1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp FDI tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh,luận văn thạc sỹ kinh tế

87 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Lượng Tín Dụng Khách Hàng Doanh Nghiệp FDI Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Phương Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 378,77 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , , , IW

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ⅛μ , , , IW

    • NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

    • CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp FDI

      • 1.1.2. Cho vay doanh nghiệp FDI tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại theo quan điểm của Ngân hàng

      • 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam — chi nhánh Bắc Ninh

      • 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển

      • 2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động

      • Kết quả kinh doanh của Chi nhánh:

      • 2.2.1 Tình hình FDI trên địa bàn

      • 2.2.2. Phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Việt Nam — Chi nhánh Bắc Ninh

      • 2.3.1. Mục đích khảo sát

      • 2.3.2. Xác định mẫu khảo sát

      • 2.3.3. Thiết kế phiếu hỏi

      • 2.3.4. Kết quả khảo sát

      • 3.2.1. Công tác chăm sóc khách hàng

      • 3.2.2. Công tác thẩm định

      • 3.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.4. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát

      • 3.2.5. Sản phẩm dịch vụ và thái độ phục vụ

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng thương mại

1.1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp FDI

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư từ nước ngoài, phản ánh sự phát triển tự nhiên của quá trình toàn cầu hóa và phân công lao động quốc tế.

Theo IMF, FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt động tại nền kinh tế khác, khác với nền kinh tế của nước chủ đầu tư Mục tiêu của nhà đầu tư là giành quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp đó.

Lợi ích lâu dài từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phụ thuộc vào mối quan hệ bền vững giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư Để đạt được mục tiêu dài hạn, cần có sự hợp tác chặt chẽ và ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp.

Quyền quản lý doanh nghiệp là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bao gồm chiến lược phát triển, kế hoạch hành động, chia lợi nhuận và phần vốn góp.

Theo luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) được hiểu là việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, bao gồm tiền và tài sản được chính phủ Việt Nam chấp nhận, nhằm hợp tác với các bên trong nước hoặc tự tổ chức hoạt động kinh doanh tại Việt Nam Từ góc độ kinh tế, FDI là hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó nhà đầu tư không chỉ là người sở hữu mà còn trực tiếp tham gia quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư của các công ty hoặc cá nhân nhằm thiết lập và sở hữu các cơ sở, chi nhánh tại nước ngoài FDI có những đặc điểm nổi bật như việc nắm giữ quyền sở hữu toàn bộ hoặc một phần của cơ sở đầu tư, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa nhà đầu tư và thị trường nước sở tại.

Các chủ đầu tư cần phải thực hiện việc đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia Cụ thể, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài phải góp ít nhất 30% vốn pháp định cho dự án.

Sự phân chia quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp vốn; cụ thể, nếu một nhà đầu tư nước ngoài đóng góp 10% vốn, họ sẽ hoàn toàn điều hành và quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận của các nhà đầu tư được xác định dựa trên hiệu quả kinh doanh và sẽ được phân chia theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã nộp thuế và thanh toán lợi tức cổ phần.

FDI được thực hiện qua việc thành lập doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp hiện có, hoặc thông qua việc sát nhập các doanh nghiệp.

Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ đơn thuần là việc di chuyển vốn, mà còn liên quan đến việc chuyển giao công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý Điều này tạo ra thị trường mới cho cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hiện nay có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia FDI có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, giúp hiểu rõ hơn về xu hướng và tác động của nó đối với nền kinh tế toàn cầu.

Đầu tư nước ngoài trực tiếp được phân loại theo tính chất pháp lý thành các loại hợp đồng, hình thức hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Bên cạnh đó, còn có hình thức đầu tư hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) Trong số các hình thức này, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là những hình thức pháp lý phổ biến nhất.

9 đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp ở từng quốc gia.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được phân loại dựa trên quá trình tái sản xuất, bao gồm các hình thức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cung ứng nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Nếu căn cứ vào lĩnh vực đầu tư có thể chia FDI thành các loại như đầu tư công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ

❖ Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Thông qua hình thức đầu tư trực tiếp, Việt Nam đã tiếp nhận công nghệ hiện đại, góp phần phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn Doanh nghiệp FDI đã đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước trong những năm gần đây.

Theo các văn bản pháp luật đang còn hiệu lực hiện nay, không có văn bản nào đưa ra khái niệm chính thức về doanh nghiệp FDI.

Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại

Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Chất lượng được định nghĩa là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Trong ngân hàng, hoạt động tín dụng thể hiện mối quan hệ vay mượn dựa trên sự tin tưởng giữa ngân hàng và khách hàng, với mục tiêu chính là thúc đẩy sự phát triển xã hội.

Mỗi quan điểm khác nhau thì đưa ra khái niệm về chất lượng tín dụng cũng khác nhau. Đáp ứng yêu cầu của khách hàng:

Khách hàng là người sử dụng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, và để đánh giá chất lượng tín dụng, họ dựa vào các yếu tố như lãi suất, thời hạn, quy mô, phương thức giải ngân và thu nợ Nếu những yếu tố này đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khoản tín dụng sẽ được coi là chất lượng tốt; ngược lại, nếu không đáp ứng, chất lượng tín dụng sẽ bị đánh giá thấp.

Chất lượng tín dụng, theo quan điểm của khách hàng, được xác định bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu về khoản tín dụng, bao gồm các yếu tố như lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ Để đạt được điều này, các ngân hàng cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.

Ngân hàng, giống như mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, cần tối ưu hóa thu nhập cho chủ sở hữu Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp thông thường, ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, chủ yếu thông qua ba nghiệp vụ cơ bản: nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Do đó, chất lượng tín dụng được xem là mức độ an toàn của khoản cấp tín dụng và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, đồng thời ngân hàng cũng phải đáp ứng yêu cầu của Chính phủ.

Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy các hoạt động tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển sâu sắc, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Chất lượng tín dụng được đánh giá từ góc độ xã hội là khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thông qua các khoản tín dụng của ngân hàng Nó không chỉ phục vụ nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa mà còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, khai thác tiềm năng kinh tế, và thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất Đặc biệt, chất lượng tín dụng còn giúp duy trì mối quan hệ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng, đồng thời hòa nhập với cộng đồng quốc tế.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại theo quan điểm của Ngân hàng

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, thường được đánh giá thông qua việc kết hợp nhiều chỉ tiêu khác nhau Từ góc độ của Ngân hàng, các chỉ tiêu này đóng vai trò then chốt trong việc xác định mức độ tín dụng.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ Tổng dư nợ năm (t) - Tổng dư nợ năm (t-1)

Doanh thu được xác định dựa trên cơ sở dư nợ và lãi suất cho vay và doanh thu khác.

Chi phí bao gồm lãi suất (tính theo công thức Dư nợ x Lãi suất huy động), chi phí khác và chi phí dự phòng, trong đó chi phí dự phòng phụ thuộc vào dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 và tài sản bảo đảm Để nâng cao lợi nhuận, cần tập trung vào việc tăng doanh thu hoặc giảm chi phí, có thể thực hiện thông qua việc tăng dư nợ, mở rộng số lượng khách hàng, giảm giá trị nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5, hoặc giảm chi phí dự phòng liên quan đến tài sản bảo đảm.

• Dư nợ Chỉ tiêu này cho biết tổng dư nợ của khách hàng tại ngân hàng qua các năm.

Dư nợ cho vay của ngân hàng năm sau cao hơn năm trước cho thấy quy mô cho vay khách hàng của ngân hàng ngày càng được mở rộng

Việc tăng tổng dư nợ của ngân hàng có thể do sự gia tăng số lượng khách hàng hoặc do dư nợ trung bình trên mỗi khách hàng tăng lên Dù nguyên nhân là gì, sự tăng trưởng này đều phản ánh chất lượng tín dụng đang được cải thiện.

16Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay được xác định theo công thức:

• Dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 đối với các tổ chức tín dụng, bao gồm các khoản nợ có khả năng thu hồi thấp và rủi ro cao.

Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

Dư nợ có thể được phân loại vào nợ nhóm 2 nếu kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng tại ngân hàng thấp.

- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

■ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

■ Nợ gia hạn nợ lần đầu;

■ Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

■ Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Khách hàng hoặc bên bảo đảm có nợ là tổ chức, cá nhân thuộc nhóm đối tượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.

Số nợ được đảm bảo bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức này, hoặc bằng tiền vay dùng để đầu tư vào một tổ chức tín dụng khác Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng cho vay sẽ nhận tài sản bảo đảm là cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.

S Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi, có giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế tín dụng theo quy định pháp luật.

S Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh

Tỷ lệ nợ cần chú ý = Dư nợ cần chú ý x 100%

Tổng dư nợ Mặc dù, nợ nhóm 2 chưa hẳn à nợ có chất lượng kém nhưng nợ nhóm 2 đã

Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu x 100%

17 nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;

S Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

Chất lượng tín dụng của một số Ngân hàng thương mại và kinh nghiệm, bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh

1.3.1 Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam — chi nhánh KCN Tiên Sơn

VietinBank - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn được thành lập vào ngày 01/01/2006, nâng cấp từ Chi nhánh cấp 2 của VietinBank - CN Bắc Ninh Sau 11 năm phát triển, chi nhánh đã mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt hiệu quả kinh doanh cao Những nỗ lực này đã giúp chi nhánh nhận được nhiều danh hiệu quý giá từ UBND tỉnh Bắc Ninh, ngành ngân hàng và VietinBank.

Chi nhánh ngân hàng tại KCN Tiên Sơn hướng đến việc phục vụ nhu cầu sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp và các khu vực lân cận tại Bắc Ninh Trong giai đoạn đầu, chi nhánh có quy mô khiêm tốn với 3 phòng nghiệp vụ và 21 cán bộ trẻ tuổi, thiếu kinh nghiệm Tuy nhiên, chi nhánh phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng khác Địa bàn hoạt động chủ yếu nằm trong khu công nghiệp, cách xa khu dân cư, gây khó khăn trong việc tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như kinh tế cá thể.

Từ năm 22, tổ chức đã ổn định và phát huy tinh thần lao động sáng tạo, xây dựng đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn cao và tâm huyết Đơn vị chú trọng đầu tư mở rộng mạng lưới hoạt động, đặc biệt tại các vị trí đắc địa trong các khu công nghiệp (KCN) nhằm chiếm lĩnh thị phần Hiện tại, bên cạnh trụ sở chính tại KCN Tiên Sơn, tổ chức đã phát triển nhiều phòng giao dịch, bao gồm 03 phòng tại các KCN lớn như KCN Yên Phong, KCN Vsip và KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh, cùng 01 phòng giao dịch tại Phù Khê, Từ Sơn, Bắc Ninh, nơi có nhiều làng nghề gỗ lâu năm.

Các phòng giao dịch trong các khu công nghiệp (KCN) không chỉ có cơ sở vật chất khang trang mà còn cung cấp dịch vụ ngân hàng và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Sự hiện diện này giúp xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và thu hút khách hàng hiệu quả, từ đó phát triển một nền tảng khách hàng đa dạng và ổn định Là ngân hàng đầu tiên có mặt tại các KCN lớn ngay từ khi khởi công, chi nhánh cũng duy trì mối quan hệ gần gũi với các công ty đầu tư phát triển hạ tầng, tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc với doanh nghiệp đầu tư trong các KCN này.

VietinBank KCN Tiên Sơn là một thương hiệu uy tín và mạnh mẽ, nổi bật với tính chuyên nghiệp trong việc đầu tư và cho vay các dự án lớn Ngân hàng có kinh nghiệm dày dạn trong công tác chi trả đền bù và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình giải phóng mặt bằng tại tỉnh Bắc Ninh.

Chi nhánh xác định khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, tập trung cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng và trọn gói nhằm thu hút và gia tăng đối tượng khách hàng này Đồng thời, chi nhánh cũng chú trọng phát triển khách hàng nhỏ lẻ thông qua việc mở phòng giao dịch tại làng nghề, từ đó phát triển các sản phẩm bán lẻ và cải thiện cơ cấu dư nợ, giảm thiểu rủi ro tập trung vào các doanh nghiệp lớn.

Trong những năm qua, Chi nhánh đã thực hiện hiệu quả các chủ trương của NHNN và chỉ đạo của VietinBank, tập trung vào công tác tín dụng với mức tăng trưởng cho vay tốt và chất lượng tín dụng an toàn, hiệu quả Năm 2017, chi nhánh đạt các chỉ tiêu quan trọng: nguồn vốn huy động đạt 6.560 tỷ đồng, dư nợ cho vay 3.398 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chỉ 0,64%, và lợi nhuận đạt 151 tỷ đồng Đặc biệt, với vị trí trụ sở chính tại Khu công nghiệp Tiên Sơn, một trong những khu công nghiệp lớn tại Bắc Ninh, dư nợ từ khách hàng doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.

Năm 2017, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp FDI đạt 1.937 tỷ đồng, chiếm 57% tổng dư nợ, với tỷ lệ nợ xấu là 0,71% Mặc dù tỷ trọng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp FDI có xu hướng giảm do Chi nhánh tập trung vào cho vay cá nhân, đặc biệt là các khách hàng thuộc làng nghề gỗ, nhưng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng, với mức tăng 25% so với năm 2016 và tỷ lệ nợ xấu giảm từ 0,85% xuống 0,71%.

Ban giám đốc Chi nhánh chú trọng đến các hoạt động của đoàn thể như Công đoàn và Đoàn thanh niên, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối lãnh đạo và người lao động Sự phối hợp này giúp biến các chủ trương kinh doanh thành các phong trào thi đua, góp phần giúp Chi nhánh liên tục đạt và vượt kế hoạch do VietinBank giao trong nhiều năm Nhờ vậy, thu nhập của cán bộ cũng tăng trưởng đều qua từng năm.

Những bước phát triển đột phá được xác định qua kinh nghiệm thực tiễn bao gồm việc chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng, đặc biệt là đội ngũ tín dụng và lựa chọn khách hàng phù hợp Đồng thời, cần tăng cường quản trị ở tất cả các cấp điều hành, chủ động đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới Phát động phong trào thi đua và khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật cũng là những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng lực và trình độ cán bộ nhân viên Với phương châm mở rộng quy mô hoạt động, chúng ta sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương, đồng thời nâng cao năng lực tài chính và chất lượng kinh doanh.

24 doanh nghiệp đã tăng thu nhập và cải thiện đời sống cũng như điều kiện làm việc cho cán bộ nhân viên Việc phát triển kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, cùng với việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường, đã nâng cao năng lực cạnh tranh và đóng góp tích cực vào sự phát triển của Tập đoàn VietinBank.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam — chi nhánh Từ Sơn

BIDV Từ Sơn hoạt động theo mô hình ngân hàng hỗn hợp, tập trung vào lĩnh vực bán lẻ, đặc biệt phục vụ khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh tại các khu vực làng nghề Ngân hàng cam kết đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực kinh doanh.

Chi nhánh ngân hàng tại thị xã Từ Sơn đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác trong khu vực, đặc biệt là Vietinbank Chi nhánh Khu Công Nghiệp Tiên Sơn và Vietinbank Từ Sơn.

Năm 2017, Chi nhánh đạt được một số chỉ tiêu quan trọng, bao gồm dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 2.731 tỷ đồng, dư nợ cho vay lên tới 3.383 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 0,09%, và lợi nhuận ổn định.

111 tỷ đồng Trong đó dư nợ khách hàng doanh nghiệp FDI đạt 901 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2016.

Từ một Chi nhánh xếp hạng 3 với kết quả hoạt động thấp và chất lượng có nguy cơ rủi ro cao, Chi nhánh đã nỗ lực vượt bậc để được BIDV Trung ương công nhận là Chi nhánh hạng 1.

Lượng khách hàng tăng cả về quy mô và chất lượng là nền tảng khích lệ BIDV

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển

- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

- Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Bac Ninh Branch.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh (Vietcombank Bắc Ninh) được thành lập vào ngày 29 tháng 6 năm 2004, với trụ sở chính tọa lạc tại ngã 6 phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Mã Swiff của ngân hàng là BFTVVNVX035.

Tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, với giao thông thuận tiện và các khu công nghiệp, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển sản phẩm thẻ và hoạt động tín dụng của chi nhánh Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp chi nhánh đạt được thành công trong những năm qua Bên cạnh đó, các hoạt động huy động vốn, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ cũng đóng góp đáng kể vào sự phát triển của chi nhánh.

2.1.2 Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh hiện tại gồm có Giám đốc,

2 Phó giám đốc, 13 phòng chuyên môn và 55 điểm giao dịch (ATM) Cụ thể như sau:

Tại trụ sở chính: gồm có các phòng sau:

Dư nợ cho vay (chính xác đến tỷ VND) 4.22

6.81 Huy động từ dân cư và tổ chức KT (chính xác đến tỷ VND) 4.36 9

Tỷ lệ nợ khó đòi (chính xác đến 0,1%) 0,29% 0,31% 0,17%9

Lợi nhuận trước thuế (không bao gồm các khoản lợi nhuận do thu hồi từ nợ đã xử lý DPRR - chính xác đến tỷ VND) 207 190 279,

Tổng tài sản (tỷ đồng) 4.72

Phòng giao dịch sô 1 -Từ Sơn Phòng giao dịch Thuận Thành Phòng giao dịch sô 2 - Quế Võ Phòng giao dịch Vsip

Phòng giao dịch sô 3 - Yên Phong Phòng giao dịch Samsung

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh

2.1.3 Hiện trạng hoạt động của Ngân hàng

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu chính của Vietcombank Bắc Ninh

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank Bắc Ninh)

Thu nhập trước thuế sau DPRR

Thu lãi cho vay/Tổng thu

Kết quả kinh doanh của Chi nhánh:

Với phương châm "Tăng tốc - Hiệu quả - Bền vững" và quan điểm chỉ đạo "Đổi mới - Kỷ cương - Trách nhiệm", ban lãnh đạo TSC và chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng ấn tượng từ đầu năm 2015, hoàn thành tốt kế hoạch mà Hội đồng quản trị giao cho các chỉ tiêu kinh doanh quan trọng tại Vietcombank Bắc Ninh.

Biểu đồ 2.1: Kết quả lợi nhuận của Vietcombank Bắc Ninh

(Nguồn: báo cáo thường niên của Vietcombank Bắc Ninh)

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn, chi nhánh đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ viên chức, kết quả kinh doanh của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định Đặc biệt, năm 2017, lãi từ hoạt động kinh doanh đạt 279 tỷ đồng, giúp chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn thu của Vietcombank Bắc Ninh Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Bắc Ninh)

Năm 2013, Chi nhánh ghi nhận sự giảm sút mạnh về thu nhập trước thuế sau DPRR so với năm 2012, mặc dù tổng thu nhập tăng 24% (tương đương 68 tỷ đồng) Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình nợ xấu gia tăng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, với lạm phát cao, chi phí lãi vay lớn và sức mua thị trường giảm Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ sở làng nghề tại Bắc Ninh như làng gỗ Đồng Kỵ và làng giấy Phong Khê, không còn khả năng trả nợ, dẫn đến việc chuyển nợ xấu Cụ thể, một số doanh nghiệp như Xí nghiệp giấy Hưng Vượng và Công ty cổ phần Khang Việt Hà có dư nợ lần lượt là 7 tỷ đồng và 15 tỷ đồng, trong khi HTX cổ phần Việt Nhật có dư nợ lên đến 34 tỷ đồng Chi nhánh đã trình Hội đồng xử lý rủi ro để tìm giải pháp.

TW đã phê duyệt việc trích lập dự phòng rủi ro và xuất ngoại bảng các khoản nợ để thu hồi dần nợ vay, dẫn đến việc suy giảm thu nhập sau khi trích lập dự phòng rủi ro.

Tỷ lệ thu từ lãi cho vay so với tổng thu của Chi nhánh đang có xu hướng giảm dần qua các năm Để cải thiện tình hình, Chi nhánh đang tập trung vào việc tăng cường tỷ lệ thu lãi từ các dịch vụ như lãi tiền gửi, phí dịch vụ và kinh doanh mua bán ngoại tệ.

Mức lợi nhuận của Chi nhánh đang chuyển dịch sang trạng thái ổn định và an toàn, phản ánh xu hướng hiện tại của các ngân hàng trong việc tăng cường lợi nhuận từ dịch vụ Các ngân hàng hiện đang sử dụng tín dụng như nền tảng để phát triển các hoạt động bán chéo và bán kèm sản phẩm, nhằm đa dạng hóa cơ cấu lợi nhuận và đảm bảo tính bền vững cho hoạt động của Ngân hàng.

Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động của Vietcombank Bắc Ninh Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Bắc Ninh)

Số dư huy động vốn của Vietcombank liên tục tăng trưởng qua các năm.

Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh

(Đơn vị: Tỷ đồng)(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank Bắc Ninh)

Năm 2012, Vietcombank Bắc Ninh đã vượt qua nhiều khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và số lượng khách hàng hạn chế Nhờ sự lãnh đạo kịp thời và sự đoàn kết của tập thể cán bộ, cùng với sự tín nhiệm từ khách hàng, chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, trở thành chi nhánh xuất sắc toàn diện của Vietcombank Tính đến 31/12/2012, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.343 tỷ đồng, một con số ấn tượng trong bối cảnh ngành tài chính ngân hàng đang gặp khủng hoảng.

Năm 2013, trong bối cảnh lạm phát cao, NHNN đã triển khai nhiều chính sách nhằm giảm lãi suất và ổn định kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Dù gặp khó khăn chung, Vietcombank Bắc Ninh vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định, tập trung vào an toàn thanh khoản và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Đến cuối năm 2013, số dư huy động đạt 2.827 tỷ đồng, tăng 484 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với mức tăng 20,7%.

Mặc dù lãi suất huy động giảm mạnh, nhưng năm 2014, tiền gửi của người dân vào ngân hàng vẫn tăng, cho thấy đây là kênh đầu tư an toàn và hiệu quả hơn so với các kênh đầu tư khác Cuối năm 2014, lượng vốn huy động đạt 3.572 tỷ đồng, tăng 745 tỷ đồng và tăng 26,4% so với năm 2013.

Năm 2016 và 2017, Vietcombank Bắc Ninh tiếp tục ghi nhận thành công trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong huy động vốn, với tốc độ tăng trưởng lần lượt đạt 36,3% và 34,5%.

Thị phần huy động của Vietcombank Bắc Ninh 2016 so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn như sau:

Nợ nhóm 2 của các doanh nghiệp FDI 5

Tỷ lệ nợ nhóm 2 của KHDN FDI 2.0 %

Biểu đồ 2.3: Thị phần huy động vốn 2017 của VCB Bắc Ninh

Trong giai đoạn 2012-2017, Vietcombank Bắc Ninh đã đối mặt với nhiều thách thức do khó khăn của nền kinh tế toàn cầu và trong nước Bằng các giải pháp quyết liệt, chi nhánh đã duy trì được tăng trưởng nguồn vốn huy động, tuy nhiên, thị phần huy động vốn của Vietcombank Bắc Ninh vẫn thấp hơn so với các ngân hàng như Agribank, Vietinbank, BIDV và Shinhanbank Hiện tại, Vietcombank Bắc Ninh chỉ có một chi nhánh, trong khi các ngân hàng khác có số lượng chi nhánh nhiều hơn, dẫn đến số dư huy động vốn của Vietcombank Bắc Ninh thấp hơn so với Agribank Bắc Ninh và Shinhanbank Bắc Ninh.

Công tác tín dụng tại ngân hàng được thực hiện linh hoạt, đảm bảo an toàn và hiệu quả Đến cuối năm 2014, tổng dư nợ cho vay đạt 3.373 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn chủ yếu thuộc nhóm 2, và nợ xấu chỉ chiếm 0,09% tổng dư nợ.

Năm 2015, hệ thống ngân hàng đã có sự cải thiện rõ rệt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những vấn đề từ các năm trước Thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ vẫn đối mặt với nhiều bất ổn, mặc dù đã có những nỗ lực đáng kể để khắc phục tình hình.

Thực trạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng

2.2.1 Tình hình FDI trên địa bàn

Bắc Ninh, với vị trí địa kinh tế thuận lợi trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đã thành công trong việc thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), đặc biệt là các dự án công nghệ cao từ các tập đoàn đa quốc gia như Samsung, Canon và Foxconn Sự gia tăng vốn đầu tư vào tỉnh này ngày càng rõ rệt qua từng năm, góp phần tạo nguồn thu ngân sách cao.

Bảng 2.6: Tình hình đầu tư các dự án FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2017

Mức độ hoàn thành kế hoạch

Tính đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã thu hút 1.144 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 15,8 tỷ USD, đến từ 33 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 818 dự án và vốn đầu tư hơn 14,4 tỷ USD Các dự án FDI đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, giúp cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp đạt hơn 1.000.000 tỷ đồng, trong khi kim ngạch xuất khẩu đạt 29,85 tỷ USD, chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

Trong năm qua, kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 38 tỷ USD, trong khi tổng thu ngân sách nhà nước tại địa phương đạt 21.600 tỷ đồng Kết quả này góp phần mở rộng quy mô kinh tế tỉnh, với tổng sản phẩm (GRDP) chiếm 3,25% GDP cả nước, đứng thứ 4 toàn quốc và tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 19,12% Thành công ấn tượng này có được nhờ vào các chính sách đúng đắn và liên tục trong thời gian dài, cùng với việc áp dụng các biện pháp khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài.

Dự án Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam (SDV) tại Bắc Ninh, được cấp phép lần đầu vào ngày 1/7/2014, hiện là dự án đầu tư nước ngoài lớn nhất với tổng vốn đầu tư đạt 6,5 tỷ USD Ban đầu, vốn đầu tư là 1 tỷ USD, sau đó mở rộng lần 1 vào năm 2015 với 3 tỷ USD và mở rộng lần 2 vào năm 2017 với 2,5 tỷ USD Dự án này chuyên sản xuất, lắp ráp, gia công và tiếp thị các loại màn hình cho thiết bị điện tử, đồng thời thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển liên quan Đây là dự án có quy mô vốn đầu tư lớn nhất của Tập đoàn Samsung tại Việt Nam.

2.2.2 Phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Việt Nam — Chi nhánh Bắc Ninh

2.2.2.1 Thu nhập ròng từ khách hàng doanh nghiệp FDI

Bảng 2.7: Lợi nhuận từ khách hàng doanh nghiệp FDI của

Vietcombank Bắc Ninh Đơn vị: tỷ đồng

1 Số lượng KHDN FDI có quan hệ vay vốn 52 63

Tốc độ tăng trưởng số lượng

KHDN FDI có quan hệ vay vốn

Số lượng KHDN FDI tăng tuyệt đối

Số lượng KHDN FDI mở tài khoản mới trong năm

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank Bắc Ninh)

Lợi nhuận từ khách hàng doanh nghiệp FDI chiếm 30% - 40% thu nhập của chi nhánh, với xu hướng tăng thu ngoài lãi vay trong ba năm qua Để cạnh tranh về lãi suất, chi nhánh đã triển khai các chương trình lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp FDI, mặc dù điều này làm giảm biên lợi nhuận cho vay Tuy nhiên, việc thu hút thêm doanh nghiệp FDI vay vốn đã thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác, dẫn đến tổng thu nhập từ khách hàng doanh nghiệp FDI gia tăng.

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có vị trí thuận lợi, trở thành một trong những chi nhánh trọng điểm phục vụ khách hàng doanh nghiệp FDI Do đó, các chỉ tiêu kế hoạch cho đối tượng khách hàng này được giao với mức tăng trưởng hàng năm cao Mặc dù lợi nhuận từ khách hàng doanh nghiệp FDI tăng qua các năm, nhưng chi nhánh vẫn chưa đạt được mức lợi nhuận kế hoạch đã đề ra.

2.2.2.2 Số lượng khách hàng doanh nghiệp FDI vay vốn

Bảng 2.8: Số lượng KHDN FDI có quan hệ vay vốn và số lượng KHDN FDI mở mới tài khoản tại Vietcombank Bắc Ninh qua các năm.

1 Dư nợ KHDN FDI (tỷ đồng) 751 1.390 2.606 3.370

3 Dư nợ kế hoạch được giao 800 1.350 2.95 %

4 Mức độ hoàn thành kế hoạch 93.9 0

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Bắc Ninh)

Số lượng khách hàng doanh nghiệp FDI vay vốn tại Vietcombank đã tăng mạnh trong năm 2015, nhưng trong hai năm gần đây, tốc độ tăng trưởng không còn ấn tượng như trước.

Các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam thường đăng ký vốn điều lệ thấp hơn tổng vốn đầu tư, dẫn đến nhu cầu vay vốn ngân hàng cao Số lượng khách hàng FDI có quan hệ tín dụng tăng hàng năm, nhưng số doanh nghiệp FDI mở tài khoản mới lại không tương xứng Nhiều doanh nghiệp mở tài khoản tại chi nhánh nhưng lại có quan hệ tín dụng với ngân hàng khác, dẫn đến ít giao dịch tại chi nhánh đó Điều này cho thấy việc mở tài khoản và tiếp cận khách hàng FDI mới chủ yếu dựa vào doanh số, thiếu sự tương xứng về chất lượng dịch vụ.

Mặc dù số lượng khách hàng gia tăng, doanh số vay vốn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp lớn có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định đang có dấu hiệu suy giảm Nguyên nhân chính là do sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác trong cùng khu vực.

Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của KHDN FDI qua các năm

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tín dụng của Vietcombank Bắc Ninh)

Quốc gia đầu tư Năm

Tỷ trọng dư nợ KHDN FDI/tổng dư nợ KHDN

Số lượng KHDN FDI có quan hệ tín dụng

Số lượng KHDN có quan hệ tín dụng

Số KHDN FDI/Tổng số KHDN 26.7% 29.0% 28.9% 29.9%

Biểu đồ 2.4: Dư nợ của KHDN FDI qua các năm

Dư nợ khách hàng doanh nghiệp FDI của Vietcombank Bắc Ninh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn 2015-2016 Năm 2015 đánh dấu một bước đột phá trong dư nợ KHDN FDI, khi Vietcombank Bắc Ninh được Trụ sở chính xác định là một trong những Chi nhánh trọng điểm để phát triển đối tượng khách hàng này Chi nhánh đã chủ động cập nhật danh sách các doanh nghiệp FDI lớn và tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận Mặc dù dư nợ KHDN FDI tiếp tục tăng trong hai năm tiếp theo, nhưng Chi nhánh vẫn chưa hoàn thành kế hoạch dư nợ cho các năm 2016-2017.

Bắc Ninh là tỉnh có nhiều khu công nghiệp và thu hút đầu tư lớn từ tập đoàn Samsung, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp FDI vay vốn tại Vietcombank Bắc Ninh Do đó, dư nợ của các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ doanh nghiệp tại Vietcombank Bắc Ninh.

Bảng 2.10: Tỷ trọng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp FDI trên tổng dư nợ KHDN Đơn vị: tỷ đồng

Nợ nhóm 2 - 5 của KHDN FDI 57 4

Nợ nhóm 2 - 5 KHDN FDI/tổng dư nợ KHDN 7

Nợ xấu của KHDN FDI 42 1

Nợ xấu của KHDN FDI/tổng dư nợ KHDN FDI 5,6

Nợ nhóm 2 của KHDN FDI 15^ 3

Nợ nhóm 2 KHDN FDI/tổng dư nợ KHDN FDI 2,0

STT Hình thức bảo đảm tín dụng 2017 Thị phần

1 Cho vay có bảo đảm toàn bộ bằng tài sản bảo đảm 24%

2 Cho vay có bảo đảm một phần bằng tài sản bảo đảm 76%

(Nguồn: Báo cáo tông hợp tín dụng của Vietcombank Băc Ninh)

Dư nợ của doanh nghiệp FDI tại Vietcombank Bắc Ninh đang gia tăng cả về giá trị và tỷ trọng, mặc dù số lượng khách hàng doanh nghiệp FDI chỉ chiếm chưa đến một phần ba tổng số khách hàng tín dụng doanh nghiệp Trong hai năm qua, dư nợ của khách hàng FDI đã vượt quá một nửa tổng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp Đặc biệt, các doanh nghiệp FDI vay vốn chủ yếu là các KHDN lớn, với doanh thu và tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với doanh nghiệp trong nước.

2.2.2.4 Dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5 của khách hàng doanh nghiệp FDI

Bảng 2.11: Tổng hợp dư nợ từ nhóm 2 - 5 và tỷ lệ nợ nhóm 2 - 5 của KHDN

FDI tại Vietcombank Bắc Ninh Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Bắc Ninh)

Tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng giảm, nhưng tỷ lệ nợ nhóm 2 của các doanh nghiệp FDI lại tăng lên trong tổng dư nợ Điều này cho thấy rủi ro tiềm ẩn đang gia tăng đối với các doanh nghiệp FDI.

2.2.2.4 Hình thức bảo đảm tín dụng

Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ KHDN FDI theo hình thức bảo đảm tại Vietcombank

STT Cơ cấu phân loại TSBĐ của KHDN FDI 2017 Thị phần ĩ TSBĐ là bất động sản 33%

3 TSBĐ là Phương tiện vận tải ữ%

4 TSBĐ là Hàng tồn kho 3%

(Nguồn: Báo cáo thống kê của Phòng Quản lý nợ- Vietcombank Bắc Ninh)

Bảng 2.13: Cơ cấu loại hình tài sản bảo đảm của KHDN FDI tại

(Nguồn: Báo cáo thống kê của Phòng Quản lý nợ - Vietcombank Bắc Ninh)

Tại Vietcombank Bắc Ninh, có hai hình thức bảo đảm tín dụng chính: cấp tín dụng với bảo đảm toàn bộ và cấp tín dụng với bảo đảm một phần thông qua tài sản bảo đảm.

Do khẩu vị rủi ro của Chi nhánh tương đối an toàn, Chi nhánh quyết định không cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm (cho vay tín chấp) cho Khách hàng.

Khảo sát sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp FDI với các sản phẩm cho

Mục tiêu của việc khảo sát là

- Tìm ra nhân tố làm khách hàng không hài lòng đối với các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp

- Cải thiện các vấn đề của ngân hàng trong hoạt động, sản phẩm dịch vụ, chính sách,

2.3.2 Xác định mẫu khảo sát

Chi nhánh chọn mẫu khảo sát là 20 doanh nghiệp đang có quan hệ vay vốn tại Vietcombank Bắc Ninh.

Cơ cấu khách hàng doanh nghiệp khảo sát như sau:

Theo thời gian phát sinh quan hệ vay vốn 15 5

Các khách hàng được lựa chọn khảo sát đều là khách hàng có dư nợ được phân loại là nợ nhóm 1.

Phiếu hỏi được thiết kế dựa trên thành phần của thang đo SERVQUAL:

Phương diện hữu hình trong ngân hàng được thể hiện qua ngoại hình và trang phục của nhân viên, cùng với các trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động cho vay khách hàng Sự chuyên nghiệp trong diện mạo và trang thiết bị không chỉ tạo ấn tượng tốt mà còn góp phần nâng cao trải nghiệm của khách hàng khi giao dịch.

Tiêu chí đánh giá Hoàn toàn không hài lòng

- Sự đồng cảm (empathy): thể hiện qua sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.

- Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.

- Sự tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.

- Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên ngân hàng cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

Và kết hợp với một số yếu tố khác để phù hợp với thực tế kinh doanh tại Vietcombank Bắc Ninh Chi tiết theo phụ lục số 01 đính kèm.

- Thời gian khảo sát: Cuộc khảo sát mức độ hài lòng của các KHDN FDI được tiến hành trong thời gian từ 01/11/2017 đến 08/11/2017.

Hình thức khảo sát được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, nhằm thu thập ý kiến từ những người có kinh nghiệm làm việc với ngân hàng về các khoản vay vốn Đối tượng tham gia phỏng vấn bao gồm giám đốc, phó giám đốc tài chính và kế toán trưởng, những người có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Để thực hiện khảo sát, chúng tôi đã gửi phiếu hỏi dưới dạng văn bản qua email đến các doanh nghiệp được chọn mẫu, trong đó có chú thích rõ ràng về đối tượng trả lời phiếu hỏi.

Giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng là hai người chủ chốt trong việc làm việc với ngân hàng về các khoản vay vốn Do đó, các doanh nghiệp sẽ được xem xét và nhận phản hồi cho phiếu hỏi trong vòng 02 ngày.

- Tổng hợp kết quả khảo sát:

Số phiếu phát ra: 20 phiếu/20 doanh nghiệp

Số phiếu thu về: 20 phiếu/20 doanh nghiệp

Bộ nhận diện thương hiệu của

Vietcombank ấn tượng, giúp khách hàng dễ dàng nhận diện

Các địa điểm giao dịch của

Vietcombank được bố trí ở những địa điểm thuận lợi cho giao dịch của khách hàng

Trang thiết bị, nội thất tại các địa điểm giao dịch phù hợp, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch

Trang phục của nhân viên

Vietcombank thanh lịch, phù hợp với môi trường làm việc

Vietcombank có chính sách quan tâm đến các cá nhân đóng vai trò chủ chốt trong doanh nghiệp (trong các dịp sinh nhật, hiếu, hỷ, lễ, ngày kỷ niệm, )

Vietcombank quan tâm đến nhu cầu cá nhân của các cá nhân chủ chốt trong doanh nghiệp (nhu cầu vay vốn cá nhân, sử dụng thẻ,.)

Vietcombank quan tâm đến các hoạt động đặc biệt, thường niên của doanh nghiệp

(khai trương, ngày hội người lao động, lễ kỷ niệm )

Vietcombank có chính sách chăm sóc doanh nghiệp trong các dịp lế, tết trong năm

(trung thu, tết dương lịch, tết nguyên đán,.)

Vietcombank có chính sách tri ân đặc biệt với các khách hàng lớn

III Năng lực phục vụ

Nhân viên Vietcombank tư vấn và trả lời thỏa đáng các thắc mắc của khách hàng

Nhân viên Vietcombank có kỹ năng, chuyên môn tốt Tư vấn cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ Vietcombank hiệu

Nhân viên Vietcombank xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác

IV Chất lượng sản phẩm dịch vụ

Các SPDV của Vietcombank đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Các SPDV của Vietcombank nhiều tiện ích, dễ sử dụng

3 Phí giao dịch hợp lý 0 0 4 10 6

4 Mức lãi suất tiết kiệm hấp dẫn 0 0 15 3 2

5 Mức lãi suất cho vay phù hợp, hấp dẫn

Chính sách lãi suất cho vay của Vietcombank linh hoạt với từng đối tượng khách hàng

Lãi suất cho vay của Vietcombank được xác định công khai, minh bạch

Vietcombank thường xuyên có chương trình ưu đãi lãi suất cho vay

Hồ sơ vay vốn cung cấp cho

Vietcombank đơn giản, nhanh chóng.

Thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn tại Vietcombank nhanh.

Các sản phẩm, loại hình cho vay của Vietcombank linh hoạt, ưu việt, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp

Các dịch vụ thanh toán quốc tế của Vietcombank: L/C, Upas

L/C, T/T, D/A, D/P nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, ưu

Thủ tục thực hiện giao dịch tại Vietcombank đơn giản, thuận tiện

14 Thời gian xử lý giao dịch tại 0 4 6 5 5

1 Vietcombank bảo mật tốt thông tin của khách hàng 0 0 0

Nhân viên xử lý các giao dịch chính xác, nhanh chóng ngay từ lần đầu tiên

1 Nhân viên Vietcombank có đạo đức nghề nghiệp tốt 0 0 0 3 17

Nhân viên Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành và giải quyết thỏa đáng các nhu cầu của khách hàng

VII Mức độ sẵn sàng giới thiết khách hàng

Doanh nghiệp sẵn sàng giới thiệu khách hàng mới cho

- Tổng hợp kết quả khảo sát

Kết quả đánh giá cho thấy các nhân tố khách hàng không hài lòng đối với sản phẩm tín dụng của Vietcombank Bắc Ninh cung cấp như sau:

Nhiều doanh nghiệp FDI cho rằng lãi suất cho vay của Vietcombank còn thiếu tính linh hoạt và hấp dẫn, với 8 doanh nghiệp nêu rõ điều này Vietcombank hiện áp dụng các chương trình ưu đãi lãi suất vay USD, xác định lãi suất dựa trên Libor cộng với margin, mà margin thường phụ thuộc vào kỳ hạn vay và xếp hạng tín dụng Tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI mới thành lập thường có xếp hạng tín dụng thấp do kết quả kinh doanh chưa ổn định, dẫn đến lãi suất không hấp dẫn Hầu hết doanh nghiệp FDI mong muốn margin được xác định dựa trên lợi nhuận mà họ mang lại cho ngân hàng.

Vietcombank cung cấp 52 sản phẩm dịch vụ đa dạng, bao gồm thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán xuất nhập khẩu, mở tài khoản, và trả lương tự động cho công nhân, cùng với dịch vụ bán ngoại tệ Tổng lợi ích từ những dịch vụ này mang lại cho Vietcombank là rất lớn.

• về mức độ phức tạp của hồ sơ vay vốn và thời gian thẩm định cấp tín dụng:

Nhiều khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho rằng hồ sơ vay vốn của Vietcombank còn phức tạp do nhân viên thiếu kiến thức về quy định cho vay Bên cạnh đó, một số khách hàng cũng bày tỏ sự không hài lòng với thời gian thẩm định cấp tín dụng tại Vietcombank Bắc Ninh, cho rằng quy trình này diễn ra chậm.

FDI có nhu cầu vay vốn lớn, tuy nhiên thẩm quyền cấp tín dụng của Vietcombank Bắc Ninh chỉ cho phép khoản vay ngắn hạn tối đa 50 tỷ đồng hoặc USD tương đương và khoản vay trung dài hạn tối đa 25 tỷ đồng hoặc USD tương đương Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng vượt quá giới hạn này, chi nhánh sẽ phải chuyển đề nghị lên cấp phê duyệt cao hơn tại Trụ sở chính, dẫn đến việc thời gian thẩm định sẽ kéo dài.

Mức độ phức tạp của thủ tục giao dịch và thời gian xử lý là những yếu tố quan trọng Ba khách hàng được phỏng vấn đều cho rằng thủ tục thực hiện giao dịch có nhiều bước phức tạp, gây khó khăn trong quá trình thực hiện Họ cũng nhận thấy thời gian xử lý giao dịch thường kéo dài, ảnh hưởng đến trải nghiệm tổng thể của họ.

Vietcombank không đơn giản, thuận tiện; 4 khách hàng cho rằng thời gian xử lý

Đánh giá các nhân tố làm giảm chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Sở dĩ Vietcombank còn nhiều hạn chế trong nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp xuất phát từ nhiều nguyên nhân:

Chính sách giá của Vietcombank hiện tại chỉ phân tách theo quy mô và đặc điểm của khách hàng, cùng với điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, mà chưa xem xét đến quy mô vay vốn và tổng thể lợi ích khách hàng mang lại Điều này dẫn đến việc chưa có chính sách giá và lãi suất phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng.

Vietcombank cung cấp các gói lãi suất đặc biệt cho khách hàng doanh nghiệp FDI dựa trên quy mô và điểm xếp hạng tín dụng, với mức lãi suất cho vay thấp hơn so với lãi suất thông thường nhằm thu hút đầu tư nước ngoài Trong bối cảnh lạm phát cao tại Việt Nam, lãi suất vay ngân hàng thường cao hơn so với nhiều quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam như Hàn Quốc và Trung Quốc Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài khi mới đầu tư vào Việt Nam thường khó chấp nhận mức lãi suất phổ biến trên thị trường và yêu cầu mức lãi suất thấp hơn.

Chính sách chăm sóc khách hàng tại chi nhánh đã được thực hiện nhưng còn mang tính hình thức và chưa đạt hiệu quả cao Chi nhánh chủ yếu áp dụng các chính sách chăm sóc giống nhau cho hầu hết khách hàng, trong khi chỉ có một số ít khách hàng mục tiêu, thường là các doanh nghiệp lớn Hơn nữa, kế hoạch kinh doanh cho từng khách hàng mục tiêu vẫn chỉ dừng lại ở lý thuyết và chưa được triển khai thực tế.

Sản phẩm ngân hàng hiện nay vẫn chưa đa dạng, gây khó khăn trong việc cung cấp cho khách hàng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ nhiều quốc gia khác nhau.

Vietcombank đã chủ động nghiên cứu và phát triển các sản phẩm ngân hàng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam Những doanh nghiệp này thường là chi nhánh của các tập đoàn đa quốc gia, do đó, việc cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ là yếu tố then chốt để Vietcombank thành công trong việc thu hút và phục vụ khách hàng.

Quy trình phê duyệt tín dụng hiện nay còn phức tạp, và thái độ làm việc của các Phòng/ban tại Trụ sở chính chưa thực sự tích cực, điều này gây khó khăn cho các Chi nhánh trong việc trình bày các chính sách cấp tín dụng và chính sách giá Hơn nữa, sự hỗ trợ từ Trụ sở chính cho các Chi nhánh trong công tác khách hàng cũng còn hạn chế.

Vietcombank phân chia khách hàng doanh nghiệp thành hai nhóm: doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Tại trụ sở chính, ban khách hàng doanh nghiệp FDI chịu trách nhiệm xây dựng chính sách sản phẩm và phê duyệt lãi suất cho KHDN FDI vượt thẩm quyền chi nhánh Phòng phê duyệt tín dụng tại trụ sở chính thẩm định các khoản cấp tín dụng lớn, không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài Tại chi nhánh, cán bộ chuyên trách KHDN FDI quản lý phần lớn khách hàng này Do đó, các khoản tín dụng lớn và có lãi suất ưu đãi cần phê duyệt qua ba cấp, dẫn đến thời gian phê duyệt kéo dài.

Hệ thống công nghệ thông tin của Vietcombank hiện không đáp ứng yêu cầu trong việc xử lý thông tin và tổng hợp báo cáo, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu và công tác điều hành của Ban lãnh đạo Điều này cũng làm giảm hiệu quả hỗ trợ cho cán bộ nhân viên trong việc quản lý và đánh giá khách hàng Ngoài ra, các phần mềm xử lý thông tin liên quan đến quản lý rủi ro còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ, dẫn đến việc nhiều báo cáo và thống kê về khách hàng không được thực hiện hiệu quả.

LĐ 2017 Định biên lao động 118 126 135

4 Trên 3 năm kinh nghiệm ngân hàng 97 109 115

Vietcombank gặp khó khăn trong việc tổng hợp dữ liệu khách hàng, khiến cho cán bộ nhân viên gặp khó trong việc kiểm tra và thống kê Điều này dẫn đến việc ngân hàng chưa thể đánh giá chính xác lợi ích mà từng khách hàng mang lại, từ đó không xây dựng được chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.

Chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh còn thấp do thiếu bộ phận chuyên trách về kiểm tra và dự báo chất lượng tín dụng Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiện nay phải giám sát các khoản vay để kiểm soát rủi ro, nhưng gặp khó khăn do nhân lực mỏng và khối lượng công việc lớn Bên cạnh đó, hoạt động này thiếu tính khách quan vì các cán bộ kiểm tra vẫn thuộc biên chế của Chi nhánh, dẫn đến tình trạng “né tránh” trong việc kết luận hồ sơ tín dụng.

Vietcombank Bắc Ninh hiện có số lượng nhân viên và điểm giao dịch ít hơn so với các ngân hàng khác trong khu vực, dẫn đến việc không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thường xuyên xảy ra tình trạng khách hàng phải chờ đợi Đặc biệt, với số lượng lớn công nhân từ Samsung và các nhà cung cấp mở tài khoản tại Vietcombank, vào những ngày trả lương, lượng khách đến giao dịch rất đông, gây ùn tắc và ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch.

Bảng 2.14: Cơ cấu nguồn lao động của Chi nhánh

5 Dưới 3 năm kinh nghiệm ngân hàng 21 17 20

7 Số lượng cán bộ tín dụng 15 23 28

8 Số lượng cán bộ giao dịch viên 35 40 42

Số lượng chi nhánh cấp 1 Số lượng chi nhánh cấp 2, PGD

(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Vietcombank Bắc Ninh)

Bảng 2.15: Mạng lưới Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

(Nguồn: http://bacninh.gov.vn)

Các cán bộ tín dụng tại Chi nhánh chủ yếu còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong công tác thẩm định, đặc biệt là trong lĩnh vực khách hàng doanh nghiệp FDI, với số lượng cán bộ chuyên trách còn hạn chế so với quy mô dư nợ Trình độ ngoại ngữ của họ cũng còn thấp, chỉ đủ để sử dụng một số câu giao tiếp cơ bản, dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi hoạt động của khách hàng và tiếp cận các khách hàng tiềm năng mới.

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu mà các ngân hàng hướng tới Tại Vietcombank Chi nhánh Bắc Ninh, chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp FDI vẫn chưa đạt yêu cầu, do chi nhánh này chưa hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đề ra Hơn nữa, lợi nhuận từ khách hàng FDI chưa tương xứng với quy mô và số lượng dư nợ của họ tại chi nhánh.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT 3.1 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2013), “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2013
2. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2013), “Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại”
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2013
3. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, TS. Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình tín dụngngân hàng”
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, TS. Nguyễn Thị Lan
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2014
4. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), “MarketingNgân hàng”, NXB Thống kê, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “MarketingNgân hàng”
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hiền
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
5. PGS.TS. Tô Kim Ngọc (2012), “Giáo trình tiền tệ- ngân hàng”, NXB Dân trí Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình tiền tệ- ngân hàng”
Tác giả: PGS.TS. Tô Kim Ngọc
Nhà XB: NXB Dân trí
Năm: 2012
6. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2012), “Giáo trình tài chính quốc tế”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình tài chính quốc tế”
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
7. Peter S.Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính,.NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị ngân hàng thương mại”
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2001
8. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến- Trọng tài viên trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam- Giáo trình tài chính- Tiền tệ Ngân hàng. Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính- Tiền tệ Ngân hàng
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), “Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, kỷ yếu hội thảo khoa học - Nhà xuất bản Phương Đông Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chiến lược phát triển dịch vụ ngânhàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”
Tác giả: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuấtbản Phương Đông Hà Nội
Năm: 2005
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quyết định số 35/2006/ QĐ-NHNN ngày 31/07/2006 của NHNN “quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng điện tử” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 35/2006/ QĐ-NHNN" ngày31/07/2006 của NHNN "“quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt độngNgân hàng điện tử
12. UBND tỉnh Bắc Ninh, “Báo cáo tổng kết 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo tổng kết 2016
13. Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Ninh, “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015, 2016, 30/09/2017” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo kếtquả kinh doanh năm 2015, 2016, 30/09/2017
16. Tạp chí “Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 12/2016” của Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh.69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 12/2016”
11. Luật các tổ chức tín dụng (2010), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
14. Tạp chí Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Số 1/2017; Số 6/2017) Khác
15. Tạp chí Ngân hàng (Số 12/2016; số 4/2017) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w