BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐẮC LONG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI LU[.]
Tínhcấpthiếtcủađềtài
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đầy rủi ro và bất ổn, Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khả quan trong năm 2019, với tổng kim ngạch đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 2018 Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng 6,8%, đạt 253,07 tỷ USD, dẫn đến cán cân thương mại thặng dư 11,12 tỷ USD Đây là năm thứ tư liên tiếp Việt Nam có xuất siêu, với mức thặng dư tăng dần qua các năm, từ 1,77 tỷ USD năm 2016 lên 11,12 tỷ USD năm 2019.
Trong năm 2023, Việt Nam ghi nhận kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 82.96 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2018, trong khi khối doanh nghiệp FDI đạt 181.23 tỷ USD, bao gồm cả dầu thô xuất khẩu, tăng 4.2% Những số liệu này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và còn nhiều tiềm năng khai thác trong tương lai.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không thể thiếu sự tham gia của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao dịch tiền tệ và đáp ứng nhu cầu vốn Mặc dù hoạt động tài trợ cho xuất nhập khẩu phức tạp và có nhiều rủi ro, nhưng lại mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhờ vào việc sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ Thị trường tín dụng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu, đang được các ngân hàng thương mại tại Việt Nam khai thác mạnh mẽ với mức cạnh tranh cao Tại Đồng Nai, sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng khốc liệt, nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi và sự phát triển kinh tế không ngừng VietinBank Đồng Nai, một trong những ngân hàng lớn, cần duy trì và phát triển thị phần tín dụng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu, để đáp ứng nhu cầu tăng cao từ dòng vốn đầu tư FDI và giữ vững vị thế cạnh tranh.
Qua phân tích, có thể thấy rằng hoạt động tài trợ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn hiện nay Tác giả đã chọn đề tài “Phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai” để nghiên cứu Mục tiêu là tìm hiểu thực trạng tại VietinBank Đồng Nai và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại chi nhánh này.
Tổng quancácnghiêncứu
Lượckhảocácnghiêncứuđã đượccôngbố
Trong những năm gần đây, các ngân hàng đã tập trung phát triển tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu, do đây là ngành có doanh thu ổn định trong bối cảnh kinh tế phát triển và hội nhập Xuất khẩu đang trở thành một xu hướng quan trọng mà Nhà nước ưu tiên phát triển thông qua các chính sách hỗ trợ Để phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã thu thập thông tin và lược khảo các nghiên cứu trước liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài luận văn.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2014) đã nghiên cứu phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, tập trung vào lý luận, thực trạng và giải pháp cho vay XNK Đề tài sử dụng phương pháp định tính như so sánh, tổng hợp, thống kê và phân tích Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào cơ sở lý luận về phát triển cho vay XNK, các giải pháp và kiến nghị còn mang tính khái quát, thiếu tính cụ thể và vẫn còn hạn chế trong nghiệp vụ cho vay.
Phạm Trí Nghĩa (2018) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam bằng cả phương pháp định tính và định lượng Nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê như mô tả, so sánh, và xây dựng mô hình nghiên cứu, đồng thời thực hiện hồi quy đa biến với dữ liệu bảng không cân bằng Kết quả nghiên cứu cung cấp nhận xét về ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng và đưa ra các kiến nghị cho quản lý nhằm kiểm soát tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Trần Thị Thu Hiền (2013), “Hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tạiNgân hàng
Nghiên cứu "Phát triển Việt Nam" đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu, đồng thời đánh giá thực trạng cho vay xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề xuất các giải pháp cụ thể để áp dụng vào thực tiễn trong công tác cho vay tại Ngân hàng Phát triển trong bối cảnh hội nhập hiện nay của Việt Nam.
Lê Hoàng Tuấn (2015) đã nghiên cứu về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh trong giai đoạn 2011 – 2014, tập trung vào ba mặt hàng chủ yếu: cao su, hạt điều và khoai mì Nghiên cứu sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh và tổng hợp để làm rõ những yếu tố tác động đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu nông sản Kết quả cho thấy tầm quan trọng và lợi ích của việc cho vay xuất nhập khẩu nông sản đối với ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích nghiệp vụ cho vay và các mặt hàng nông sản cụ thể, chưa mở rộng ra các mặt hàng chủ lực khác.
Nguyễn Văn Toán (2017) đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh 11 TP HCM trong giai đoạn 2014-2016 Đề tài phân tích thực trạng cho vay, tác động của cơ chế chính sách, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay Phương pháp nghiên cứu bao gồm thống kê từ báo cáo tổng kết của VietinBank CN 11 và hệ thống ngân hàng, cùng với phương pháp so sánh, phân tích số liệu để đánh giá tình hình thực tế, nguyên nhân cụ thể và kết quả đạt được, đồng thời xác định các nhóm khách hàng, phân khúc thị trường, ngành nghề và khoản vay tiềm năng hay bất lợi Ngoài ra, nghiên cứu cũng áp dụng phương pháp dự báo dựa trên số liệu thống kê và phân tích định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và VietinBank nói riêng.
Lê Ngọc Châu (2013) trong bài nghiên cứu “Làm gì để đẩy mạnh cho vay vốn tín dụng xuất khẩu” đã phân tích vai trò quan trọng của vốn tín dụng xuất khẩu trong việc thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Bài viết đánh giá những thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong cho vay vốn tín dụng xuất khẩu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy cho vay vốn tín dụng xuất khẩu, góp phần tăng trưởng và nâng cao mức dư nợ tín dụng xuất khẩu của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Võ Thanh (2014) đã nghiên cứu về mục tiêu tăng trưởng tín dụng xuất khẩu năm 2014 trong chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, trước những thách thức lớn trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, cần có các giải pháp cụ thể để đạt mục tiêu này Tác giả đã phân tích ba nhóm giải pháp chuyên môn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, bao gồm: (1) Giải pháp liên quan đến thế chấp tài sản và quản lý tài sản thế chấp; (2) Giải pháp hoàn thiện định giá xếp hạng khách hàng và áp dụng tỷ lệ tài sản đảm bảo linh hoạt; (3) Giải pháp sửa đổi, bổ sung danh mục mặt hàng vay vốn TDXK theo hướng ưu tiên những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn.
Khoảngtrốngcủa cácnghiêncứuvà hướngnghiêncứucủatácgiả
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại, nhưng chúng thường kết hợp cả hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu mà chưa đi sâu vào từng hoạt động cụ thể Nhiều nghiên cứu chỉ tập trung vào một nghiệp vụ như cho vay mà không xem xét toàn diện nhóm sản phẩm tín dụng cho khách hàng xuất khẩu Do đó, đề tài nghiên cứu này sẽ kết hợp các nghiệp vụ tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng vào thực tiễn.
Trong bối cảnh hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với sự thay đổi của nền kinh tế và các chính sách, nghiên cứu về tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai vẫn còn hạn chế Mặc dù có nhiều thành tựu trong thời gian qua, nhưng việc phát triển tín dụng xuất khẩu chưa bám sát các quy định của nhà nước và thông lệ quốc tế, dẫn đến rủi ro trong tài trợ vốn Đề tài nghiên cứu của tác giả nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển tín dụng xuất khẩu, đồng thời bù đắp khoảng trống trong thời gian nghiên cứu để đảm bảo an toàn tín dụng trong bối cảnh thị trường biến động.
Dựa trên cơ sở kết hợp các nghiên cứu trước đây và cập nhật khoảnh khắc trống trong thời gian qua, bài luận văn sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng thương mại Đồng thời, bài viết cũng phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Chi nhánh, từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại và hạn chế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đồng Nai nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung, nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực này.
Mụctiêunghiên cứu
Mụctiêutổngquát
Mục tiêu chính của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai.
Mụctiêucụthể
Phân tích thực trạng phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai cho thấy những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng Để phát triển tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng này, cần đề xuất các giải pháp như cải thiện quy trình xét duyệt hồ sơ, tăng cường đào tạo nhân viên và mở rộng các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu.
Câuhỏinghiêncứu
– Thực trạng phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thươngViệtNam –ChinhánhĐồngNainhưthếnào?
– Giải pháp để phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCPCôngThươngViệtNam –ChinhánhĐồngNailàgì?
Đốitượng vàphạmvinghiêncứu
– Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tíndụngxuấtkhẩutạiNHTM.
Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánhĐồngNai
Nghiên cứu tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai tập trung vào hoạt động cho vay và chiết khấu tài trợ xuất khẩu Hai hình thức tài trợ này phù hợp với đặc thù của các ngành nghề mà Chi nhánh hỗ trợ, bao gồm sản xuất đồ gỗ nội thất, nông sản và thủ công mỹ nghệ Đặc biệt, vốn lưu động trong ngành này thường có chu kỳ thu tiền dưới 12 tháng, điều này cho phép ngân hàng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tài chính của khách hàng.
Phươngphápnghiêncứu
Luận văn này áp dụng quy trình phân tích dữ liệu thông qua so sánh, kết hợp với phương pháp logic, lý thuyết hệ thống, diễn giải và quy nạp để phân tích, chứng minh và đánh giá các vấn đề Đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu trong kinh tế học, bao gồm phân tích thực chứng và phân tích chuẩn tắc, cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu và so sánh để làm sáng tỏ tình hình tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai.
Phương pháp thống kê trong nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, cơ cấu tín dụng tài trợ xuất khẩu, hiệu quả hoạt động và tốc độ tăng trưởng Những dữ liệu này sẽ được sử dụng để phân tích tác động đến hoạt động tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai Đồng thời, thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng sẽ được thu thập từ các báo cáo nội bộ và báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước để phục vụ cho nghiên cứu luận văn.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng bằng cách chia nhỏ các dữ liệu đầu vào thành các nhóm chỉ tiêu cụ thể, bao gồm nhóm chỉ tiêu về số lượng và nhóm chỉ tiêu về chất lượng Qua đó, tác giả nghiên cứu và phân tích sâu về tình hình tín dụng xuất khẩu tại chi nhánh Sau khi hoàn tất phân tích, các thông tin được tổng hợp nhằm xác định nguyên nhân tồn đọng, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu cho chi nhánh.
Phương pháp suy luận logic sẽ được áp dụng để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tình hình tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Đặc biệt, chúng tôi sẽ tập trung vào những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân nội tại, cũng như các tác động khách quan bên ngoài Dựa trên những phân tích này, các giải pháp và kiến nghị sẽ được đề xuất nhằm tăng cường phát triển trong thời gian tới.
Nộidungnghiêncứu
Nội dung chương 1 sẽk h á i q u á t v à l à m r õ đ ư ợ c n h ữ n g c ơ s ở l ý l u ậ n c h u n g về phát triển tín dụng xuất khẩu, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xuấtkhẩutạiNHTM.
Chương 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
Chương 2 sẽ tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai, nhằm làm rõ những kết quả đã đạt được cũng như xác định các hạn chế và nguyên nhân gây ra những vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh.
Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨUTẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNGNAI.
Nộid u n g c h ư ơ n g 3 s ẽ t ừ n h ậ n đ ị n h n h ữ n g h ạ n c h ế v à n g u y ê n n h â n c ủ a những hạnchếđãphântích,đưaramộtsốgiảiphápnhằmpháttriểntíndụngxuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai Bên cạnh đó cũng có một số kiến nghị đến các cơquanliênquanđểhỗtrợpháttriểnhoạtđộngnày.
Đónggópcủa đềtài
Vềmặtlýluận
Luận văn trình bày quan điểm về các nội dung và khái niệm liên quan đến hoạt động cấp tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại, bao gồm các hình thức cấp tín dụng xuất khẩu hiện hành và quan điểm về phát triển tín dụng xuất khẩu Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu ra những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại, đồng thời hệ thống hóa các tiêu chí định tính và định lượng để đánh giá sự phát triển tín dụng xuất khẩu của ngân hàng.
Vềmặtứngdụng thựctiễn
Luận văn đã tiến hành phân tích và đánh giá toàn diện tình hình tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo quý giá cho việc phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Kếtcấu củaluậnvăn
Tín dụngxuấtkhẩucủangânhàngthươngmại
Trước khi khám phá hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại, cần xem xét các lý thuyết liên quan để làm rõ khái niệm và bản chất của hoạt động này Việc hiểu rõ các lý thuyết sẽ tạo tiền đề cho việc phân tích các chương tiếp theo.
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển song song với sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hóa qua các giai đoạn khác nhau Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại được định nghĩa là các tổ chức chuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ngân hàng thương mại, theo Phan Thị Cúc (2008), là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế Tổ chức này tạo lập nguồn vốn tín dụng nhằm phục vụ cho việc cho vay phát triển kinh tế và tiêu dùng trong xã hội.
Ngân hàng thương mại (NHTM), hay còn gọi là ngân hàng ký thác, là hình thức ngân hàng ra đời sớm nhất, gắn liền với sự phát triển của hoạt động ngân hàng NHTM thực hiện nhiều nghiệp vụ và dịch vụ đa dạng, chủ yếu bao gồm nhận tiền gửi từ công chúng, cho vay, chiết khấu, và kinh doanh tiền tệ Đây là một doanh nghiệp đặc biệt, chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 tại Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu chính là lợi nhuận.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và quốc tế hóa, xuất khẩu trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và doanh nghiệp Sự phát triển của tín dụng, đặc biệt là tín dụng xuất khẩu, là điều tất yếu trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia, phản ánh xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế Do đó, nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng gia tăng, cả về quy mô, chất lượng và tính đa dạng Mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất khẩu cũng đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ.
Xuất khẩu, theo Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), là hoạt động bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài Hoạt động này bao gồm hai loại hình chính: xuất khẩu hàng hóa (hay còn gọi là xuất khẩu hữu hình) và xuất khẩu dịch vụ (còn được gọi là xuất khẩu vô hình).
Tín dụng xuất khẩu là hình thức cấp tín dụng dành cho các hoạt động xuất khẩu, kết hợp giữa khái niệm cơ bản về xuất khẩu và các lý luận liên quan đến hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Điều này dẫn đến nhiều cách diễn đạt và hiểu biết khác nhau về tín dụng xuất khẩu.
TheotừđiểnNgoạithươngvàTàichínhAnh–Việt(1995),(EnglishVietnamese Dictionary of Modern International Trade and Finance) thì “Tín dụngxuất khẩu – Export Credit là hình thức
“hỗ trợ tài chính” của một Chính phủ, haymột tổ chức tài chính để khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ra nướcngoài”.
Tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khoản tài trợ, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm hỗ trợ người xuất khẩu trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài Hình thức tín dụng này bao gồm việc cấp tín dụng trong thời gian trước khi giao hàng hoặc hoàn thành dự án, cũng như thời gian sau khi giao hàng hoặc nhận hàng.
Tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại, còn được gọi là tài trợ xuất khẩu, bao gồm hai loại tài trợ: trước và sau khi giao hàng Tài trợ trước khi giao hàng cung cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu nguồn vốn cần thiết để sản xuất, thu mua và chế biến hàng hóa theo đơn hàng đã ký Trong khi đó, tài trợ sau khi giao hàng giúp doanh nghiệp duy trì dòng vốn, đảm bảo quá trình kinh doanh liên tục và hiệu quả.
Tín dụng xuất khẩu tại các Ngân hàng Thương mại (NHTM) ở Việt Nam bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng Hoạt động này sử dụng các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra thị trường quốc tế.
– Vềnghiệpvụ:Baogồmcácnghiệp vụchovay,nghiệp vụchiết khấu,bả olãnhngânhàngvàcácnghiệpvụkhác.
– Vềmụcđích:Nhằmđẩymạnhhoạtđộngnghiêncứu,sảnxuấtkinhdoanh, khuyếnkhích việcxuấtkhẩuhànghóa,dịchvụ.
– Về đốitượng của tíndụng xuấtkhẩu: Doanhnghiệp XKtrongnướchoặcnhàNKquốc tếtiêuthụsảnphẩmtrongnước.
Ngân hàng thương mại (NHTM) tham gia vào tín dụng xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc tăng tổng mức dư nợ cấp tín dụng, nâng cao thu nhập từ lãi suất và phí dịch vụ Đồng thời, hoạt động này cũng tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng các sản phẩm mới liên quan đến thanh toán xuất khẩu.
Có nhiều cách phân loại hình thức cấp tín dụng, nhưng một phương pháp hiệu quả là dựa trên đặc thù luân chuyển hàng hóa, nguồn vốn của doanh nghiệp xuất khẩu và hình thức tài trợ của ngân hàng theo từng giai đoạn hình thành hàng hóa Ngoài ra, việc tham khảo các hình thức cấp tín dụng cơ bản và tài chính quốc tế liên quan cũng rất quan trọng (Hồ Diệu, 2001; Lê Văn Tư, 2004; Phan Thị Cúc).
2008), bài viết phân loại hình thức cấp tíndụngXKcủaNHTMtheohaihìnhthứccơbảnnhư sau:
Tín dụng xuất khẩu trước khi giao hàng là hình thức tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng thương mại dành cho doanh nghiệp xuất khẩu, giúp họ có đủ vốn để sản xuất, kinh doanh và chế biến hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng với nhà nhập khẩu nước ngoài Đối tượng tài trợ chủ yếu là vật tư và hàng hóa cấu thành sản phẩm xuất khẩu Các hình thức tín dụng xuất khẩu trước khi giao hàng bao gồm nhiều phương thức khác nhau.
Cho vay theo hạn mức là các khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chi trả chi phí trực tiếp trong thương vụ xuất khẩu Những khoản vay này hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong việc mua nguyên vật liệu, thanh toán điện, nước, trả lương công nhân và các chi phí phát sinh khác trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu Hình thức cho vay này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu có thị trường ổn định và thường xuyên, giúp họ duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Pháttriểntín dụngxuấtkhẩutại ngânhàngthươngmại
Phát triển, theo Từ điển bách khoa Việt Nam (2003), là một phạm trù triết học phản ánh sự biến đổi của thế giới, là thuộc tính phổ biến của vật chất Mọi sự vật và hiện tượng đều trải qua các trạng thái từ khi xuất hiện cho đến khi tiêu vong, không tồn tại trong trạng thái bất biến Nguồn gốc của phát triển đến từ sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Phát triển được thể hiện qua sự chuyển hóa giữa các thay đổi về lượng và chất, diễn ra theo kiểu nhảy vọt Chiều hướng phát triển mang tính vận động xoáy trôn ốc.
Phát triển, theo Từ điển Tiếng Việt (2003), được hiểu là sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao và từ đơn giản đến phức tạp Khái niệm này nhấn mạnh sự gia tăng cả về chất lượng lẫn số lượng của một đối tượng theo hướng tích cực.
Còn theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng (Bộ giáo dục và Đàotạo, 2006) thì
Phát triển là quá trình tiến bộ từ thấp đến cao, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng hay giảm sút về mặt số lượng mà còn liên quan đến sự thay đổi về chất lượng của sự vật và hiện tượng Nó thể hiện xu hướng vận động từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, thông qua việc giải quyết mâu thuẫn và thực hiện các bước tiến về chất, đồng thời hướng tới sự phát triển theo quy luật phủ định của phủ định.
Phát triển tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là sự gia tăng về quy mô, tốc độ và chất lượng tín dụng xuất khẩu Mục tiêu của việc này là đáp ứng nhu cầu của các tổ chức kinh tế, nhằm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra thị trường quốc tế, đồng thời gia tăng lợi nhuận cho NHTM.
Phát triển tín dụng, đặc biệt là tín dụng xuất khẩu, liên quan đến việc gia tăng quy mô, tốc độ và chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Mục tiêu chính của sự phát triển này là nâng cao mức cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức kinh tế, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh với sự chuyển biến tích cực về cả lượng và chất, góp phần tăng trưởng nền kinh tế Sự phát triển tín dụng xuất khẩu của NHTM được đánh giá qua hai tiêu chí: phát triển về chiều rộng (tăng trưởng về lượng) và phát triển về chiều sâu (tăng trưởng về chất).
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và quốc tế hóa ngày càng gia tăng, xuất khẩu trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và doanh nghiệp Sự phát triển của tín dụng xuất khẩu là yêu cầu tất yếu, gắn liền với quan hệ thương mại giữa các nước Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tăng nhanh về quy mô và chất lượng, dẫn đến mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp xuất khẩu ngày càng mở rộng Các ngân hàng thương mại cần tập trung nguồn lực để đáp ứng nhu cầu phát triển tín dụng xuất khẩu, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thu nhập từ hoạt động này.
Sự cần thiết của phát triển tín dụng xuất khẩu thể hiện thông qua một số nộidungsau:
Cơ cấu xuất khẩu của các nước thường thay đổi theo từng giai đoạn Đối với các nước đang phát triển, việc khai thác toàn diện mặt hàng lợi thế và tăng cường xuất khẩu những sản phẩm mới, công nghệ cao là phương pháp hiệu quả để nâng cao tổng kim ngạch xuất khẩu Điều này được coi là yếu tố cơ bản trong chiến lược phát triển của các quốc gia này Để mở rộng xuất khẩu những mặt hàng này, các doanh nghiệp cần có một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu tài trợ xuất khẩu.
Để đạt được kim ngạch xuất khẩu cao, chính sách hỗ trợ xuất khẩu cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng với giá trị lớn và thời gian phù hợp với chu kỳ kinh doanh Thực tế cho thấy, ở nhiều nước đang phát triển, khả năng tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ xuất khẩu thường bị hạn chế, gây cản trở cho các nhà sản xuất hơn là vấn đề lãi suất Do đó, phát triển tín dụng xuất khẩu là yếu tố quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, các nhà xuất khẩu đang đối mặt với nhiều rủi ro phức tạp và bất ổn trong thương mại quốc tế Những rủi ro này có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm rủi ro chính trị, mâu thuẫn pháp luật, khác biệt trong tập quán thương mại, quy định quản lý ngoại hối và rủi ro thanh toán, gây thiệt hại tài chính cho nhà xuất khẩu Để giảm thiểu rủi ro, việc thiết lập và phát triển hệ thống tài trợ xuất khẩu là cần thiết, giúp các nhà xuất khẩu và ngân hàng chuyển giao một phần rủi ro thông qua các hình thức tín dụng và cam kết thanh toán.
Gia tăng quy mô tín dụng, thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng xuất khẩuđốivớingânhàng
Hoạt động tín dụng xuất khẩu không chỉ là việc cấp vốn cho nhà xuất khẩu mà còn giúp ngân hàng quản lý nguồn ngoại tệ của khách hàng Thông qua việc cung cấp tín dụng, ngân hàng có cơ hội triển khai các sản phẩm dịch vụ khác, tạo mối quan hệ toàn diện với khách hàng Điều này không chỉ gia tăng quy mô tín dụng mà còn nâng cao lợi nhuận từ hoạt động cấp tín dụng xuất khẩu, đồng thời tăng lợi nhuận từ phí và các sản phẩm đi kèm.
Phát triển tín dụng xuất khẩu là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, cần được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cụ thể Theo nghiên cứu của Hồ Diệu (2003) và Phan Thị Cúc, việc áp dụng các tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong ngành ngân hàng.
2008), bài viết đưa ra hai nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ bản dựatrênkháiniệmsựpháttriểncủahoạtđộngtíndụngxuấtkhẩu,đólànhómchỉtiêuvềquymôvàn hómchỉtiêuvềchấtlượng.
Dưn ợ t í n d ụ n g x u ấ t k h ẩ u l à c h ỉ t i ê u p h ả n á n h t ổ n g g i á t r ị t í n d ụ n g m à NHT Mcấp chokháchhàngdoanhnghiệpđểphụcvụhoạtđộng xuất khẩu.
Mức tăng trưởng dư nợ TDXK được tính bằng cách lấy tổng mức dư nợ TDXK năm t trừ đi tổng mức dư nợ TDXK năm (t-1) Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô dư nợ TDXK của ngân hàng, cho thấy giá trị tăng trưởng qua các năm Khi chỉ tiêu này tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc giá trị TDXK của ngân hàng cũng tăng, cho thấy hoạt động TDXK đang được phát triển.
Ki : Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng xuất khẩu (%)Yt:Tổngdưnợtíndụngxuấtkhẩutạinămt
Chỉ tiêu Y(t-1) phản ánh tổng dư nợ tín dụng xuất khẩu tại năm (t-1), cho thấy mức độ biến động của dư nợ tín dụng xuất khẩu, với giá trị càng lớn tương ứng với sự biến động mạnh mẽ hơn Trong giai đoạn phát triển, chỉ tiêu này thường được kỳ vọng có giá trị dương, thể hiện sự tăng trưởng trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu.
X (%): Tỷ trọng dư nợ tín dụng xuất khẩu trong tổng mức dư nợ cấp tín dụngA:Tổng dư nợcấptíndụngxuấtkhẩutrongkỳ
Tỷ trọng cấp tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh mức độ quan tâm và chú trọng của ngân hàng đối với hoạt động này Nếu NHTM thực sự phát triển tín dụng xuất khẩu, chỉ tiêu này sẽ có giá trị cao Ngược lại, nếu thực tế không phù hợp, cần điều chỉnh chỉ tiêu để phù hợp với định hướng phát triển trong từng thời kỳ.
Ti (%): Tỷ trọng dư nợ của loại tín dụng iXi:Dư nợcủaloạitíndụngi
X:Tổngdưnợtíndụngxuấtkhẩu trong kỳ CơcấudưnợTDXKbaogồmcơcấudưnợTDXKtheothờihạnchovay,đốitượngchovay ,mục đíchsửdụngvốnvàtheohìnhthứctàitrợ.
Cơ cấu dư nợ TDXK theo thời hạn cho vay phản ánh sự tập trung chủ yếu vào các kỳ hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Điều này cho thấy sự phù hợp của cơ cấu theo thời hạn với nguồn vốn của ngân hàng và nhu cầu của khách hàng.
Cácnhântốảnh hưởngđếnpháttriển tíndụng xuấtkhẩucủaNHTM
Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại (NHTM) Các yếu tố này không chỉ tác động đến tín dụng xuất khẩu mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng nói chung, vì tín dụng xuất khẩu là một phần quan trọng trong cơ cấu tín dụng của NHTM.
Do đó, nhìn chung các nhân tố ảnh hưởngđến tín dụng xuất khẩu có hai nhóm nhân tốc h í n h s a u đ â y ( H ồ D i ệ u , 2 0 0 3 ; P h a n ThịCúc,2008)
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nhu cầu giao thương quốc tế ngày càng tăng cao, và mọi biến động về kinh tế, chính trị, xã hội tại một quốc gia đều có khả năng tác động đến các nước khác Hoạt động xuất khẩu (XK) đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi này, bởi các yếu tố như chính sách XNK, tăng trưởng kinh tế, suy thoái và lạm phát đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành xuất khẩu Thêm vào đó, tình hình chính trị xã hội như chiến tranh, thiên tai và dịch bệnh cũng là những rủi ro bất khả kháng có thể tác động đến các khoản tài trợ của ngân hàng cho khách hàng xuất khẩu.
Sự ổn định về môi trường kinh tế - xã hội của các quốc gia là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế nội tại, từ đó thúc đẩy thương mại quốc tế và gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh và vay vốn của các doanh nghiệp xuất khẩu cũng tăng theo Đặc biệt, đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, môi trường kinh tế và xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu Với lợi thế tài nguyên phong phú, Việt Nam đã phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như nông sản, thủy sản, dệt may, và giày dép Đồng thời, khi kinh tế phát triển và thu hút đầu tư, Việt Nam cũng mở rộng sản phẩm xuất khẩu sang các lĩnh vực như linh kiện và sản phẩm điện tử, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu.
Hệ thống pháp lý tại quốc gia là cơ sở quan trọng để điều hành các hoạt động kinh tế Một hệ thống pháp lý đồng bộ và đầy đủ giúp đảm bảo tính minh bạch và ổn định trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro Đặc biệt, khi cấp tín dụng cho hoạt động xuất khẩu, các ngân hàng cần tuân thủ các đạo luật và tập quán quốc tế, đồng thời chú ý đến các quy định cụ thể liên quan đến từng khách hàng và quốc gia Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho nguồn vốn mà còn giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước, bao gồm chính sách tiền tệ, chính sách thuế và chính sách kinh tế đối ngoại, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Mỗi sự thay đổi trong các chính sách này đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp Ví dụ, khi nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, ngân hàng thương mại sẽ được cấp thêm vốn dự trữ, từ đó nâng cao khả năng cho vay và tạo điều kiện cho các chính sách cho vay linh hoạt hơn Hơn nữa, hoạt động tín dụng xuất khẩu chủ yếu diễn ra qua hình thức cho vay bằng ngoại tệ; nếu nhà nước cho phép tập trung ngoại tệ trong ngân hàng và quản lý ngoại tệ chặt chẽ, ngân hàng sẽ có nhiều nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu đầu tư và sản xuất của doanh nghiệp.
Hành lang pháp lý và chính sách xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hoạt động thương mại xuất khẩu Sự thay đổi trong chiến lược xuất khẩu sẽ tác động đến chính sách thương mại xuất khẩu (TDXK) Để thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, chính sách TDXK của ngân hàng cần được xây dựng phù hợp với chiến lược xuất khẩu theo từng giai đoạn Đặc biệt, chính sách TDXK cần phát huy hiệu quả như một đòn bẩy thúc đẩy xuất khẩu, định hướng cho chiến lược phát triển của đất nước.
Khi lựa chọn ngân hàng thương mại (NHTM) để giao dịch, khách hàng thường ưu tiên các ngân hàng có thương hiệu và uy tín cao, cùng với sự đa dạng về sản phẩm và chất lượng dịch vụ Đặc biệt trong hoạt động tín dụng xuất khẩu, uy tín của NHTM càng trở nên quan trọng, vì cam kết của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến giao dịch giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu Ngân hàng có uy tín cao sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn Hơn nữa, NHTM có thương hiệu tốt giúp huy động vốn dễ dàng hơn, điều này không chỉ là cơ sở quan trọng cho việc mở rộng quy mô tín dụng mà còn giúp khách hàng dễ dàng nhận biết, tiếp cận và đặt niềm tin vào ngân hàng, từ đó góp phần mở rộng quy mô tín dụng.
Uy tín của một ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí quan trọng như quy mô tài sản và nguồn vốn, mức độ nhận diện thương hiệu, sự đa dạng trong các sản phẩm dịch vụ cung cấp, cùng với trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên Ngoài ra, việc tham khảo các đánh giá xếp hạng tín nhiệm từ các tổ chức tín dụng lớn trên thế giới cũng là một yếu tố cần thiết để đánh giá uy tín của ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng bao gồm Chi nhánh, Phòng giao dịch trong nước và ngân hàng đại lý quốc tế, đặc biệt quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu Quan hệ đại lý giữa các ngân hàng có thể là sự hợp tác cung cấp dịch vụ địa phương dựa trên tập quán quốc tế, hoặc đơn giản là một ngân hàng làm đại lý cho ngân hàng khác trong việc xử lý giao dịch.
Mạng lưới hoạt động trong nước rộng và mức độ phủ sóng cao giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ tại các điểm giao dịch, từ đó giảm thiểu tình trạng bị lừa đảo khi giao dịch hộ tại các ngân hàng khác và nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, các ngân hàng đại lý sẽ nắm rõ luật pháp tại quốc gia nơi họ hoạt động, giúp ngân hàng thương mại Việt Nam tránh được những rủi ro không đáng có.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh khốc liệt trong việc áp dụng chính sách tín dụng cho khách hàng Một chính sách tín dụng phù hợp và hiệu quả sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn Các chính sách tín dụng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
Chính sách lựa chọn khách hàng của ngân hàng yêu cầu mỗi khách hàng khi bắt đầu quan hệ tín dụng phải được đánh giá dựa trên các tiêu chí cơ bản như ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động, năng lực tài chính và mức độ bảo đảm của tài sản cho khoản tín dụng.
NHTM thường ưu tiên lựa chọn khách hàng có quy mô lớn và uy tín cao, tuy nhiên, chính sách này sẽ thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với xu thế thị trường Một ví dụ điển hình là việc gia tăng tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm mở rộng phân khúc khách hàng và tăng số lượng khách hàng.
Chính sách sản phẩm của các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và gia tăng của khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu Để đạt được điều này, các NHTM cần theo sát thị trường và phát triển các sản phẩm phù hợp Mức độ hài lòng của khách hàng là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
Chính sách giá, bao gồm việc điều chỉnh lãi suất và ưu đãi phí giao dịch, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng so với các ngân hàng khác.
Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh ĐồngNai 32 1 Lịchsửhìnhthànhvà pháttriển
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai là một trong 155 chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngày 26/03/1988, Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập dựa trên cơ sở tái cấu trúc từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng.
Vào ngày 23 tháng 6 năm 1988, Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã chính thức khai trương Chi nhánh Đồng Nai theo quyết định số 33/NH-TCCB Chi nhánh Đồng Nai là kết quả của sự hợp nhất giữa hai Ngân hàng Công Thương tại Thành phố Biên Hòa và Khu công nghiệp.
Quátrìnhhìnhthành củangân hàng trảiqua3giaiđoạn:
- Giai đoạn 1:Giai đoạn thử nghiệm (tháng07/1988 đến năm 1990)
Trêncơ s ở h ợ p n h ấ t 2 N g â n h à n g C ô n g T h ư ơ n g : T h à n h ph ốB i ê n H ò a và khu công nghiệp, Ngân hàng Công Thương Đồng Nai chính thức đi vào hoạt độnggồm trụ sở chính: số 77D Hưng Đạo Vương,
Thành phố Biên Hòa và chi nhánh trựcthuộctạiKhucôngnghiệpBiênHòa.
- Giai đoạn 2: Giai đoạnvượt qua khó khăn (1991- 1995)
Ban Giám đốc và banchấp hành công đoàncùng cán bộ các phòng banđ ã tìmranguyênnhânvềviệctồntại vàyếukémđểgiảiquyếtkịpthời.
Nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức các phòng ban và sắp xếp lại mạng lưới cán bộ theo năng lực từng người Tinh giảm biên chế của Hội đồng Bộ trưởng nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời thực hiện đào tạo lại cán bộ thường xuyên và liên tục.
Để thu hồi nợ quá hạn, cần thực hiện các biện pháp tích cực, đồng thời mở rộng đầu tư trung và dài hạn cũng như cho vay cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Cần chú trọng đến việc cấp vốn tín dụng hỗ trợ cho các hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình Hoạt động tín dụng cũng cần phát triển và mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Đặc biệt, hoạt động kinh doanh của các chi nhánh đã bắt đầu khởi sắc từ năm 1992 khi tín dụng ngoại tệ được phát triển.
- Giai đoạn 3: Giaiđoạn phát triển (từ năm 1996 đến nay)
Năm 1997, Ngân hàng đã vinh dự nhận huân chương lao động hạng 3 từ Chủ tịch nước, ghi nhận những nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên chi nhánh Kể từ năm 1998, sự ra đời của luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại mở rộng đầu tư và đối tượng cho vay Chi nhánh đã áp dụng nhiều chính sách cho vay mới, bao gồm cho vay tiêu dùng và cho vay xã hội hóa giao thông.
Chi nhánh khai thác hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi thông qua nhiều hình thức đa dạng như phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Đồng thời, chi nhánh cũng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, bao gồm dịch vụ thanh toán điện tử, huy động tiền nhàn rỗi và mua bán ngoại tệ.
Ngày 08/07/2009, Ngân hàng Công Thương Việt Nam đổi tên thành Ngânhàng TMCP Công Thương Việt Nam Theo đó, VietinBank Đồng Nai có tên đầy đủlàNgânhàngTMCPCôngThương ViệtNam–Chinhánh Đồng Nai.
Ngày 01/05/2012 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánhLong Thành sáp nhập vào Chi nhánh Đồng Nai theo nghị quyết số 074/NQ-HĐQT- NHCT1b a n h à n h n g à y 2 9 / 0 2 / 2 0 1 2 , n h ằ m t i ế t k i ệ m c h i p h í h o ạ t đ ộ n g , n â n g c a o hiệuq uảkinhdoanhcủa hai chinhánh.
Sau nhiều năm hoạt động và phát triển, VietinBank Chi nhánh Đồng Nai hiện có 1 chi nhánh quản lý và 9 phòng giao dịch trực thuộc Sự hợp nhất các chi nhánh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dưới sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc.
Các Phòng ban tại Chi nhánh gồm: Phòng KHDN, Phòng Bán lẻ, Phòng Kếtoán giao dịch, Phòng Hỗ trợ tín dụng, Phòng Tổ chức - Hành chánh, Phòng Hậukiểm,PhòngTổnghợp
Các Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh (09 phòng): Tân Hiệp, Tân Hòa,TamHiệp, BửuHòa,LongThành,Long Khánh,BìnhĐa,ThanhBình,ĐồngKhởi
VietinBank Chi nhánh Đồng Nai hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đồng thời chịu sự kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và tính tuân thủ trong lĩnh vực ngân hàng từ Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai.
Với hơn 30 năm phát triển, VietinBank đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới rộng khắp Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu kinh doanh của khách hàng Tại Chi nhánh Đồng Nai, VietinBank hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng hấp dẫn.
Bảo lãnh thanh toán và các sản phẩm khác là chủ đề chính trong bài viết này, tập trung vào hoạt động cấp tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai Hiện tại, chi nhánh đang phát sinh các nghiệp vụ chính liên quan đến cấp tín dụng xuất khẩu.
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu năm, VietinBank Đồng Nai đã xây dựng được uy tín lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận Điều này tạo tiền đề vững chắc giúp ngân hàng duy trì kết quả tăng trưởng kinh doanh hàng năm, đảm bảo hiệu quả kinh doanh tốt VietinBank Đồng Nai không chỉ đáp ứng nhu cầu tín dụng trong khu vực mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ nhân viên tại Chi nhánh.
Bảng2.1: Báocáokết quảhoạtđộngkinh doanhVietinBankĐồngNai Đvt:Tỷđồng
Trong giai đoạn 2015 – 2019, Chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về tổng thu nhập, đạt 556 tỷ đồng vào năm 2019, gấp 1.8 lần so với năm 2015 Mức tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt trên 15%, cho thấy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
VềquymôTổngtàisảncósựtăngtrưởng liêntụcgiaiđoạntừnă m 2015đến2018,vàg iảm nhẹtrongnăm2019.Xétchungtronggiaiđoạntăngtrưởng 2015
– 2019, quy mô Tổng tài sản tại chi nhánh có sự tăng trưởng tốt, đạt mức 17,381 tỷđồngthờiđiểmcuốinăm2019.
Năm2015 Năm2016 Năm2017 Năm2018 Năm2019
Nguồn vốn huy động của ngân hàng đóng vai trò quyết định đến quy mô hoạt động và tín dụng, cũng như khả năng thanh toán và uy tín trên thị trường Để phát triển bền vững, ngân hàng cần duy trì uy tín cao Tại tỉnh Đồng Nai, VietinBank Đồng Nai đã tận dụng lợi thế sẵn có để thu hút nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức, đồng thời tập trung vào phát triển nguồn vốn huy động hàng năm nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Trong giai đoạn 2015 – 2019, Ban lãnh đạo Chinhánh đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn đa dạng, với mức tăng trưởng mạnh mẽ đạt bình quân 19%/năm từ 2015 đến 2018 Tuy nhiên, đến cuối năm 2019, nguồn vốn đã giảm mạnh do mất nguồn từ KBNN khi sử dụng cho mục đích công Tổng nguồn vốn vào năm 2019 đạt 12,744 tỷ đồng, với mức tăng trưởng trung bình 8%/năm trong 5 năm.
Kỳ hạn của nguồn vốn huy động tại khu vực Đồng Nai trong giai đoạn 2015-2019 được duy trì ổn định với tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên 70% tổng nguồn vốn huy động Điều này phù hợp với đặc điểm dân cư tại khu vực này, nơi đang được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm, dẫn đến gia tăng đầu tư của cá nhân và doanh nghiệp vào thị trường, đồng thời đòi hỏi nguồn tiền gửi có kỳ hạn ngắn, luân chuyển thường xuyên.
ThựctrạngpháttriểntíndụngxuấtkhẩutạiVietinBankĐồngNai
Bảng2.4:Mứcdư nợvàtỷtrọngdưnợtín dụngxuấtkhẩu Đvt:Tỷđồng
Sự gia tăng liên tục của dư nợ tại Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng xuất khẩu phát triển Dữ liệu cho thấy dư nợ tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2015.
Tổngdưnợtrong05nămtăngmạnhtừ3.9%năm2015lên27.5%năm2019.
Bảng2.5:Tốcđộphát triểndưnợtíndụng xuấtkhẩu Đvt:Tỷđồng
Trong giai đoạn 2015 – 2019, dư nợ tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh có xu hướng tăng, tuy nhiên tỷ lệ tăng không đồng đều Năm 2018, tốc độ tăng trưởng đạt 31.4%, sau đó giảm xuống còn 14.5% vào năm 2019 So với mức tăng trưởng bình quân của Tổng dư nợ là 14.7%/năm, dư nợ tín dụng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn, đạt 113.9%/năm.
Tốc độ tăng trưởng của phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn (KHDN Lớn) đang nổi bật, chủ yếu do sự xuất hiện của một KHDN Lớn mới có hoạt động xuất khẩu và được cấp tín dụng trên 3.000 tỷ đồng từ Ngân hàng Chính sách Sự gia tăng này đã thúc đẩy mạnh mẽ trong năm 2018 và duy trì ổn định trong năm 2019 Tuy nhiên, sự tăng trưởng này mang tính chất đột biến và phụ thuộc nhiều vào một số khách hàng chủ lực, điều này có thể tạo ra rủi ro khi phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác.
Bảng 2.6: So sánh dư nợ cho vay XK trong toàn tỉnh Đồng Nai và dư nợ chovayXKkhuvựcĐồngNaitạiChinhánh Đvt:Tỷđồng
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng nhà nước – Chi nhánh Đồng Nai và Báo cáo kết quảhoạtđộngkinhdoanhhàngnăm VietinBankĐồngNai)
Theo thống kê, tỉnh Đồng Nai hiện có 52 chi nhánh ngân hàng, 210 phòng giao dịch và 30 quỹ tín dụng nhân dân, trong đó hệ thống ngân hàng nhà nước (VietinBank, VietcomBank, BIDV, AgriBank) có 12 chi nhánh Mặc dù tổng dư nợ cho vay xuất khẩu tăng theo xu hướng thị trường, nhưng tại Đồng Nai, dư nợ cho vay xuất khẩu tại các chi nhánh ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng thấp, chỉ đạt 10.96% vào năm 2019 so với tổng dư nợ cho vay xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
XK tại Chi nhánh hiện đang tập trung tại các tỉnh giáp ranh như BìnhThuận.
Bảng2.7:Cơcấudư nợtíndụngxuấtkhẩu Đvt:Tỷđồng
Năm2015 Năm2016 Năm2017 Năm2018 Năm2019
Hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh đang phát triển tốt trong suốt giai đoạn, tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ hàng năm chủ yếu phụ thuộc vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn và FDI Mức tăng trưởng tín dụng xuất khẩu chủ yếu đến từ nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, đặc biệt là một số khách hàng chiến lược trong năm 2018, theo đánh giá của Ban lãnh đạo.
Chinhánhđã t h u y ế t p hục v ề g i a o d ị c h Đ ế n c u ố i nă m 2 0 1 9 , t ỷ t r ọ n g d ư n ợ t í n dụ ng xuấtkh ẩucaonhấtthuộcvềnhómKHDNLớnchiếm70%,tiếptheolàKHDNFDI chiếm 27% và thấp nhất là nhóm KHDN VVN chiếm 3%, nhóm Khách hàng cánhânhầunhư khôngphátsinhnghiệpvụtíndụngxuấtkhẩu.
Cơ cấu dư nợ theo sản phẩm tài trợ xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai chủ yếu là cho vay, với tỷ trọng trung bình trên 97%, trong khi phần còn lại là nghiệp vụ chiết khấu Sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp xuất khẩu hiện tại chủ yếu là cho vay và chiết khấu Khu vực Đông Nam Bộ tập trung nhiều công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ nội thất, nông sản và hàng thủ công mỹ nghệ, do đó, dư nợ tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh chủ yếu hỗ trợ tài chính cho các công ty trong các ngành này.
Tỷ lệ SLKH có quan hệ TD
Số lượng khách hàng tham gia hoạt động tín dụng xuất khẩu đã tăng lên hàng năm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách hàng tín dụng tại Chi nhánh giai đoạn 2015 – 2019 Đến năm 2019, tỷ lệ này chỉ đạt 1.2%, tương ứng với 45 khách hàng hiện hữu.
Khách hàng tham gia hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp, điều này phản ánh đặc thù của hoạt động xuất khẩu, yêu cầu các giao dịch thương mại giữa các nước phải có sự thành lập doanh nghiệp Do đó, việc tài trợ xuất khẩu cũng tập trung chủ yếu vào các khách hàng doanh nghiệp.
Bảng 2.9: Số liệu SLKH mở Tài khoản mới hàng năm và SLKH XK tiếp cậnđượcnguồntíndụngtạiChinhánh
Trong giai đoạn 2015 – 2019, tỷ lệ khách hàng quan hệ tín dụng mới hàng năm tại VietinBank Đồng Nai đạt trung bình 58.87% so với số lượng khách hàng mở tài khoản mới Đây là một tỷ lệ khả quan, cho thấy sự hiệu quả trong việc tiếp cận khách hàng và khuyến khích họ sử dụng các sản phẩm tín dụng, không chỉ dừng lại ở việc giao dịch tài khoản thanh toán thông thường Điều này đồng nghĩa với việc cứ hai khách hàng giao dịch, ngân hàng lại có thêm một khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng.
Tỷ lệ khách hàng xuất khẩu (XK) mở tài khoản mới tại chi nhánh chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng số khách hàng mở tài khoản mới hàng năm, với mức trung bình đạt 14% Đến năm 2019, tỷ lệ này đã tăng lên 15.71%, có nghĩa là trong số 100 khách hàng đăng ký giao dịch mới tại chi nhánh, khoảng 16 khách hàng tham gia hoạt động xuất khẩu.
SLKH XK quan hệ tín dụng mới cũng chiếm tỷ trọng tương đối thấp trongtổng SLKH
Tỷ lệ mở tài khoản mới tại XK chỉ đạt trung bình 5.39%/năm, giảm từ 4.26% năm 2015 xuống 2.04% năm 2019 So với tỷ lệ khách hàng quan hệ tín dụng phát sinh mới trên tổng số khách hàng mở tài khoản mới, cho thấy tình trạng khách hàng xuất khẩu chưa tiếp cận đủ các sản phẩm tín dụng tại Chi nhánh Tỷ lệ khách hàng xuất khẩu sử dụng tín dụng mới so với khách hàng phát sinh mới hàng năm chỉ đạt 1.73% và có xu hướng giảm, đến năm 2019 chỉ còn 0.47%.
SLKH quan hệ tín dụng phátsinhmới 78.40% (47.53%) 217.09% (42.32%)
Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng xuất khẩu trong quan hệ tín dụng mới tại Chi nhánh đã giảm dần từ năm 2015 đến 2019, với sự tăng trưởng đột biến 200% vào năm 2017 so với năm 2016 Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2019, tốc độ tăng trưởng tiếp tục giảm Trong suốt 5 năm, tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng xuất khẩu vẫn duy trì mức tăng trưởng dương, đạt trung bình 20% mỗi năm.
Việc phát triển tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh hiện đang tập trung vào quy mô dư nợ, nhưng lại thiếu sự đa dạng về số lượng khách hàng Điều này có thể dẫn đến tình trạng dư nợ tín dụng xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào một số ít khách hàng hiện hữu Hệ quả là, nếu một số khách hàng gặp khó khăn về tài chính hoặc bị thu hút bởi các chính sách tín dụng ưu đãi hơn từ các TCTD khác, sẽ dễ dàng gây ra biến động lớn trong dư nợ tín dụng xuất khẩu.
Ngân hàng cần đánh giá hiệu quả kinh doanh từ việc tăng quy mô dư nợ cho hoạt động xuất khẩu, bên cạnh sự gia tăng liên tục của tín dụng xuất khẩu qua các năm Việc này sẽ giúp xác định xem có nên tiếp tục phát triển tín dụng đối với nhóm hoạt động xuất khẩu hay không.
Bảng2.11:Tìnhhình thunhậptừhoạtđộngtíndụngxuấtkhẩu Đvt:Tỷđồng
Tỷsuấtsinhlời/1 đồng dưnợ 1.84% 1.87% 1.87% 1.89% 1.90% Tỷsuấtsinhlời/1 đồng dưnợTDXK 2.76% 2.85% 2.81% 2.83% 2.87%
Tỷ suất sinh lời trên 1 đồng dư nợ tín dụng xuất khẩu (TDXK) luôn duy trì trên 2.76% qua các năm, đạt 2.87% vào năm 2019, cao hơn gần 1.0% so với tỷ suất sinh lời từ dư nợ cho vay thông thường Nguyên nhân chính là do tín dụng xuất khẩu chủ yếu là cho vay ngoại tệ; nếu biên độ cho vay của đồng ngoại tệ được duy trì tương đương với biên độ cho vay bằng Việt Nam đồng, sẽ tạo ra thu nhập cao hơn nhờ chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền.
Đánhg i á t h ự c t r ạ n g p h á t t r i ể n t í n d ụ n g x u ấ t k h ẩ u t ạ i V i e t i n B a
Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng xuất khẩu tại Đồng Nai, đang diễn ra trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với 52 chi nhánh ngân hàng, 210 phòng giao dịch và 30 quỹ tín dụng nhân dân Đồng Nai nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ, gần các khu vực ngân hàng sôi động như TP Hồ Chí Minh và Bình Dương Trong bối cảnh đó, VietinBank Đồng Nai đã nỗ lực không ngừng và đổi mới chiến lược kinh doanh để phù hợp với từng giai đoạn kinh tế, từ đó đạt được nhiều thành công trong hoạt động ngân hàng.
– Về tỷ trọng dư nợ TDXK trên tổng dư nợ tăng trưởng hàng năm trong giaiđoạn 2015 – 2019, từ tỷ trọng chỉ chiếm 3.9% năm 2015, đến năm 2019 đãchiếmtỷtrọngcaoởmức27.5% trong tổngdư nợ.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ TDXK mặc dù không đồng đều nhưng vẫn đạt mức tăng trưởng dương qua các năm Năm 2018, tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 313.4% Đồng thời, thu nhập từ hoạt động TDXK cũng ghi nhận mức cao.
Chất lượng tín dụng xuất khẩu (TDXK) được đảm bảo với tỷ lệ nợ xấu thấp, khi đến năm 2018, tất cả khách hàng có nợ xấu đều thuộc Nhóm 1, cho thấy khả năng hoàn vốn đầy đủ khi đến hạn Mặc dù dư nợ tín dụng tăng liên tục, nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì được nguồn vốn an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Mặc dù dư nợ tín dụng xuất khẩu tăng hàng năm, nhưng vẫn phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, dẫn đến sự biến động lớn khi các khách hàng này gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bị thu hút bởi chính sách tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tín dụng khác.
Tốc độ tăng trưởng về SLKH có tín dụng xuất khẩu thấp so với SLKH cóhoạtđộngXKđăngkýtàikhoảnmới,đồngthờiSLKHđượctàitrợxuấtkhẩuduytrì hiện hữu chỉ đạt 45
KH cho thấy tại Chi nhánh chưa đa dạng được SLKH cấp tíndụngxuấtkhẩu.
Dư nợ cho vay xuất khẩu tại Chi nhánh chủ yếu đến từ các khách hàng ở tỉnh Bình Thuận, trong khi tỉnh Đồng Nai chỉ chiếm 10% tổng dư nợ cho vay xuất khẩu trong năm 2019 Điều này cho thấy tiềm năng khai thác trong tỉnh Đồng Nai vẫn còn tương đối lớn, mặc dù uy tín giao dịch của Chi nhánh đã được thiết lập tại địa bàn này.
Dựa trên những nhận định về thực trạng hiện tại tại Chi nhánh Đồng Nai và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDXK đã được trình bày trong Chương 1, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc phát triển TDXK tại đây.
Tại tỉnh Đồng Nai, VietinBank mặc dù đã có uy tín nhưng gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với VietcomBank trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu Khách hàng thường ưu tiên lựa chọn sản phẩm tín dụng xuất khẩu của VietcomBank khi có nhu cầu.
Hiện tại, NHCT chưa có chính sách ưu đãi cụ thể cho nhóm khách hàng xuất khẩu Các chính sách hiện tại chủ yếu là tín dụng chung, với lãi suất tự chủ một phần dựa trên một số điều kiện ràng buộc khách hàng Điều này khiến cho NHCT chưa thực sự thu hút được nhóm khách hàng này, trong khi các ngân hàng khác trên địa bàn đang áp dụng chính sách tốt hơn hoặc ưu đãi hơn.
Tại Chi nhánh, một cán bộ Quản lý Khách hàng (QHKH) phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, thẩm định và cấp tín dụng, cũng như thẩm định tài sản bảo đảm Họ cũng có trách nhiệm soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp, đồng thời chăm sóc khách hàng hiện hữu để đảm bảo sự hài lòng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Khi yêu cầu công việc cao, cán bộ QHKH sẽ bị hạn chế thời gian chăm sóc và tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng hiện hữu cũng như khách hàng mới Điều này ảnh hưởng đến việc tiếp thị mở rộng thị phần trong lĩnh vực xuất khẩu.
Cơ chế lương hiện tại đang dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám, không thu hút được những nhân tài có năng lực chuyên môn Mức lương của cán bộ quan hệ khách hàng mới chỉ tương đương với cán bộ có dưới 5 năm kinh nghiệm, khiến cho các cán bộ này sau khi được đào tạo chuyên môn thường chuyển sang ngân hàng khác với mức lương cao hơn.
Hoạt động bán hàng hiện nay phụ thuộc vào Ban lãnh đạo, khiến cho cán bộ quan hệ khách hàng (CB QHKH) trở nên thụ động trong công việc và gặp khó khăn trong việc quyết định các vấn đề tín dụng Đặc thù cấp tín dụng xuất khẩu liên quan đến thương mại quốc tế yêu cầu CB QHKH phải có trình độ chuyên môn vững vàng về tín dụng và thanh toán quốc tế Họ cần liên tục cập nhật chính sách và thông lệ quốc tế để giảm thiểu rủi ro khi cấp tín dụng xuất khẩu Tuy nhiên, chỉ một số ít CB QHKH nắm vững nghiệp vụ mới, điều này gây trở ngại trong việc phát triển và tư vấn cho khách hàng.
Vấn đề quảng cáo và giới thiệu sản phẩm dịch vụ tín dụng xuất khẩu đến tổ chức và cá nhân có nhu cầu chưa được quan tâm đúng mức Quảng cáo trên website của ngân hàng còn hạn chế cả về nội dung lẫn hình thức Đồng thời, sự tương tác và quảng bá sản phẩm tín dụng xuất khẩu trên các phương tiện truyền thông truyền thống và hiện đại như Facebook, Lotus chưa được đầu tư và chú trọng.
Đến nay, VietinBank vẫn chưa triển khai một chiến dịch quảng bá sản phẩm tín dụng xuất khẩu đồng bộ và quy mô toàn hệ thống Các chi nhánh chủ yếu tự tổ chức quảng bá nhóm sản phẩm này thông qua các hoạt động gặp gỡ và tiếp thị trực tiếp với khách hàng, thiếu một chiến lược hay chương trình chung cho toàn bộ hệ thống.
Hiện nay, sản phẩm TDXK chủ yếu được tư vấn thủ công qua cán bộ ngân hàng, chưa có hệ thống tư vấn online đồng bộ Các câu hỏi thường xoay quanh nhu cầu vốn, lãi suất và phí giao dịch, dẫn đến việc xử lý mất nhiều thời gian Trong quá trình giao dịch, thông tin về hợp đồng thương mại và vận đơn thường được trao đổi qua các ứng dụng như Zalo, Viber, nhưng lại không thể kết nối với hệ thống máy tính nội bộ, gây tốn thời gian trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
ĐịnhhướngpháttriểncủaChinhánh ĐồngNai
Theo chủ trương của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam và kế hoạch thực hiện, Chi nhánh Đồng Nai đã xác định các nội dung chính trong định hướng phát triển tín dụng và tín dụng xuất khẩu cho giai đoạn 2019 – 2020 Mục tiêu là triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Chúng tôi cam kết thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về các chính sách tín dụng trong từng giai đoạn cụ thể Việc tuân thủ quy định tín dụng do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành sẽ giúp phát triển kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
Chi nhánh thực hiện kế hoạch tín dụng hàng năm theo chỉ đạo của NHCT, đảm bảo bám sát mục tiêu đã được phê duyệt Hoạt động cho vay được tiến hành dựa trên việc cân đối nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng đã đăng ký từ đầu năm.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh, cần tập trung vào việc mở rộng quy mô tín dụng thông qua việc khai thác toàn diện khách hàng hiện có Đặc biệt chú trọng vào các phân khúc khách hàng tiềm năng như khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (KHDN VVN) và bán lẻ Song song với việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng hiện tại, việc phát triển khách hàng mới cũng rất quan trọng nhằm đa dạng hóa danh mục khách hàng.
Tăng cường kiểm tra và kiểm soát chất lượng tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu về mức 0% hoặc duy trì ở mức tối đa hiện tại Xây dựng các phương án và lộ trình xử lý triệt để các khoản nợ nhóm 2 và nợ xấu hiện có tại Chi nhánh, đồng thời chấn chỉnh và khắc phục các sai sót, tồn tại sau các đợt kiểm tra nội bộ và thanh tra bên ngoài.
Nâng cao năng suất lao động của từng cán bộ nhân viên tại Chi nhánh là mục tiêu quan trọng, đồng thời cần quản trị chi phí hiệu quả và tinh gọn quy trình để tối ưu hóa lợi nhuận Điều này đảm bảo rằng thu nhập năm sau không thấp hơn năm trước, đồng thời chăm sóc đời sống nhân viên và tạo điều kiện tốt nhất để họ yên tâm công tác.
Với mục tiêu hoàn thành kế hoạch tín dụng xuất khẩu, VietinBank Đồng Nai xác định đây là một hoạt động quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô dư nợ và nguồn thu từ dịch vụ ngoại tệ Trong giai đoạn tới, ngân hàng đã xây dựng chiến lược phát triển nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh.
Trong giai đoạn 2020 – 2025, mục tiêu là tăng trưởng dư nợ tín dụng xuất khẩu với tốc độ bình quân 25% mỗi năm, thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm Đồng thời, cần xây dựng chính sách kiểm soát rủi ro để giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức 0% và đảm bảo tỷ trọng dư nợ tín dụng xuất khẩu trên tổng dư nợ đạt trên 35%.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần tập trung vào việc đào tạo và phát triển trình độ chuyên môn của nhân lực, hình thành đội ngũ nhân viên có kỹ năng bán hàng và khả năng tư vấn, tiếp thị khách hàng tốt Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng rất quan trọng để giảm thiểu thời gian xử lý công việc và nâng cao độ chính xác, hiệu quả trong các quy trình làm việc.
Để mở rộng phân khúc khách hàng và tăng cường số lượng khách hàng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh, cần tập trung vào những khách hàng thuộc ngành ngân hàng có định hướng phát triển xuất khẩu của tỉnh và khu vực Đông Nam Bộ Điều này nhằm đa dạng hóa danh mục khách hàng, giảm thiểu rủi ro và hạn chế sự phụ thuộc quá lớn vào một số khách hàng, từ đó tránh sự biến động đột ngột của dư nợ tín dụng xuất khẩu.
Chi nhánh NHCT thường xuyên cập nhật và xây dựng các gói sản phẩm riêng biệt với chính sách khuyến mãi, ưu đãi về lãi suất, phí và tỷ lệ bảo đảm tín dụng cho nhóm khách hàng xuất khẩu Những gói sản phẩm này được thiết kế dựa trên nhu cầu và lợi ích cụ thể của từng khách hàng, nhằm tối ưu hóa trải nghiệm và hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động xuất khẩu.
Nhân viên ngân hàng VietinBank Đồng Nai luôn chủ động nắm bắt thông tin thị trường và tình hình cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Việc này giúp họ kịp thời báo cáo lãnh đạo, linh hoạt xử lý các tình huống và nâng cao tính cạnh tranh cho thương hiệu.
Đềxuấtgiải pháppháttriểntíndụngxuấtkhẩutạiChinhánh
3.2.1 Đẩymạnhhoạt động Marketing,quảngbá thươnghiệu
VietcomBank hiện đang là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng trong lĩnh vực tài trợ hoạt động xuất khẩu tại tỉnh Đồng Nai, nhờ vào lợi nhuận cao từ hoạt động tín dụng xuất khẩu Điều này thúc đẩy nhiều ngân hàng khác, trong đó có VietinBank Đồng Nai, cần triển khai các biện pháp mạnh mẽ hơn trong hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu để nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
Chi nhánh cần xây dựng một đội ngũ chuyên biệt được đào tạo đầy đủ kỹ năng và trình độ để tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng đến các doanh nghiệp xuất khẩu Bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, liên hệ với các phòng ban nghiệp vụ liên quan để hỗ trợ giải quyết, nhằm tránh việc khách hàng phải trao đổi nhiều lần với nhiều phòng ban khác nhau.
Chi nhánh đề xuất thành lập một phòng Marketing trực thuộc trụ sở chính, đặt tại Chi nhánh Đồng Nai, nhằm đáp ứng nhu cầu của Chi nhánh và các Chi nhánh lân cận trong khu vực Đồng Nai và Đông Nam Bộ Phòng Marketing này sẽ nắm bắt đặc thù khu vực, từ đó đưa ra các chiến lược quảng bá phù hợp để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng đến khách hàng.
– Tăng cường tham gia các chương trình gây quỹ, các hoạt động công tác xãhội,văn hóathểthao nhằmquảngbáđượchìnhảnh VietinBank nóichungvà
VietinBank Đồng Nai nói riêng, bên cạnh đó còn có thêm điều kiện để giaolưu, tiếp xúc với các doanh nghiệp trên địa bàn nói chung và các doanhnghiệpxuấtkhẩunóiriêng.
Dựa trên quy định cấp tín dụng tại NHCT, gói tín dụng đặc thù sẽ được triển khai dành riêng cho các doanh nghiệp xuất khẩu, với mức thẩm quyền tín dụng và ưu đãi lãi suất, phí phù hợp Gói sản phẩm này sẽ hỗ trợ khách hàng từ khâu nhập nguyên liệu, sản xuất thành phẩm, xuất khẩu hàng hóa cho đến thu tiền về.
Gói sản phẩm được thiết kế dựa trên kế hoạch kinh doanh dự kiến và hợp đồng đã ký giữa khách hàng với đối tác Ngân hàng sẽ thẩm định và xác định nhu cầu vốn của khách hàng để thực hiện tài trợ, đồng thời cung cấp các ưu đãi về giá và thời gian xử lý hồ sơ.
Đối với nhóm khách hàng hiện hữu, cần đáp ứng nhu cầu vốn của họ kịp thời, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần cạnh tranh về giá cả (lãi suất, phí, tỷ giá giao dịch) để duy trì vị thế so với các đối thủ như VietcomBank, BIDV, EximBank Điều này đảm bảo xử lý linh hoạt và hài hòa lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng, hướng tới mục tiêu duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững.
– Đối với nhóm khách hàng tiềm năng: Áp dụng lãi suất cạnh tranh, tỷ giá giaodịchtốtsovớingânhàngđanggiaodịch.Bêncạnhđó,cácchínhsácht huhút tín dụng như thờig i a n t h ẩ m đ ị n h , m ứ c c ấ p t í n d ụ n g , t ỷ l ệ b ả o đ ả m t ố t hơnsovớinhómkháchhàngthôngthường, trêncơsởkhônggâythi ệthạichoChinhánh
Cần chú trọng vào việc bán chéo các sản phẩm tích hợp như quản lý dòng tiền, quản lý tiền mặt, và các sản phẩm phái sinh hàng hóa/tiền tệ chuyên biệt Đồng thời, kết hợp tư vấn tài chính toàn diện sẽ giúp cung ứng dịch vụ khép kín và tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng, từ đó gia tăng thu nhập cho Chi nhánh.
Nền tảng khách hàng là yếu tố quan trọng để Ngân hàng tập trung khai thác và phát triển các chỉ tiêu liên quan Giai đoạn 2015 – 2019 cho thấy Chinhánh có nền tảng khách hàng chưa đa dạng, với dư nợ chủ yếu tập trung vào phân khúc KHDN Lớn và mức phụ thuộc vào một số khách hàng còn cao Mặc dù vậy, số lượng khách hàng có hoạt động xuất khẩu phát sinh đang gia tăng, mở ra nhiều cơ hội phát triển Để khai thác tiềm năng này, Ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp cụ thể.
Đối với nhóm khách hàng hiện hữu, việc duy trì và phát triển mối quan hệ là rất quan trọng Cần thường xuyên chăm sóc và trao đổi với khách hàng để nắm bắt nhu cầu và tiếp nhận thông tin mới, từ đó phát triển sản phẩm phù hợp với từng giai đoạn Ngoài ra, định kỳ đánh giá hiệu quả kinh doanh của nhóm khách hàng này cũng giúp định hướng và điều chỉnh mối quan hệ một cách hiệu quả.
Dựa trên thông tin đăng ký mới, việc phân khúc khách hàng sẽ được thực hiện để tập trung tài trợ cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế trong nước Mục tiêu là tăng tỷ trọng tài trợ cho khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời hạn chế phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn Ngoài ra, sẽ mở rộng tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ ở những ngành có xu hướng tăng trưởng cao.
Phân loại khách hàng theo ngành hàng giúp tăng cường tài trợ cho các lĩnh vực đang phát triển Kế hoạch tăng cường thâm nhập vào nhóm ngành mới sẽ hỗ trợ định hướng phát triển kinh doanh của tỉnh, đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh và thực thi các chính sách kinh tế xã hội của tỉnh.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai, cần chú trọng phát triển chuyên môn và kỹ năng cho nhân viên, vì hiện tại đội ngũ còn trẻ và chưa thực sự vững vàng trong lĩnh vực này Việc cải thiện kỹ năng bán hàng và nắm vững nghiệp vụ xuất khẩu là rất cần thiết Do đó, VietinBank Đồng Nai nên triển khai các giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
Để phát triển và hoàn thiện chính sách thu hút nhân tài, Chi nhánh cần tập trung vào việc tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là sinh viên từ các trường đại học danh tiếng Thực trạng cho thấy sinh viên chưa được đào tạo chuyên sâu về tài chính ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc tìm việc làm, trong khi các sinh viên xuất sắc có xu hướng làm việc tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh có thể thiết lập liên kết với các trường đại học để thu hút nhân lực ngay từ giai đoạn đào tạo thông qua học bổng và hỗ trợ các hoạt động phong trào Điều này không chỉ giúp tuyển dụng hiệu quả mà còn quảng bá thương hiệu của Chi nhánh trong mắt sinh viên Đối với ứng viên có thâm niên trên 3 năm trong ngành ngân hàng, cần có chính sách tuyển dụng và lương khác biệt, bao gồm việc giảm số vòng phỏng vấn và ưu tiên vị trí cũng như mức lương cơ bản cao hơn so với ứng viên mới ra trường.
3.2.4.2 Pháttriểnhoạt độngđào tạo chuyên môn, nghiệpv ụ , c ô n g t á c t ổ chứcnhânsự
Việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân sự trong lĩnh vực thanh toán và thương mại quốc tế, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, là vô cùng quan trọng Do đó, cần chú trọng và đẩy mạnh công tác đào tạo để cải thiện kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ nhân viên.
Đối với cán bộ nhân viên mới tại VietinBank, việc đào tạo ngay từ đầu về kỹ năng giao tiếp, văn hóa, quy trình nghiệp vụ và tác phong giao dịch là rất quan trọng Chương trình đào tạo cần tập trung vào việc giải thích rõ ràng vấn đề, giúp nhân viên hiểu sâu về công việc của mình, tránh tình trạng đào tạo hình thức hoặc chỉ mang tính lý thuyết Đồng thời, tạo điều kiện cho nhân viên trẻ làm việc cùng với những người có kinh nghiệm sẽ giúp họ học hỏi và khắc phục những nhược điểm do thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
Kiếnnghị đốivớiNgânhàngTMCPCôngthươngViệtNam
Xây dựng sản phẩm tín dụng cho khách hàng xuất khẩu cần dựa trên khảo sát thị trường và chính sách cạnh tranh của các ngân hàng khác, đặc biệt là đối với nhóm khách hàng tiềm năng mới Cần thiết lập các chính sách và sản phẩm tín dụng phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng, thu hút khách hàng giao dịch Đối với lãi suất cho vay, Giám đốc Chi nhánh cần có quyền chủ động lớn hơn trong việc điều chỉnh lãi suất, chỉ cần quản lý mức chênh lệch đầu ra và đầu vào để đảm bảo hiệu quả kinh doanh Điều này sẽ tạo ra tính linh hoạt trong quản lý lãi suất, đặc biệt là với khách hàng uy tín và có doanh số lớn, nhất là ở khu vực Đông Nam Bộ và các khu vực trọng điểm phát triển công nghiệp.
3.3.2 Vềchính sáchtổchức,nguồn nhânlực Đối với Trung tâm TTTM trụ sở chính đang thực hiện xử lý giao dịch tậptrung các nghiệp vụ TTQT cần thành lập tổ chuyên trách xử lý nhóm khách hàng códoanh số giao dịch lớn, đẩy nhanh tốc độ xử lý Bên cạnh đó, đối với các Chi nhánhthường xuyên phát sinh giao dịch, số lượng giao dịch lớn cần được ủy quyền xử lýcác nghiệp vụ mang tính rủi ro thấp để giảm thiểu mức độ xử lý tại Trụ sở chính,tăngtínhcạnhtranh.
Dựa trên quy định của nhà nước và cơ chế lương hiện hành, NHCT cần hoàn thiện cơ chế lương và thưởng để phù hợp với mức độ hoàn thành công việc hàng năm Đặc biệt, cần xây dựng dãy lương tương ứng nhằm đảm bảo những lao động có tài, trình độ cao và thâm niên lâu năm được trả lương xứng đáng Điều này sẽ tăng cường mức độ hài lòng của nhân viên, giúp giữ chân người tài và ngăn chặn tình trạng chảy máu chất xám sang các ngân hàng khác.
NHCT cho phép các Chi nhánh thành lập phòng Marketing để triển khai nhanh chóng hoạt động Marketing ngân hàng và phát triển sản phẩm mới Mục tiêu là đẩy mạnh quảng bá thương hiệu VietinBank và các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm dành cho doanh nghiệp xuất khẩu, thông qua các phương tiện truyền thông truyền thống và hiện đại như Facebook, Lotus, nhằm tiếp cận đa dạng phân khúc khách hàng và gia tăng mức độ nhận diện thương hiệu và sản phẩm.
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) có tính chất đặc thù và thường xuyên tổ chức các hội nghị để giao lưu giữa các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp nhà nước Điều này giúp cung cấp thông tin kịp thời về môi trường kinh doanh và pháp lý Ngân hàng Công Thương (NHCT) cần thiết lập mối liên kết chặt chẽ với các đơn vị tổ chức nhằm tiếp cận nguồn khách hàng tiềm năng, từ đó chỉ đạo và phân bổ hợp lý cho các chính sách tiếp cận, tư vấn và phát triển khách hàng.
Khối công nghệ thông tin cần tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển hệ thống tư vấn trực tuyến, bao gồm bản demo tính toán nhu cầu vốn Mục tiêu là giảm thiểu thời gian và công sức của nhân viên ngân hàng trong việc tư vấn các nghiệp vụ cơ bản như cho vay và dự kiến phí giao dịch Điều này sẽ giúp khách hàng chủ động hơn trong việc cân đối tài chính, đặc biệt là nhóm khách hàng xuất khẩu, những người rất quan tâm đến phí giao dịch và quy trình xử lý chứng từ liên quan.
Chương 3 của luận văn đã trình bày định hướng phát triển tín dụng chung vàvà định hướng phát triển tín dụng xuất khẩutại VietinBank ĐồngN a i t r o n g t h ờ i gian tới Trên cơ sở các định hướng phát triển và trên cơ sở những hạn chế vànguyênnhâncủanhữnghạnchếtrongviệcpháttriểntíndụngxuấtkhẩutạiVietinBank Đồng Nai đã được trình bày ởChương 2, chương 3 của luận văn đã đềxuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát triển tín dụng xuất khẩu tạiVietinBank Đồng Naitrong thời gian tới Ngoài ra, tác giả cũng có một só kiến nghị đối vớiNHCT nhằmhoàn thiện các chính sách sản phẩm, gia tăng thu hút nhóm khách hàng xuất khẩugiaodịch tạiNHCT, giúpChinhánh pháttriển tíndụngxuấtkhẩu.
Hoạt động tín dụng xuất khẩu đang ngày càng trở nên quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại tỉnh Đồng Nai và khu vực Đông Nam Bộ Vì vậy, VietinBank, đặc biệt là VietinBank Đồng Nai, cần triển khai các giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng xuất khẩu.
Nghiên cứu "Phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCPCông thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai" tập trung vào các nội dung chính như phân tích thực trạng tín dụng xuất khẩu, đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển dịch vụ tín dụng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng xuất khẩu trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.
Thứ nhất,luận văn đãkhái quátv à l à m r õ đ ư ợ c n h ữ n g c ơ s ở l ý l u ậ n c h u n g về phát triển tín dụng xuất khẩu, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xuấtkhẩu.
Luận văn đã tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng phát triển tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai, từ đó làm rõ những kết quả đạt được cũng như xác định các hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong quá trình phát triển tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh.
Tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong tín dụng xuất khẩu tại VietinBank Đồng Nai và phân tích nguyên nhân của những vấn đề này Để khắc phục, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của tín dụng xuất khẩu Đồng thời, cũng có những kiến nghị gửi đến các cơ quan liên quan để hỗ trợ hoạt động này.
Trong quá trình nghiên cứu chắc hẳn sẽ có những thiếu xót Rất mong nhậnđượcsự đónggópýkiếncủa cácGiảngviên đểhoànthiện hơnđềtàinày.
1 BộCôngThương2018,BáocáoXuấtNhậpkhẩuViệtNam2018,Nhàxuấtbả nCôngthương,HàNội.
2 BộCôngThương2019,BáocáoXuấtNhậpkhẩuViệtNam2019,Nhàxuấtbả nCôngthương,HàNội.
4 Bộ giáo dụcvà Đàotạo, 2006,Giáotrình Triếthọc Mác-Lênin, Nhàxuất bảnChínhtrịQuốcgia.
7 Chính phủ, 2006,Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của
12 Lê Hoàng Tuấn, (2015),Hoạt động cho vay XNK hàng nông sản tại
Ngânhàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh,
13 Lê Ngọc Châu , 2013,Làm gì để đẩy mạnh cho vay vốn tín dụng xuất khẩu,TạpchíHỗtrợPháttriểnsố 86/2013.
14 Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân, 2017,Giáo trình Lý thuyết Tài chính –
15 Lê Văn Tư, 1999,Tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu, thanh toán quốc tế vàkinhdoanhngoạitệ,Nhàxuấtbảnthốngkê.
16 Lê Văn Tư, 2004,Giáo trình Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – xãhội.
17 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2015,Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày08/12/2015 Quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánhngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú, Thống đốcNgânhàngNhànướcViệtNam.
18 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016,Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánhngân hàng nước ngoài đối với Khách hàng, Thống đốc Ngân hàng
19 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018,Thông tư số 42/2018/TT-NHNN ngày28/12/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT- NHNN ngày 08/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyđịnh cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nướcngoài đối với khách hàng vay là người cư trú, Thống đốc Ngân hàng
20 Nguyễn Đăng Dờn, 2010,Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bảnLaođộng.
21 Nguyễn Thị Hiền, (2017),Phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại
Ngânhàng Phát triển Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế - Trường đại học
22 NguyễnThịNgọcLan, (2014),Pháttriểncho vayX N K t ạ i N g â n h à n g TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, Luận vănThạc sĩkinhtế –Trườngđạihọc ĐàNẵng.
23 Nguyễn Văn Toán (2017),Hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCPCông thương Việt Nam – Chi nhánh 11 TP HCM, Luận văn Thạc sĩ kinh tế –
25 Quốc Hội, 1998,Luật các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,HàNội.
26 QuốcHội, 2005,Luậtthươngmại,Nhàxuất bảnChínhtrịquốcgia, HàNội.
28 Thống kê Hải quan, 2019,Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của
29.ThủtướngChínhphủ,2001,Quyếtđịnhsố133/2001/QĐ-TTgngày10/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy chế tín dụng hỗ trợxuấtkhẩu.
31.Từ điển Bách khoa Việt Nam 1, 1995, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoaViệtNam.
32.Từ điển Bách khoa Việt Nam 2, 2002, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoaViệtNam.
33.Từ điển Bách khoa Việt Nam 3, 2003, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoaViệtNam.
34.Từ điển Bách khoa Việt Nam 4, 2005, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoaViệtNam.
35 Trần Thị Thu Hiền, (2013),Hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tạiNgân hàng Phát triển Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế – Trường đại họcĐàNẵng.
36.VietinBankĐồng Nai,2015– 2 0 1 9 ,Báo cáo thường niên của VietinBankChiNhánhĐồngNai.
37 Võ Thanh, 2014,Giải pháp nào cho mục tiêu tăng trưởng tín dụng xuất khẩunăm2014,TạpchíHỗtrợPháttriểnsố91/2014.