1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh

125 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng Phục Vụ Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Văn Hưng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh
Trường học Học viện nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 321,03 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
  • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại (14)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 2.1.1. Tổng quan doanh nghiệp nhỏ và vừa (14)
      • 2.1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (17)
      • 2.1.3. Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (21)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của các nước trên thế giới (36)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của một số ngân hàng ở Việt Nam (40)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng rút ra cho (42)
      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu liên quan (42)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn (44)
      • 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Vietcombank Bắc Ninh (44)
      • 3.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Vietcombank Bắc Ninh (45)
      • 3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bắc Ninh (52)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (55)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (56)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (56)
      • 3.2.4. Mô hình phân tích (57)
      • 3.2.5. Thang đo được sử dụng (55)
      • 3.2.6. Phương pháp phân tích (60)
      • 3.2.7. Quy trình tiến hành nghiên cứu (63)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (64)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Bắc Ninh 50 1. Thực trạng dịch vụ tín dụng đối với các DNNVV (64)
      • 4.1.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng của Vietcombank Bắc Ninh đối với các DNNVV 52 4.1.3. Phân tích kết quả khảo sát (66)
    • 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Bắc Ninh 61 1. Cơ sở khoa học (77)
      • 4.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Bắc Ninh 69 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (85)
    • 5.1. Kết luận (94)
    • 5.2. Kiến nghị (95)
      • 5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước (95)
      • 5.2.2. Đối với Vietcombank (95)
  • Tài liệu tham khảo (97)
  • Phụ lục (99)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò huyết mạch trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội Trong đó, hoạt động tín dụng là yếu tố kinh doanh quan trọng, mang lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại hiện nay.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần mở rộng thị phần và quy mô tín dụng, đồng thời kiểm soát chất lượng tín dụng để xử lý nợ xấu Để đạt được tăng trưởng bền vững, việc phát triển khách hàng tốt thông qua cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và dịch vụ là giải pháp hiệu quả.

Trong những năm gần đây, cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) tại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp và đóng góp gần 45% GDP Mặc dù quy mô nhỏ, nhưng khu vực này đã có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế quốc gia Với lực lượng đông đảo và đang ngày càng phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành một thị trường quan trọng cho các tổ chức tín dụng.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại Nguyên nhân chủ yếu là do những hạn chế trong việc đáp ứng các điều kiện cho vay, như chứng minh vốn tự có, cung cấp tài sản bảo đảm, và quản lý sổ sách kế toán cùng dòng tiền còn yếu kém.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VietcomBank) được thành lập vào năm 1963, khởi nguồn từ Cục Ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Với giá trị cốt lõi tập trung vào khách hàng, VietcomBank cam kết mang đến sự hoàn hảo, năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp Ngân hàng theo đuổi triết lý kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, coi sự thành công của khách hàng là thành công của chính mình.

Vietcombank cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng vào doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây Trong khi việc phát triển thị phần với các tập đoàn lớn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chỉ đạo của Nhà nước và tỷ lệ cho vay, chất lượng dịch vụ lại là yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất trong phân khúc doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa các ngân hàng thương mại.

Vietcombank Bắc Ninh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Vietcombank, chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng tại tỉnh Bắc Ninh, nơi có tính cạnh tranh cao trong ngành Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, ngân hàng đã chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, một thị trường tiềm năng tại khu vực với nhiều khu công nghiệp và làng nghề truyền thống Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, Vietcombank Bắc Ninh vẫn gặp một số khó khăn như quy trình vay vốn cứng nhắc, thủ tục rườm rà và khả năng tư vấn cũng như thời gian xử lý nhu cầu khách hàng chưa đáp ứng được mong đợi.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Bắc Ninh, tác giả nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh đã chỉ ra những điểm cần cải thiện Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh này trong thời gian tới là cần thiết để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Mục tiêu cụ thể

Bài viết này nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như tín dụng và chất lượng dịch vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Bắc Ninh trong thời gian qua;

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Vietcombank Bắc Ninh trong thời gian tới.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các quốc gia có quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do sử dụng các tiêu chí phân loại khác nhau Khi định nghĩa DNNVV, các quốc gia thường dựa vào quy mô vốn, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu và tổng tài sản Tuy nhiên, hai tiêu chí phổ biến nhất trong việc phân loại DNNVV là quy mô vốn và số lượng lao động.

Mặt khác, việc lượng hoá các tiêu thức sử dụng để phân loại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia;

- Tính đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Mục đích phân định và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia;…

Bảng 2.1 Tiêu thức xác định DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới

Tại Việt Nam, DNNVV được xác định theo nghị định 90/2001/NĐ ngày 23/11/2001 của Chính Phủ, trong đó DNNVV được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 30 người.

Tất cả các doanh nghiệp, bất kể thành phần kinh tế nào, nếu có đăng ký kinh doanh và đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện quy định, đều được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp và góp phần 50% vào GDP Ngoài ra, DNNVV còn đóng góp 33% thu ngân sách nhà nước, tạo ra 62% việc làm cho người lao động và 49% giá trị gia tăng cho nền kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô nhỏ và vốn hạn chế, với chi phí quản lý và đào tạo không lớn Chúng thường tập trung vào các lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống và sản xuất các sản phẩm có sức mua cao, từ đó khai thác được thị trường rộng lớn Nhờ vào đó, DNNVV có khả năng huy động các nguồn lực xã hội và tận dụng nguyên vật liệu cũng như nhân lực tại chỗ một cách hiệu quả.

Các DNNVV thường hoạt động trong các lĩnh vực sau:

+ DNNVV là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn.

+ DNNVV thực hiện các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.

+ DNNVV trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường nhạy cảm với biến động thị trường và nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng để phù hợp với sở thích của người tiêu dùng Tuy nhiên, chất lượng và tuổi thọ của sản phẩm thường không được đánh giá cao.

Số lượng và chất lượng lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường thấp, với nhiều lao động là thành viên trong gia đình Ngoài ra, giám đốc thường đảm nhận nhiều vai trò và vị trí khác nhau trong doanh nghiệp.

- Thứ tư, DNNVV dễ bị động, phụ thuộc vào thị trường.

Do các đặc điểm nêu trên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn trong việc chủ động tham gia thị trường Cơ hội để họ dẫn dắt và khai thác thị trường là rất hạn chế, dẫn đến tuổi thọ trung bình của các DNNVV thường thấp.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, DNNVV chiếm 98% tổng số doanh nghiệp, tạo ra 60% việc làm trong khu vực kinh tế tư nhân và đóng góp 30% giá trị xuất khẩu Nhật Bản có gần 5 triệu DNNVV, chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp, trong khi Trung Quốc có 39,8 triệu DNNVV, chiếm 99% doanh nghiệp hoạt động và 48,5% tổng số vốn kinh doanh Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế là không thể phủ nhận, thể hiện qua những đóng góp đáng kể trong việc tạo ra việc làm và giá trị kinh tế.

DNNVV có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ vào tính tư hữu cao, với các cá nhân tự đầu tư hoặc góp vốn kinh doanh linh hoạt Chúng có thể khai thác nguồn tiết kiệm từ gia đình và bạn bè cho hoạt động kinh doanh, đồng thời phát triển rộng rãi từ thành phố đến nông thôn, tận dụng nguồn lao động đa dạng ở mọi lứa tuổi và trình độ, bao gồm cả lao động phổ thông và người khuyết tật Điều này không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao giá trị xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập, góp phần ổn định xã hội Chúng là một trong những khu vực năng động nhất, đặc biệt trong việc cung cấp việc làm cho người lao động chưa có việc làm ở đô thị, nông dân trong thời gian nông nhàn, và lao động thừa từ doanh nghiệp nhà nước Hơn nữa, DNNVV thường không yêu cầu nhân công có trình độ chuyên môn cao, tận dụng nguồn nhân lực địa phương với chi phí thấp, điều này vừa là lợi thế vừa là nhược điểm của họ.

DNNVV tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, nơi không chỉ các doanh nghiệp nhỏ mà cả các doanh nghiệp lớn cũng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại Sự cạnh tranh cao từ DNNVV đã thúc đẩy các doanh nghiệp khác trở nên linh hoạt hơn, buộc họ phải cải thiện năng lực cạnh tranh của mình Với tính tự chủ cao, DNNVV sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm kiếm mọi cơ hội để phát triển, từ đó góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả hơn.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các ngành công nghiệp lớn, không chỉ là nhà cung cấp nguyên liệu và dịch vụ, mà còn là trung gian tiêu thụ sản phẩm Hơn nữa, DNNVV còn có thể gia công một số công đoạn sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn Quá trình phát triển của DNNVV cũng đồng thời là quá trình tích lũy vốn và mở rộng thị trường, từ đó tạo tiền đề để họ có thể trở thành những doanh nghiệp lớn trong tương lai.

- DNNVV góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân – nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

2.1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là chỉ số phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, đồng thời đo lường khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của khách hàng Nó được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ, cho thấy hiệu quả quản lý và hoạt động của ngân hàng.

Khi đề cập đến chất lượng tín dụng trong nghĩa hẹp, người ta thường chỉ xem xét tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ; tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng giảm.

2.1.2.2 Vai trò của chất lượng tín dụng

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của các nước trên thế giới

2.2.1.1 Ngân hàng ICICI Bank – Ấn Độ

- Phương thức vượt quá phạm vi cho vay

Chiến lược hoạt động của ngân hàng ICICI tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong khi vẫn đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ như tài khoản chi phiếu, tư vấn và quản lý dòng tiền, cùng với các dịch vụ khác Kể từ khi áp dụng chiến lược này vào năm 2003, ICICI đã nhận thấy rằng DNNVV không chỉ cần tín dụng mà còn yêu cầu nhiều dịch vụ hỗ trợ khác từ các tổ chức tín dụng để giải quyết các vấn đề của họ.

Ngân hàng ICICI phân nhóm khách hàng DNNVV theo ngành và mối quan hệ kinh doanh để tùy chỉnh phương thức phục vụ và quản lý rủi ro Để phục vụ hiệu quả thị trường SME, ICICI chia khách hàng DNNVV thành ba nhóm: (1) nhóm có mối liên hệ với khách hàng hiện hữu qua vai trò bên bán hoặc phân phối sản phẩm; (2) nhóm thuộc ngành hàng mục tiêu và tiềm năng của Ấn Độ; và (3) nhóm DNNVV còn lại.

Cách phân khúc của ICICI giúp ngân hàng vượt qua các thách thức về quản lý rủi ro và nâng cao kiến thức thị trường Các DNNVV thuộc nhóm (1) có mức rủi ro thấp hơn nhờ vào thông tin rõ ràng về khách hàng hiện tại, cho phép ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay phù hợp Bằng cách tập trung vào 12 ngành trong tổng số 165 ngành, ICICI có thể sâu sát hơn vào thông tin của các DNNVV tiềm năng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.

- Đánh giá toàn diện rủi ro tín dụng

Ngân hàng ICICI áp dụng các đầu mối giới thiệu trong ngành và thông tin bổ sung để giảm thiểu rủi ro cho các SME không có báo cáo tài chính đã kiểm toán Ngân hàng cũng thiết kế một thang chấm điểm tín dụng riêng biệt nhằm hỗ trợ các chi nhánh trong quá trình thẩm định và cấp tín dụng Điều này cho phép ICICI cung cấp dịch vụ cho phân khúc DNNVV không đáp ứng tiêu chuẩn cấp tín dụng thông thường, như thiếu báo cáo tài chính kiểm toán và giá trị tài sản bảo đảm thấp.

2.2.1.2 Ngân hàng Wells Fargo – Mỹ

- Ưu tiên tìm hiểu trước

Khi thâm nhập vào thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), Wells Fargo đã quyết định không ưu tiên chiếm lĩnh thị phần mà thay vào đó tập trung vào việc nghiên cứu thị trường Trong 5 năm, ngân hàng đã xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc về nhu cầu của khách hàng DNNVV, đồng thời chú trọng học hỏi từ phản hồi của khách hàng hiện tại Những ý kiến này đã được sử dụng để phát triển chiến lược kinh doanh, giúp nhận diện và lấp đầy những khoảng trống trên thị trường Wells Fargo đã xác định được những lợi thế cạnh tranh trong việc phục vụ DNNVV, đặc biệt là khả năng đa dạng hóa hình thức vay vốn cho các doanh nghiệp trên toàn nước Mỹ và Canada.

- Áp dụng phương pháp phục vụ phù hợp theo từng dạng khách hàng Wells

Fargo phân loại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành hai nhóm: (1) Nhóm khách hàng thông thường, bao gồm những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 2 triệu Đô La Mỹ, và (2) Nhóm khách hàng chú trọng vào mối quan hệ.

Wells Fargo phân chia các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành hai nhóm, đầu tư nhiều hơn vào khách hàng có doanh thu cao Nhóm khách hàng thông thường không yêu cầu sự chú ý đặc biệt từ ngân hàng, mà ưu tiên dịch vụ ngân hàng tiện lợi và kịp thời Để phục vụ nhóm khách hàng này tốt hơn, Wells Fargo đã xây dựng mạng lưới chi nhánh riêng và cung cấp dịch vụ qua các kênh thứ cấp như điện thoại và hệ thống trực tuyến.

- Thử nghiệm đa dạng các phương pháp tiếp thị

Wells Fargo không chỉ gửi tài liệu qua bưu điện và liên hệ qua điện thoại, email mà còn tổ chức hội thảo và tọa đàm với các DNNVV về các vấn đề quan trọng như tài chính, phát triển kinh doanh và quản lý Những hoạt động này thể hiện cam kết của ngân hàng đối với khu vực DNNVV, giúp tăng lượng khách hàng mới và thu thập ý kiến phản hồi quý giá từ khách hàng.

Với các chiến lược trên, Wells Fargo liên tục là nhà cung cấp hàng đầu các khoản vay dưới 100.000 Đô la Mỹ cho các doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ.

2.2.1.3 Ngân hàng Bank of America

- Đào tạo kiến thức trong lĩnh vực tài chính cho Khách hàng

Ngân hàng Bank of America đã hợp tác với Khan Academy để cung cấp cho khách hàng những video hướng dẫn về tài chính Quan hệ đối tác này nhằm nâng cao hiểu biết tài chính cho người dùng thông qua các tài nguyên giáo dục chất lượng.

Capital One đã triển khai các chương trình giáo dục tài chính miễn phí cho khách hàng và tổ chức phi lợi nhuận thông qua đối tác Money Wise, nhằm hỗ trợ những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm tài chính nhưng còn e ngại tìm hiểu, đặc biệt là nhóm thu nhập thấp và học sinh Một báo cáo từ Ngân hàng Dự trữ San Francisco cho thấy rằng các chương trình này không chỉ tạo ra giá trị thương hiệu mà còn củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng địa phương và cộng đồng.

2.2.1.4 Ngân hàng First Financial Bank tại Cincinnati

- Trở thành nhà tư vấn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nhiều ngân hàng trên thế giới không chỉ thực hiện chức năng cho vay mà còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, trở thành đối tác tin cậy cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng First Financial Bank tại Cincinnati đã triển khai dịch vụ quản lý dòng tiền, cho phép khách hàng thỏa thuận hạn mức dự trữ tiền mặt Khi số dư tài khoản khách hàng đạt hoặc vượt hạn mức, ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền sang tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiền gửi đầu tư đa năng để tối ưu hóa lợi nhuận.

Lead Bank tại Garden City cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm hoạch định chiến lược, gọi vốn và theo dõi các ưu đãi liên quan đến dịch vụ tiền gửi và tiền vay cho khách hàng.

SNS Bank (Hà Lan) đã thực hiện việc tái cấu trúc các chi nhánh để chuyển mình thành một mạng lưới tập trung vào chức năng tư vấn Các chi nhánh được thiết kế như các đại lý với không gian mở và máy tính chờ phục vụ khách hàng, đồng thời gia hạn giờ mở cửa giao dịch Thay vì cung cấp các dịch vụ truyền thống như gửi và rút tiền mặt, các đại lý này tập trung vào mô hình tư vấn và bán hàng trực tuyến, đặc biệt là các sản phẩm tích hợp giữa ngân hàng và các nhà cung cấp khác.

Mở rộng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tư vấn không chỉ gia tăng sự tin tưởng của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), mà còn tạo ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển giữa ngân hàng và khách hàng.

- Áp dụng phương pháp Lean Six Sigma

Lean là phương pháp sản xuất tinh gọn được phát triển bởi Toyota từ những năm 1960, nhằm loại bỏ lãng phí và cải thiện quy trình sản xuất Phương pháp này tập trung vào việc tối ưu hóa hoạt động tổ chức, giảm thiểu thời gian cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đỗ Anh Tuấn (2016). Vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa thời hội nhập.Truy cập tháng 07/2016 tại http://www.doanhnghiepvn.vn Link
7. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (2016). Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Truy cập tháng 07/2016 tại https://voer.edu.vn Link
9. Nguyễn Nam (2015). Công cụ năng suất nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Truy cập tháng 07/2016 tại http://www.viettq.vn Link
18. Parasuraman A., Zeithaml V. A. and L.L. Berry (1988). SERVQUAL. A multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality.Journal of Retailing, 64 (1) 12-40 8 ways to improve your Bank or Credit Unions Customer service. Truy cập tháng 07/2016, http://silvercloudinc.com Link
1. Đoàn Thị Thúy Hà (2015). Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại VietinBank chi nhánh Quang Minh. luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Quốc Dân Khác
2. Đại đoàn kết (2015). Doanh nghiệp vừa và nhỏ - mạnh về lượng, yếu về chất Khác
3. Đinh Vũ Minh (2009). Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Lluận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Khác
5. Đoàn Thị Thúy Hà (2015). Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại VietinBank chi nhánh Quang Minh. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Quốc Dân Khác
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức Khác
8. Nguyễn Đình Hương (2002). Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
10. Phạm Thị Kiều Nhi (2012). Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ tín dụng đến sự hài lòng của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ. Đại học kỹ thuật Công nghệ TP. HCM Khác
11. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Huệ Minh (2013). Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. Kinh tế và Kinh doanh. 29 (1). Tr.11-22 Khác
12. Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) (2009). Cẩm nang kiến thức dịch vụ Ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ( SME ). Ấn bản lần thứ nhất.II. Tài liệu Tiếng Anh Khác
13. Krishna Naik C.N. (2010). Service quality (Servqual) and its Effect on Customer Satisfaction in Retailing. European Journal of Social Sciences – Volume 16, Number 2 (2010) Khác
14. Gerbing and Anderson (1998). An Update Paradigm for Scale Development Incorporing Unidimensionality and Its Assessments. Journal of Marketing Research, Vol.25, 1998, 186-192 Khác
15. Gronroos, C (1984). A Service Quality Model and its Maketing Implications. European Journal of Maketing, Vol. 18 Iss: 4, 36-44 Khác
16. Lo Liang Kheng (2010). The impact of Service Quality on Customer Loyalty:A Study of Banks in Penang, Malaysia. International Journal of Marketing Studies, Vol.2, No.2, November 2010 Khác
17. Parasuraman A., Zeithaml V. A. and L.L. Berry (1985). A conceptual model of service quality and itsimplications for futureresearch. Journal of Marketing, 49 (4), 41-50 Khác
19. Kotler Philip, Wong Veronica, Saunders John, Armstrong Gary (2005). Principles of Marketing (4th European edition), Prentice Hall Khác
20. Kotler Philip, Brown Linden, Adam Stewart, Armstrong Gary (2004). Marketing (Kotler :6th ed.), Frenchs Forest, N.S.W. : Pearson/Prentice Hall Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w