 2017
3. Mai Anh Bảo (2015), Đánh giá tác động của yếu tố nội sinh đến kết quả hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp ở Đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, trường ĐH Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động của yếu tố nội sinh đến kết quả hoạt "động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp ở Đồng bằng Sông Hồng
Tác giả: Mai Anh Bảo
Năm: 2015
4. Nguyễn Kim Kỳ (2012), “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Nông nghiệp Đông Phước, Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, khóa luận tốt nghiệp đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX "Nông nghiệp Đông Phước, Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên "Huế
Tác giả: Nguyễn Kim Kỳ
Năm: 2012
5. Phạm Thị Hồng (2016), Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè theo mô hình VietGap ở tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè theo mô "hình VietGap ở tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Phạm Thị Hồng
Năm: 2016
6. Trần Thị Hoàng Hà (2015), "Nghiên cứu động cơ thúc đẩy nông dân tham gia các mô hình hợp tác liên kết - nghiên cứu điển hình tại Hoài Đức - Hà Nội", Tạp chí số 86+87/2015, tr.27-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu động cơ thúc đẩy nông dân tham gia các mô hình hợp tác liên kết - nghiên cứu điển hình tại Hoài Đức - Hà Nội
Tác giả: Trần Thị Hoàng Hà
Năm: 2015
7. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Vũ Đình Thắng
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2006
8. Phát triển kinh tế hợp tác xã ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam, liên minh hợp tác xã Việt nam Khác
10. Thủ Tướng Chính Phủ (2002), Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, Hà Nội ngày 24 tháng 6 năm 2002 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Quy mô lao động tại HTX miến Việt Cường năm 2020 - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.1. Quy mô lao động tại HTX miến Việt Cường năm 2020 (Trang 36)
Với tình hình nhu cầu chất lượng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao thì kỹ thuật sản xuất và chất lượng phải càng cao lên để đáp ứng được  nhu  cầu  của  khách  hàng  và  thị  trường - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
i tình hình nhu cầu chất lượng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao thì kỹ thuật sản xuất và chất lượng phải càng cao lên để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và thị trường (Trang 37)
Bảng 4.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX miến Việt Cường  qua 3 năm (2018 – 2020) - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020) (Trang 39)
Bảng 4.4. Số lượng và giá trị các thiết bị sản xuất và chế biến miến tại - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.4. Số lượng và giá trị các thiết bị sản xuất và chế biến miến tại (Trang 40)
4.3. Thực trạng trong sản xuất, kinh doanh của HTX miến Việt Cường. - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
4.3. Thực trạng trong sản xuất, kinh doanh của HTX miến Việt Cường (Trang 41)
Bảng 4.5. Bảng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2018 - 2020 - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.5. Bảng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của HTX miến Việt Cường giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 41)
Bảng 4.7. Tình hình xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của HTX - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.7. Tình hình xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của HTX (Trang 45)
Bảng 4.9. Tình hình tiêu thụ của các sản phẩm chưa và đã đạt là sản phẩm ocop - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.9. Tình hình tiêu thụ của các sản phẩm chưa và đã đạt là sản phẩm ocop (Trang 47)
Bảng 4.13. Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX miến Việt Cường  qua 3 năm (2018 – 2020) - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.13. Lợi nhuận của các sản phẩm của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020) (Trang 51)
Bảng 4.14. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020) - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã miến việt cường trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.14. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường qua 3 năm (2018 – 2020) (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w