1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh

116 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 530,83 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (16)
      • 2.1.1. Những vấn đề lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (16)
      • 2.1.2. Nội dung cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM (21)
      • 2.1.3. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (25)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM (31)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân cho NH (36)
      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan (36)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (38)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

2.1.1 Những vấn đề lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa dựa trên tính chất và mục đích hoạt động của nó trong thị trường tài chính Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941, NHTM là những cơ sở chuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Ngân hàng thương mại, theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ, là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan.

Theo Điều 4, điểm 3 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại được phép thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

Theo quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng sẽ giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

- Cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hoạt động tín dụng của ngân hàng dành cho cá nhân và hộ gia đình, trong đó ngân hàng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng Khoản vay này được thỏa thuận trong một khoảng thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, bên vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

2.1.1.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

- Về chủ thể đi vay

Trong cho vay cá nhân (KHCN), đối tượng vay vốn là những cá nhân hoặc hộ gia đình, khác với cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN) mà khách hàng là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Những cá nhân này có thể là người buôn bán nhỏ, nông dân, nhân viên văn phòng hoặc đại diện hộ gia đình, và họ thường có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, mua nhà, mua ô tô, hoặc tiêu dùng cá nhân.

- Về số lượng khách hàng và quy mô giao dịch

+ Số lượng khách hàng của loại hình dịch vụ này rất lớn, nhưng quy mô mỗi lần giao dịch nhỏ, phù hợp với nhu cầu của một cá nhân.

Ngân hàng KHCN có khả năng huy động nguồn vốn lớn từ nhiều tầng lớp dân cư với các kỳ hạn và sản phẩm dịch vụ đa dạng, giúp tạo ra nguồn vốn ổn định Điều này không chỉ hỗ trợ sự tăng trưởng mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngân hàng.

Quy mô thị trường khách hàng cá nhân (KHCN) lớn hơn về số lượng khách hàng so với thị trường khách hàng doanh nghiệp (KHDN), với nhu cầu vay vốn đa dạng Giá trị khoản vay thường dựa vào tư cách và khả năng tài chính của người vay, thay vì tài sản thế chấp Nhu cầu vay vốn của KHCN không thường xuyên và chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội Do đó, thị hiếu và nhu cầu vay vốn của KHCN biến đổi tùy theo tình hình kinh tế, thu nhập, trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của cư dân.

Khác với cho vay KHDN, ngân hàng cung cấp tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án, trong đó nguồn trả nợ chủ yếu là lợi nhuận từ phương án kinh doanh Trong khi đó, đối với KHCN, nguồn trả nợ đến từ thu nhập ổn định hàng tháng, không nhất thiết phụ thuộc vào kết quả sử dụng khoản vay Điều này dẫn đến việc nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, tùy thuộc vào kỹ năng, kinh nghiệm và quá trình làm việc của khách hàng.

Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) được xác định từ tổng thu nhập thường xuyên, vì vậy ngân hàng thường xem xét toàn diện hoàn cảnh sống, nghề nghiệp, nơi làm việc và khả năng tài chính của khách hàng khi cho vay Các ngân hàng ưu tiên những khách hàng có công việc ổn định như cán bộ viên chức nhà nước, bác sĩ, giáo viên, và nhân viên của các công ty lớn, thay vì những người làm việc tự do không có chế độ.

- Về thời hạn khoản vay

Thời hạn khoản vay KHCN chủ yếu ngắn hạn, một phần trung hạn và ít dài hạn, do mục đích chính là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất quy mô nhỏ Các khoản vay này thường có lãi suất cao nhất tại các NHTM, với cá nhân vay chủ yếu để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong cuộc sống mà chưa có khả năng chi trả ngay Tuy nhiên, họ hoàn toàn có khả năng trả nợ từ nguồn thu nhập trong thời gian ngắn hoặc trung hạn.

- Về mức độ rủi ro của các khoản vay

Theo Quyết định 493/2010/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) là đảm bảo các khoản cho vay có chất lượng tốt Để đạt được điều này, các khoản vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) cần phải được thẩm định kỹ lưỡng, nhằm tránh các biến cố có thể xảy ra với người vay Do đó, ngân hàng cần thực hiện quy trình xem xét cẩn thận trước khi quyết định cho vay.

Tình hình tài chính của hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng do công việc hoặc sức khỏe Một ví dụ điển hình là khi một cá nhân vay tiêu dùng từ ngân hàng với thu nhập ổn định, nhưng trong thời gian vay, họ có thể mất việc do công ty giảm biên chế Điều này dẫn đến việc họ không còn khả năng trả nợ, khiến ngân hàng đối mặt với rủi ro nợ xấu và khả năng không thu hồi được khoản vay.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Vietinbank Chi nhánh Hưng Yên Để mở rộng phân khúc khách hàng bán lẻ, Vietinbank Hưng Yên đã phát huy động lực, tận dụng lợi thế thương hiệu, tạo dựng niềm tin với đối tác và khách hàng.

Với thành tích 5 năm liền đạt danh hiệu Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Từ năm 2010 đến 2014, CN đã nhận được sự tin yêu từ đông đảo khách hàng, bất chấp những khó khăn trong nền kinh tế Ban Giám đốc CN luôn bám sát định hướng của Ban Lãnh đạo VietinBank để phát triển bền vững Năm 2014, CN đạt được thành công ấn tượng với nguồn vốn huy động đạt 2.330 tỷ đồng, tăng 98,2 tỷ đồng so với đầu năm, và dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.161 tỷ đồng, tăng 75,9 tỷ đồng CN cũng phát hành 27 món bảo lãnh trong nước với doanh số 22,6 tỷ đồng và 11.875 thẻ ATM, vượt 108% kế hoạch, đồng thời thực hiện tốt việc chi trả lương cho 72 cơ quan, đơn vị qua tài khoản ATM.

Bà Trịnh Thị Thắm, Giám đốc CN, nhấn mạnh rằng kết quả đạt được là nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên CN có đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản và tận tâm với công việc Đặc biệt, CN còn sở hữu đội ngũ cán bộ chủ chốt dày dạn kinh nghiệm, nhạy bén với thị trường, luôn phát huy sức mạnh tập thể và tinh thần đoàn kết vì sự phát triển của CN.

Chi nhánh chú trọng phát triển cho vay KHCN bằng cách đầu tư mạnh vào hoạt động bán lẻ, với mục tiêu tỷ trọng 70% bán lẻ và 30% bán buôn trong huy động vốn, cùng 45% tín dụng từ khách hàng cá nhân và 55% từ doanh nghiệp Năm qua, hoạt động bán lẻ đã đóng góp lớn vào kết quả kinh doanh, với nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân đạt 1.558 tỷ đồng, chiếm 66,8% tổng nguồn vốn, và dư nợ đạt 872 tỷ đồng, chiếm 40,3% tổng dư nợ Bà Trịnh Thị Thắm nhấn mạnh rằng CN sẽ tập trung vào bán lẻ, ưu tiên mọi hoạt động cho phân khúc này và thực hiện các chính sách lãi suất hiệu quả Mỗi cán bộ CN cũng đóng vai trò là người quảng bá thương hiệu VietinBank đến cộng đồng, giúp CN trở thành địa chỉ tin cậy tại TP Hưng Yên.

Đến hết quý I/2015, nguồn vốn huy động của CN đạt 2.420 tỷ đồng, tăng 89 tỷ đồng so với đầu năm, đạt 101% kế hoạch quý, với tiền gửi dân cư chiếm 67,8% Dư nợ của CN đạt 2.116 tỷ đồng, đạt 96,3% kế hoạch quý, trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 880 tỷ đồng, tăng 8 tỷ đồng so với đầu năm CN đã phát triển 252 khách hàng mới trong quý I/2015 và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, tận dụng lợi thế thương hiệu VietinBank để tạo dựng niềm tin với đối tác và khách hàng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Vietcombank Hà Nội

Vietcombank chi nhánh Hà Nội chính thức khai trương ngày 30/10/2008 tại

Vietcombank Hà Nội, địa chỉ 31 - 33 Ngô Quyền, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội, đã đạt được thị phần lớn nhờ vào hoạt động cho vay tiêu dùng tăng trưởng vững chắc, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động này chưa cao và tỷ lệ nợ xấu vẫn tồn tại, cho thấy khả năng kiểm soát nợ xấu trong cho vay tiêu dùng còn hạn chế Công tác thẩm định, kiểm soát nợ và phân tích nợ cần cải thiện để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro Theo nghiên cứu của Lê Ngọc Hồng Nhung (2013), những thành công hiện tại có được nhờ vào một số chính sách hiệu quả.

Chính sách cho vay cá nhân của Vietcombank Hà Nội còn hạn chế và chưa đồng nhất, chủ yếu áp dụng cho khách hàng có hộ khẩu thường trú tại khu vực.

Nguồn nhân lực trong lĩnh vực tín dụng hiện vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kỹ năng bán hàng của cán bộ tín dụng còn yếu, mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chưa được đào tạo bài bản Công tác kiểm tra sau khi giải ngân chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên, điều này ảnh hưởng đến khả năng phát hiện nhu cầu mới và các dấu hiệu của khoản nợ xấu ngay từ giai đoạn đầu.

- Thời hạn làm thủ tục cho vay dài, chính điều này sẽ không thu hút được khách hàng.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Agribank Chi nhánh Tiên Du, Bắc Ninh

Theo nghiên cứu của Đào Thị Hòa (2016) về phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Tiên Du, tác giả đã tổng hợp một số kinh nghiệm quý giá từ Agribank Chi nhánh Tiên Du trong việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân, nhằm nâng cao hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng.

Hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh Tiên Du đã đạt hiệu quả rõ rệt, với doanh số và dư nợ cho vay KHCN tăng mạnh qua các năm Tỷ trọng cho vay KHCN trong tổng dư nợ của chi nhánh ngày càng lớn, góp phần vào sự gia tăng tổng tài sản và thu nhập Tính đến 31/12/2014, tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN đạt 41,2%, tương đương với mức trung bình toàn hệ thống Agribank (41%), và đã tăng lên 46,6% vào năm 2016, cho thấy tốc độ tăng trưởng ổn định và liên tục trong giai đoạn 2014-2016.

Năm 2016, mức tăng trưởng cho vay khách hàng cá nhân đạt 5,4%, với tỷ lệ dư nợ cho vay được bảo đảm bằng tài sản lên đến 92%, cho thấy sự an toàn trong hoạt động cho vay Lãi suất từ cho vay cá nhân ngày càng tăng và có xu hướng tích cực, trong khi số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tăng đáng kể, chiếm hơn 80% tổng số khách hàng của chi nhánh Điều này chứng tỏ nỗ lực của chi nhánh trong việc mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân và đã đạt được những kết quả khả quan.

Các sản phẩm cho vay cá nhân (KHCN) đang được triển khai đa dạng và mạnh mẽ Chi nhánh đã kết hợp cho vay với việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác, đồng thời áp dụng chính sách cho vay linh hoạt, đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm mới của Agribank Hệ thống sản phẩm cho vay KHCN hiện tại của chi nhánh khá đầy đủ và liên tục được cải tiến để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Mạng lưới cấp tín dụng cá nhân được phân bổ rộng rãi trên địa bàn hoạt động, với sự triển khai tại Phòng kế hoạch kinh doanh và tất cả các phòng giao dịch trong khu dân cư, cùng với mạng lưới ATM phù hợp, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tín dụng bán lẻ.

Công tác tiếp thị phát triển khách hàng tại Chi nhánh được thực hiện thông qua hai hình thức chính: tiếp thị trực tiếp và gián tiếp Tiếp thị trực tiếp bao gồm việc cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu các sản phẩm cho vay như cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay lương, thấu chi, và mua nhà Trong khi đó, tiếp thị gián tiếp được thực hiện thông qua các đối tác liên kết và tổ chức kinh tế xã hội, tập trung vào các sản phẩm cho vay như cho vay tiêu dùng, cho vay hộ kinh doanh, cho vay mua ô tô, và cho vay du học Đặc biệt, Chi nhánh cũng chú trọng mở rộng mạng lưới giao dịch với các phòng giao dịch được đặt tại vị trí thuận lợi, hiện đại để thu hút khách hàng, từ đó góp phần tích cực vào việc mở rộng cho vay, đặc biệt là cho vay KHCN.

Công tác quản trị rủi ro và thẩm định tín dụng đối với cho vay KHCN đã được thực hiện nghiêm túc, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay Chi nhánh tuân thủ quy trình cho vay của Hội sở chính, hạn chế cho vay ở các lĩnh vực rủi ro cao và thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luôn dưới 1% Kết quả này phản ánh nỗ lực của nhân viên và ban lãnh đạo, chứng minh khả năng tăng trưởng bền vững trong mở rộng cho vay KHCN, nâng cao cả quy mô lẫn chất lượng Quy trình cho vay KHCN của hệ thống và chi nhánh đảm bảo tính độc lập, công khai, minh bạch, tăng cường an toàn trong hoạt động cho vay hiện nay.

Chi nhánh đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và nhân lực để nâng cao chất lượng cho vay và mở rộng mảng cho vay khách hàng cá nhân Cụ thể, hệ thống phòng giao dịch, ATM, POS được trang bị công nghệ hiện đại, hỗ trợ hiệu quả cho quy trình cấp và quản lý tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng phần mềm tích hợp giúp quản lý hồ sơ và xử lý nghiệp vụ nhanh chóng và an toàn Thời gian xử lý hồ sơ được rút ngắn nhờ việc giao quyền phán quyết tín dụng cho Giám đốc phòng giao dịch và Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh, chỉ cần một chuyên viên và một lãnh đạo phê duyệt khoản vay Đội ngũ cán bộ tín dụng được đào tạo bài bản và tham gia các khóa học về kỹ năng xử lý tình huống, thông tin và bán hàng để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng cá nhân và tối đa hóa lợi ích cho ngân hàng.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến phát triển cho vay KHCN tại chi nhánh

Bắc Ninh, tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đóng vai trò là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội Tỉnh này giáp ranh với các tỉnh Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội.

Hình 3.1 Bản đồ tỉnh Bắc Ninh

Năm 2017, kinh tế Bắc Ninh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với GRDP đạt 19,1%, đóng góp hơn 3% vào GDP quốc gia Cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu tập trung vào công nghiệp - xây dựng (74,4%) và dịch vụ (22,7%), trong khi nông lâm nghiệp chỉ chiếm 2,9% Tốc độ tăng trưởng này mở ra cơ hội cho các ngân hàng phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng và đầu tư vào nền kinh tế.

Công nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, với GTSX tăng 38,4% so với năm trước Sự mở rộng quy mô nhờ vào các dự án mới và vốn đầu tư lớn đã góp phần nâng cao tổng sản phẩm của tỉnh Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Tổng giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2010 đạt 969 nghìn tỷ đồng, vượt kế hoạch 33% Doanh nghiệp Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực và chủ động tham gia vào chuỗi giá trị do doanh nghiệp FDI mang lại.

Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp đã hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2025, tập trung vào ba lĩnh vực trọng điểm: điện tử, cơ khí chính xác và chế biến thực phẩm, chiếm 92% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Chính sách ưu tiên và hỗ trợ cho các lĩnh vực này nhằm tăng tỷ lệ thay thế nhập khẩu và thúc đẩy doanh nghiệp Việt tham gia chuỗi giá trị FDI đã được dự thảo Quy hoạch điện lực giai đoạn 2015-2025 và tầm nhìn đến 2030-2035 đã được phê duyệt và triển khai với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và mở rộng đầu tư Dự án phòng ngừa sự cố hóa chất đang được thực hiện để giảm thiểu tác hại và nâng cao ý thức sử dụng an toàn hóa chất Hoạt động khuyến công đã nhận được sự hỗ trợ từ công ty Samsung, giúp doanh nghiệp Việt cải tiến và đổi mới theo tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, hoạt động TKNL&SXSH cần có những đề xuất thực tế hơn, trong khi năng lực của doanh nghiệp Việt cần được nâng cao cả về quy mô lẫn chất lượng.

Thương mại dịch vụ đã có sự phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng hai con số, kim ngạch xuất khẩu đạt 29,85 tỷ USD, tăng 30,7% và chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 49,4 ngàn tỷ đồng, tăng 15,2% Sự phát triển này được thúc đẩy bởi những cải cách về thể chế, hạ tầng và thị trường hàng hóa, cùng với sự đa dạng hóa trong các hình thức phân phối và dịch vụ Công nghệ mới đã được áp dụng để nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ Hoạt động quản lý thị trường diễn ra tích cực với gần 3000 vụ kiểm tra, xử lý 1.419 vụ vi phạm, trong đó xử phạt hàng vận chuyển nhập lậu tăng 14% và vi phạm an toàn thực phẩm tăng 129% Qua các biện pháp xử phạt, ngân sách nhà nước thu gần 13 tỷ đồng, đạt mức cao nhất từ trước đến nay.

Các tiến bộ trong quản lý nhà nước đã được thể hiện qua việc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quyết định quan trọng như Quyết định số 09/2017 và Quyết định số 22/2017, nhằm đảm bảo kinh phí cho hoạt động BCĐ389 và phân cấp quản lý ATTP cho các địa phương Bên cạnh đó, việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý bán hàng đa cấp và triển khai các quy hoạch thương mại đã tạo ra bước phát triển đột phá trong dịch vụ thương mại Các đề án phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, cùng với mô hình điểm chợ ATTP, đã được thực hiện bước đầu Hoạt động xúc tiến thương mại cũng đã được tổ chức theo quy chế quản lý, với các hội chợ quảng bá cho công nghiệp hỗ trợ và thử nghiệm sàn giao dịch thương mại điện tử Mặc dù chưa tạo ra hiệu ứng lan tỏa rộng, nhưng những hoạt động này đã thể hiện sự chủ động trong quản lý nhà nước, định hướng cho doanh nghiệp phát triển Do đó, lĩnh vực thương mại cần được nghiên cứu sâu hơn để đưa ra các giải pháp và chính sách cụ thể, thúc đẩy phát triển theo tinh thần Nghị quyết 09 của BCH Đảng bộ tỉnh khoá XIX.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được đổi mới và nâng cao chất lượng, với kế hoạch kiểm tra mỗi doanh nghiệp chỉ một lần mỗi năm, không trùng lặp và phối hợp nhiều nội dung trong một cuộc Nội dung kiểm tra cụ thể hơn, giúp kết luận và phát hiện vấn đề rõ ràng và thực chất hơn Tuy nhiên, chất lượng nghiệp vụ vẫn chưa cao, còn mang tính hình thức và chủ yếu tập trung vào số lượng vụ việc, chưa đủ khả năng phát hiện sâu các vấn đề để đề xuất sửa đổi quy định hoặc xây dựng chính sách Hệ thống vẫn chưa nhận diện được các yếu tố tích cực hoặc các vụ việc vi phạm pháp luật cần điều tra, truy tố.

Hoạt động công sở theo tiêu chí “văn hoá, sạch đẹp và lịch sự” đã có những tiến bộ đáng kể, với việc rà soát và hoàn thiện quy chế nội bộ gắn liền với cải cách hành chính, giúp rút ngắn quy trình giải quyết hồ sơ Tính chủ động và trách nhiệm của công chức, viên chức được xác lập rõ ràng hơn, trong khi vị trí công việc được định hình để phân công nhiệm vụ chuyên nghiệp hơn Công tác điều hành và phối hợp của cán bộ quản lý đã thể hiện năng lực qua kết quả và chất lượng sản phẩm Việc kiểm tra, thanh tra công vụ được thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và sự đoàn kết nội bộ Các mối quan hệ trong tổ chức được thiết lập chặt chẽ và bình đẳng hơn, cùng với quản lý tài sản và kiểm soát chi tiêu được thực hiện kịp thời và tiết kiệm Mặc dù công tác văn phòng có chuyển biến nhưng vẫn cần cải thiện trong việc chủ động tham mưu và phối hợp các hoạt động nghiệp vụ, kế hoạch và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Bắc Ninh hiện có dân số 1.153.600 người, trong đó 72,4% là cư dân nông thôn và 27,6% là dân số thành thị Xu hướng hiện nay cho thấy sự chuyển dịch từ nông thôn sang thành thị, với tỷ lệ dân số thành thị ngày càng tăng Điều này tạo ra một thị trường tiềm năng lớn cho ngành ngân hàng.

Dân số Bắc Ninh chủ yếu là người trẻ, với hơn 700.000 người trong độ tuổi lao động Đội ngũ này, với chất lượng ngày càng được nâng cao, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

3.1.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh

3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.

- Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh (Vietcombank Bắc Ninh) được thành lập vào ngày 29 tháng 6 năm 2004, và hiện đang tọa lạc tại ngã 6, phường Đại Phúc, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, với giao thông thuận tiện và các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản phẩm thẻ và hoạt động tín dụng của chi nhánh Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp chi nhánh đạt được thành công trong những năm qua Bên cạnh đó, các hoạt động huy động vốn, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ cũng đóng góp đáng kể vào sự phát triển bền vững của chi nhánh.

Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh

Vietcombank Bắc Ninh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc của Vietcombank, được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị và hoạt động theo ủy quyền của ngân hàng này Chi nhánh có con dấu riêng, bảng cân đối kế toán theo quy định của Vietcombank, và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh cũng như tại Vietcombank Chức năng và nhiệm vụ của Vietcombank Bắc Ninh bao gồm nhiều hoạt động quan trọng trong hệ thống ngân hàng.

- Huy động vốn theo các quy định, hướng dẫn của Vietcombank thông qua các hình thức sau:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, bao gồm tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.

- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng;

- Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu và vốn ủy thác đầu tư của các ngân hàng nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế do Vietcombank phân bổ;

Vietcombank cung cấp dịch vụ cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế Các khoản vay này được thực hiện theo quy định trong phạm vi quyền hạn của Tổng giám đốc Vietcombank.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Việt Anh (2016). Viettinbank Hưng Yên: ưu tiên phát triển Ngân hàng bán lẻ.Truy cập ngày 12/12/2016 tạihttps://www.vietinbank.vn/web/home/vn/news/15/06/vietinbank-hung-yen-uu-tien-phat-trien-ngan-hang-ban-le.html&p=1 Link
2. Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011). Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luân văn, Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, tr.102 Khác
3. Chính phủ (2009). Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.4. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003). Marketing Ngân hành. NXB Thống kê, Hồ ChíMinh Khác
5. Đào Thị Hòa (2016). Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 139tr Khác
6. Nguyễn Minh Kiều (2013). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Lê Ngọc Hồng Nhung (2013). Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam– Chi nhánh Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, tr.88 Khác
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005). Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, kỷ yếu hội thảo khoa học. Nhà xuất bản Phương Đông, Hà Nội Khác
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2006). Quyết định số 35/2006/ QĐ- NHNN ngày 31/07/2006 của NHNN quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng điện tử Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w