1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên

72 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công Trần Đăng Phẩm, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Văn Tùng
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Hà Phương
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 758,48 KB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập (9)
    • 1.2. Mục tiêu cụ thể (10)
      • 1.2.1. Về chuyên môn (10)
      • 1.2.2. Về thái độ (11)
      • 1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc (11)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (12)
      • 1.3.1. Nội dung thực tập (12)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (12)
    • 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập (15)
  • Phần 2 TỔNG QUAN (16)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập (16)
      • 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (23)
      • 2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới (23)
      • 2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam (24)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm của các địa phương khác (26)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác (30)
  • Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP (32)
    • 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập (32)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (32)
      • 3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập (34)
      • 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến phát triển sản xuất của (34)
    • 3.2. Kết quả thực tập (35)
      • 3.2.1. Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại (35)
      • 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập (39)
      • 3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (65)
      • 3.2.4. Đề xuất giải pháp (65)
  • Phần 4 KẾT LUẬN (68)
    • 4.1. Kết luận (68)
    • 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

TỔNG QUAN

Về cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập

2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất

Tổ chức sản xuất là việc sắp xếp hợp lý các công đoạn và khâu trong dây chuyền sản xuất, nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra suôn sẻ từ giai đoạn "đầu vào" cho đến "đầu ra".

Tổ chức sản xuất là quá trình bố trí hợp lý các công đoạn nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời tăng tốc độ sản xuất Mục tiêu chính là tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực vật chất, giảm thiểu chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị đầu ra và rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

2.1.1.2 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại tại Việt Nam vẫn còn là một khái niệm tương đối mới mẻ Dưới đây là một số định nghĩa liên quan đến trang trại và kinh tế trang trại.

Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp, nhằm mục đích chính là sản xuất hàng hóa và tài liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập Hoạt động sản xuất diễn ra trên quy mô lớn với sự tập trung của ruộng đất và các yếu tố sản xuất, đi kèm với cách thức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao Trang trại hoạt động tự chủ và luôn gắn liền với thị trường.

 Khái niệm kinh tế trang trại:

Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ, kinh tế trang trại được định nghĩa là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

 Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi:

- Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức sản xuất nông nghiệp, trong đó nông sản hàng hóa chủ yếu là sản phẩm từ chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm toàn bộ các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh nông nghiệp, tập trung vào lĩnh vực chăn nuôi Các hoạt động này diễn ra trước và sau quá trình sản xuất nông sản hàng hóa, xoay quanh hệ thống trang trại chăn nuôi tại các vùng kinh tế khác nhau.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa, với sự hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với mức độ công nghiệp hóa từ thấp đến cao Tỷ trọng hàng hóa và trình độ sản xuất ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu thị trường về các sản phẩm như thịt, trứng, sữa Điều này phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một phần quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại và sản xuất nông nghiệp Khác với lâm nghiệp và thủy sản, chăn nuôi không hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu, mà chủ yếu dựa vào sự chăm sóc và nuôi dưỡng của các trang trại Sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của hầu hết người dân trong cả nước.

 Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại

Theo Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ NN-PTNT, quy định các tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:

1 Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm

2 Đối với cơ sở chăn nuôi:

Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên

3 Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp:

Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt

500 triệu đồng/năm trở lên

2.1.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập

Hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất để phát triển trang trại có thể được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, đồng thời nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất được quy định theo Nghị định số 85/1999/NĐ-CP và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP, nhằm đảm bảo quyền lợi cho hộ gia đình và cá nhân trong việc sử dụng đất nông nghiệp ổn định lâu dài.

Vào ngày 16 tháng 11 năm 1999, Chính phủ đã ban hành quy định về việc giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Mục đích của chính sách này là nhằm sử dụng đất lâm nghiệp một cách ổn định và lâu dài, góp phần vào phát triển bền vững ngành lâm nghiệp.

Hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại địa phương có nhu cầu mở rộng sản xuất có thể được Ủy ban nhân dân xã xem xét cho thuê đất ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển trang trại.

Hộ gia đình phi nông nghiệp có mong muốn và khả năng phát triển cơ sở sản xuất bền vững trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản sẽ được ủy ban nhân dân xã hỗ trợ cho thuê đất để thực hiện kinh tế trang trại.

Các hộ gia đình và cá nhân từ địa phương khác có mong muốn định cư lâu dài và có đủ vốn đầu tư để phát triển trang trại sẽ được ủy ban nhân dân xã địa phương xem xét cho thuê đất.

Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại

Hộ gia đình và cá nhân có quyền nhận chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát triển trang trại theo quy định pháp luật Người nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất hợp pháp sẽ có quyền và nghĩa vụ theo luật đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới

Nghề chăn nuôi lợn đã xuất hiện từ cách đây khoảng 10.000 năm ở châu Âu và châu Á, sau đó phát triển mạnh mẽ ở châu Mỹ vào thế kỷ XVI và châu Úc vào thế kỷ XVIII Hiện nay, chăn nuôi lợn trở thành nghề truyền thống của nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những nước có công nghệ cao như Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Ý, Úc, Trung Quốc, Singapore và Đài Loan Các quốc gia tiên tiến này thường áp dụng hình thức chăn nuôi lợn công nghiệp với mức độ chuyên môn hóa cao.

Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục

Khoảng 70% số đầu lợn trên thế giới được nuôi ở châu Á và châu Âu, trong khi chỉ có 30% ở các châu lục khác Tại các quốc gia có nền chăn nuôi lợn tiên tiến, nhu cầu thịt lợn cao dẫn đến tỷ lệ nuôi lợn gia tăng Chăn nuôi lợn ở châu Âu chiếm 52%, châu Á 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2% và châu Mỹ 8,6% Sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn được tiêu thụ rộng rãi trên toàn cầu, ngoại trừ các quốc gia theo tín ngưỡng Hồi giáo Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp nguồn thực phẩm tốt cho con người và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của các quốc gia này.

2.2.2 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam

Năm 2011, tổng đàn lợn cả nước là 27,06 triệu con, ước tính năm

2014 giảm xuống còn 2,7 triệu con và kế hoạch năm 2015 là 27,1 triệu con, tăng trưởng bình quân đạt 0,04%/năm và giảm 17,88% so với kế hoạch của cả giai đoạn

Phân bổ đàn lợn theo vùng cho thấy, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 25,74%, vùng Trung du miền núi phía Bắc 24,1%, vùng Đông Nam Bộ 10,51%, và vùng Tây Nguyên 6,58%.

Mặc dù quy mô đầu con không thay đổi nhiều trong giai đoạn này, sản lượng thịt hơi xuất chuồng vẫn tăng đều qua các năm với tốc độ trung bình 2,12%/năm Cụ thể, sản lượng thịt đạt 3,09 triệu tấn vào năm 2011, tăng lên 3,22 triệu tấn vào năm 2013, ước đạt 3,29 triệu tấn trong năm 2014 và dự kiến 3,37 triệu tấn trong năm 2015 Trọng lượng thịt xuất chuồng bình quân cũng có xu hướng tăng, từ 67,1 kg/con năm 2011 lên 68,2 kg/con năm 2014 và đạt 69,5 kg/con trong năm 2015.

Sau 5 năm phát triển, sản lượng thịt lợn hiện chiếm 74,2% tổng sản lượng thịt hơi, với chất lượng ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước Dự kiến đến năm 2015, sản lượng thịt lợn sẽ dao động trong khoảng 72-74% tổng sản lượng thịt hơi.

Năng suất và công nghệ chăn nuôi lợn tại các trang trại hiện nay đã đạt tiêu chuẩn ngang bằng với các nước trong khu vực, mang lại hiệu quả chăn nuôi ổn định và thu nhập bền vững cho người chăn nuôi Điều này không chỉ giúp giải quyết việc làm tại chỗ cho khu vực nông thôn mà còn thúc đẩy việc ứng dụng khoa học trong chăn nuôi, từ chuồng trại đến xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường Việc sử dụng các tổ hợp gen có năng suất và chất lượng cao ngày càng trở nên phổ biến, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện vẫn chủ yếu dựa vào hình thức chăn nuôi nông hộ, chiếm 65-70% tổng đàn và 56-60% sản lượng Tỷ lệ đàn nái trên tổng đàn đạt 14,9% vào năm 2013, cao hơn mức trung bình thế giới là 8-10% Mặc dù chất lượng đàn giống đã được cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất, đặc biệt là trong khu vực nông hộ Nhiều giống lợn địa phương vẫn chưa được chú trọng bảo tồn, trong khi tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn vẫn chưa được giải quyết triệt để.

* Một số tồn tại, hạn chế

Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại lại ít, trong khi khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ tập trung nhiều trang trại nhưng quy mô diện tích lại thấp Sự phân bố này không đồng đều ở các vùng và các lĩnh vực.

Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình quân của một trang trại đạt khoảng 2 tỷ đồng, nhưng thu nhập cao chủ yếu chỉ tập trung ở một số loại hình trang trại chăn nuôi và thủy sản Các trang trại trồng trọt, lâm nghiệp và kinh doanh tổng hợp có giá trị sản xuất thấp do chất lượng sản phẩm chưa cao, thường được bán ra dưới dạng thô hoặc tươi sống mà không qua chế biến, dẫn đến giá bán thấp và sức cạnh tranh yếu Nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường, dẫn đến sản xuất mang tính thụ động.

Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến bảo quản hiện vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực và khu vực cụ thể.

Sản xuất tại các trang trại hiện nay chưa đạt tiêu chuẩn bền vững, với chất lượng sản phẩm còn thiếu sự quản lý chặt chẽ Ô nhiễm môi trường đang gia tăng do nước thải và chất thải chưa được xử lý đúng cách Quy mô sản xuất lớn càng làm tăng nguy cơ ô nhiễm, đặc biệt là ở các trang trại chăn nuôi và thủy sản.

Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại còn hạn chế, chủ yếu là nông dân chưa được đào tạo chuyên môn về quản lý và kỹ thuật Điều này dẫn đến khả năng quản lý sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật gặp khó khăn, cũng như việc liên kết tiêu thụ nông sản còn yếu Hơn nữa, lực lượng lao động trong các trang trại chưa được đào tạo nghề và thiếu các khóa tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.

- Việc cơ giới hóa trong nông nghiệp: Chưa được chú trọng do trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp

2.2.3 Kinh nghiệm của các địa phương khác

2.2.3.1 Làm giàu từ mô hình chăn nuôi lợn sạch của gia đình ông Lê Văn Thính ở thôn Quang Húc xã Đông Quang huyện Ba Bì

Khởi nghiệp từ năm 2008, gia đình ông đã xây dựng một trang trại chăn nuôi lợn trên 1,7 ha đất quỹ 2 của xã, bắt đầu với 1 dãy chuồng và 20 con lợn nái Sau gần 6 năm, quy mô trang trại đã mở rộng lên 4 dãy chuồng, nuôi gần 1.000 con lợn Khu chuồng được quản lý khoa học, bao gồm các dãy riêng biệt cho lợn nái mang thai, lợn nái đẻ và lợn thịt thương phẩm.

Trong quá trình chăn nuôi, gia đình ông gặp nhiều khó khăn do giá lợn thịt không ổn định và giá cám tăng cao, ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi Thiếu kinh nghiệm, ông phải tìm cách vay vốn, mua giống và xây dựng chuồng trại Để đảm bảo lợn không mắc bệnh, ông tích cực học hỏi kinh nghiệm chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh, đồng thời thực hiện tốt vệ sinh môi trường và khử trùng Nhờ đó, đàn lợn của gia đình luôn sinh trưởng và phát triển tốt Đặc biệt, năm 2013, gia đình ông được Trạm khuyến nông huyện Ba hỗ trợ.

Gia đình ông Thính đã đầu tư 75 triệu đồng vào hệ thống làm mát cho chuồng nuôi lợn nái và xây dựng chuồng trại riêng biệt cho từng con để dễ theo dõi Ông chăm sóc lợn theo quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng lợn giống và vệ sinh an toàn thực phẩm Mỗi con lợn được tiêm phòng đầy đủ và chuồng trại được khử trùng hàng tuần, cùng với việc phun thuốc khử mùi định kỳ Ông ký hợp đồng với nhà cung cấp thức ăn gia súc uy tín để đảm bảo nguồn thức ăn an toàn Nhờ đó, trang trại của ông luôn phòng tránh dịch bệnh, lợn giống và lợn thương phẩm được giá cao nhờ vào chất lượng Mỗi năm, đàn lợn nái của gia đình ông sản xuất khoảng 2.300-2.400 con lợn giống, trong đó xuất bán khoảng 900-1.000 tấn lợn thịt, thu lãi từ 450-500 triệu đồng Với giá bán hiện tại, ông cũng thu được lãi từ 300-400 nghìn đồng mỗi con, ước tính thu nhập từ nuôi lợn giống lên tới hơn 300 triệu đồng/năm, tổng doanh thu bình quân gần 800 triệu đồng/năm Nhờ vào nghề nuôi lợn, gia đình ông đã xây dựng được ngôi nhà khang trang trị giá khoảng 2,5 tỷ đồng.

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Khái quát về cơ sở thực tập

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Phúc Thuận là một xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, nằm trên tuyến tỉnh lộ 261 kết nối thị xã Phổ Yên với huyện Đại Từ Xã Phúc Thuận cách trung tâm thị xã 13 km về phía tây, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế địa phương.

+ Phía Đông giáp xã Minh Đức và phường Bắc Sơn

+ Phía Tây giáp xã Cát Nê, Quân Chu và thị trấn Quân Chu thuộc huyện Đại Từ

+ Phía Nam giáp xã Thành Công

+ Phía Bắc giáp xã Phúc Tân cùng thị xã và xã Bình Sơn thuộc TP Sông Công

Xã Phúc Thuận có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.254,95 ha(năm

Tính đến năm 2014, tổng diện tích canh tác nông – lâm nghiệp là 4.556 ha, chiếm 87,6% tổng diện tích tự nhiên Trong khi đó, diện tích đất phi nông nghiệp và đất ở nông thôn là 689,95 ha, tương ứng với 13,3% diện tích tự nhiên.

Xã Phúc Thuận có đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với bốn mùa rõ rệt trong năm Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.000 đến 2.300mm, đạt đỉnh vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đây là 22°C, chịu ảnh hưởng từ gió Đông Nam trong suốt các tháng.

3 đến tháng 8 và gió Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau

3.1.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội và cơ sở hạ tầng a Tình hình kinh tế

Kinh tế xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ, với các cơ sở sản xuất duy trì và mở rộng Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch sang tiểu thủ công nghiệp và thương mại – dịch vụ Năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn xã đạt 3,5%, trong đó thương mại – dịch vụ chiếm 24,2%, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt 31,3%, và nông lâm nghiệp chiếm 44,5% Tổng thu ngân sách địa phương đạt 6856,9 triệu đồng, tương đương 163% kế hoạch.

Năm 2016, xã Phúc Thuận có 3.553 hộ với 14.390 nhân khẩu, trong đó 34,6% là người dân tộc thiểu số, cho thấy mật độ dân số tương đối cao và phân bố không đồng đều Hiện tại, số lao động trong độ tuổi 18-50 khoảng hơn 4.000, với độ tuổi lao động trẻ từ 18-35 chiếm ưu thế Điều này tạo ra nguồn lao động trẻ dồi dào, có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp Ngoài ra, xã cũng cung cấp một lượng lao động khỏe mạnh cho các vùng khác và nước ngoài, đặc biệt là nguồn nhân lực thúc đẩy chăn nuôi và sản xuất, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho người dân Tình hình cơ sở hạ tầng cũng đang được cải thiện để hỗ trợ sự phát triển này.

- Hệ thống giao thông: 100% đã có đường dải nhựa liên thôn, kiên cố hóa

Hệ thống thủy lợi của xã được xây dựng khép kín và hoàn thiện, bao gồm kênh mương và mạng lưới thủy lợi Nhờ đó, hệ thống này đáp ứng hiệu quả nhu cầu tưới tiêu cho đồng ruộng, hỗ trợ thâm canh, tăng vụ, và nâng cao năng suất cây trồng cũng như vật nuôi trong địa bàn xã.

Hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị đã đạt được 100% hộ dân sử dụng điện từ các trạm biến áp, góp phần nâng cao đời sống người dân Sự cải thiện này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Bưu điện huyện Yên Thế có trụ sở tại xã, cung cấp dịch vụ giao dịch thông tin kịp thời cho người dân Với hệ thống 9 trạm BTS, dịch vụ bưu chính viễn thông phát chuyển nhanh đáp ứng tốt nhu cầu liên lạc của cộng đồng.

3.1.2 Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập

Kể từ khi thành lập, trang trại đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, bắt đầu từ một hộ chăn nuôi nhỏ lẻ với quy mô hạn chế Nhờ vào những thuận lợi trong chăn nuôi và sự hỗ trợ từ công ty chăn nuôi cùng ngân hàng nhà nước, trang trại đã mở rộng quy mô hoạt động và gia tăng sản lượng đáng kể.

Trang trại chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao, mặc dù mới đi vào hoạt động, đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình và tạo việc làm cho lao động địa phương Hoạt động này không chỉ thúc đẩy ngành chăn nuôi mà còn hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trang trại sử dụng hiệu quả nguyên liệu và phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Qua đó, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế địa phương, tăng thu ngân sách và thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã Phúc Thuận và tỉnh Thái Nguyên, đồng thời thúc đẩy sự phát triển ngành chăn nuôi tại Việt Nam.

Cuối năm 2015, trại chăn nuôi ghi nhận số lượng lợn mắc bệnh và chết thấp, cùng với giá thành tăng cao, mang lại mức thu nhập lớn nhất từ trước đến nay.

3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến phát triển sản xuất của trang trại chăn nuôi lợn Trần Đăng Phẩm

Khi tham gia hợp đồng chăn nuôi với Công ty cổ phần APPE, trang trại có thể yên tâm sản xuất mà không phải lo lắng về những biến động của thị trường đầu vào và thuốc men, nhờ vào sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình từ công ty.

- Được hỗ trợ kỹ thuật, thức ăn chăn nuôi cũng như thuốc thú y nên gặp ít các rủi ro về dịch bệnh hơn

- Được cung cấp nguồn giống tốt, cho năng suất cao

- Được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi để xây dựng trang trại ban đầu

- Hệ thống giao thông ở địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn của trang trại

Trại chăn nuôi đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm giá cả không ổn định trên thị trường và tình hình dịch bệnh phức tạp Bên cạnh đó, sự thiếu hụt kiến thức kỹ thuật về chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh cũng là một yếu tố cản trở sự phát triển bền vững của ngành này.

Công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tại trang trại hiện đang gặp nhiều hạn chế, dẫn đến chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh còn thấp.

Cơ sở hạ tầng sản xuất chăn nuôi tại các trang trại hiện nay còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu tối ưu cho hoạt động chăn nuôi Công nghệ trong ngành chưa được đổi mới, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp Bên cạnh đó, lao động trong lĩnh vực này chủ yếu chưa qua đào tạo, kiến thức chuyên môn còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất chăn nuôi.

- Trang thiết bị của trang trại còn kém thô sợ chưa hiện đại chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất

Kết quả thực tập

3.2.1 Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại

3.2.1.1 Tìm hiểu thông tin về Công ty cổ phần APPE và cơ cấu tổ chức của trang trại Trần Đăng Phẩm

+ Tìm hiểu thông tin về Công ty cổ phần APPE

+ Tìm hiểu sự hình thành và cơ cấu bộ máy tổ chức của trang trại

+ Tóm tắt được thông tin về Công ty cổ phần APPE

+ Tóm tắt được quá trình hình thành và phát triển trang trại

+ Vẽ được sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại

3.2.1.2 Tìm hiểu quy trình phòng dịch của trang trại

+ Tìm hiểu hệ thống phòng dịch bằng hệ thống sát trùng

Trang trại thực hiện quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine để bảo vệ sức khỏe đàn lợn Bên cạnh đó, việc tìm hiểu và tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại cũng như chăm sóc lợn là rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả chăn nuôi và đảm bảo an toàn cho vật nuôi.

+ Tính toán số kg cám ăn từ khi nhập chuồng đến giai đoạn xuất chuồng Kết quả đạt được

+ Xác định được quá trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng và quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại

+ Xác định được lịch trình làm vắc xin phòng dịch của trang trại

+ Có thể nhận biết được lợn ốm bằng cách quan sát thông thường

+ Xác định được chỉ tiêu tiêu thụ mỗi loại cám của một con lợn

+ Biết cách vệ sinh chuồng trại theo đúng quy trình

3.2.1.3 Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hàng năm, nguồn vốn và phân tích hiệu quả sản xuất của trang trại

* Tìm hiểu chi phi xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại:

+ Liệt kê các hạng mục công trình tại trang trại

+ Liệt kê các trang thiết bị có trong trang trại và chuồng nuôi

+ Tìm hiểu khoản chi phí xây dựng, trang thiết bị ban đầu của trang trại

+ Liệt kê đầy đủ các hạng mục công trình, các trang thiết bị mà trang trại sử dụng vào trong quá trình sản xuất kinh doanh

+ Từ đó biết được chi phí cho từng hạng mục công trình, chi phí cho từng loại trang thiết bị

+ Hạch toán được chi phí xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị của trang trại

* Tìm hiểu nguồn vốn của trang trại:

+ Điều tra trực tiếp chủ trang trại về tình hình vốn vay và vốn mà trang trại có

+ Tìm hiểu nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay

+ Xác định được tổng số vốn trang trại đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

+ Xác định được nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay

* Thảo luận, phân tích hạch toán chi phí hàng năm của trang trại:

+ Thảo luận cùng chủ trang trại về những chi phí của trang trại phải chi trả trong một năm

+ Tính toán chi phí phải trả cho từng loại chi phí

+ Hạch toán được chi phí mà trang trại phải chi trả cho từng loại

+ Xác định được tổng chi phí hàng năm của trang trại

* Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại:

+ Tính toán, phân tích doanh thu hàng năm của trang trại

+ Những nguồn thu mà trang trại thu về trong quá trình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của trang trại

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại trong hoạt động chăn nuôi, cần thực hiện hạch toán chi tiết các khoản chi phí và doanh thu Qua việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại tổ chức sản xuất trang trại Trần Đăng Phẩm, có thể xác định những yếu tố quyết định đến lợi nhuận và năng suất, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu hóa hoạt động chăn nuôi.

3.2.1.4 Tìm hiểu quy trình chăn nuôi của trang trại và hệ thống đầu vào của trang trại

* Tìm hiểu hệ thống đầu vào của trang trại:

+ Tìm hiểu quy trình chăn nuôi của trang trại

+ Xác định được các yếu tố đầu vào cho trang trại

+ Xác định được quy trình chăn nuôi của trang trại

* Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại:

+ Tìm hiểu chuỗi giá trị chăn nuôi

+ Trao đổi, thảo luận với chủ trang về các kênh tiêu thụ của trang trại + Phân tích các kênh tiêu thụ của trang trại

Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho trang trại và Công ty APPE, việc xác định các kênh tiêu thụ là rất quan trọng Qua quá trình phân tích, cần xác định rõ kênh tiêu thụ nào mang lại lợi nhuận cao nhất, từ đó đưa ra chiến lược phát triển phù hợp.

3.2.1.5 Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại

+ Tìm hiểu công tác xử lý nước, chất thải trước khi đưa ra môi trường + Tìm hiểu các loại hóa chất đưa vào xử lý chất thải chăn nuôi

+ Nắm được quy trình xử lý môi trường của trang trại

+ Vẽ được hệ thống sơ đồ xử lý môi trường của trang trại

+ Hiểu được phần nào về các cách xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường tự nhiên

3.2.1.6 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại

+ Cùng với chủ trang trại thảo luận về điểm mạnh và điểm yếu của trang trại khi tham gia vào hình thức tổ chức sản xuất trang trại

+ Thảo luận về cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường hiện nay

+ Phân tích được những điểm mạnh và điểm yếu của trang trại

+ Phân tích được cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường

+ Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có giải pháp tháo gỡ những khó khăn của trang trại

3.2.2 Tóm tắt kết quả thực tập

3.2.2.1 Tìm hiểu hệ thống tổ chức của trang trại và thông tin về Công ty cổ phần APPE

 Khái quát về Công ty cổ phần APPE JV Việt Nam

Công ty cổ phần APPE JV Việt Nam, tiền thân là công ty RTD, có hơn 19 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như thức ăn chăn nuôi, vacxin, nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y và thực phẩm sạch Thành lập vào tháng 7 năm 2014 sau sự hợp tác giữa tập đoàn MagRabbit Hoa Kỳ và Tập đoàn RTD Việt Nam, APPE JV đã tiếp quản nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Phủ Lý, Hà Nam và xây dựng thêm một nhà máy tại Tam Dương, Vĩnh Phúc Công ty hướng tới việc phát triển một chuỗi giá trị thống nhất từ trang trại đến bàn ăn mang thương hiệu APPE, đồng thời xây dựng mối liên kết bền vững với các nhà phân phối, đại lý và nhà chăn nuôi nhằm tối đa hóa lợi nhuận và cung cấp sản phẩm chất lượng cao, an toàn cho thị trường Trong giai đoạn đầu, APPE sẽ tập trung đầu tư vào hai lĩnh vực chủ yếu.

1 Xây dựng các trại giống gốc chất lượng cao Đó là đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại trại giống lợn cụ kỵ, ông bà Hiện đại hóa các trang trại gà giống hiện có Phát triển hợp tác liên doanh, liên kết, gia công lợn nái bố mẹ và lợn thịt thương phẩm

2 Đầu tư đồng bộ, hiện đại, hoàn toàn tự động hóa hai nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi với công suất 400.000 tấn/năm tại Hà Nam và Vĩnh Phúc Kế hoạch đến năm 2020 xây dựng APPE thành 1 trong 10 thương hiệu thức ăn chăn nuôi hàng đầu Việt nam Từ năm 2016 sẽ đầu tư nhà máy giết mổ chế biến thực phẩm sạch nhằm cung cấp thực phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc tế để xuất khẩu và cung ứng cho thị trường trong nước Với chiến lược phát triển và hệ thống hỗ trợ như vậy, APPE hướng đến trở thành một trong những Công ty dẫn đầu về uy tín, chất lượng sản phẩm và thị phần trong ngành chăn nuôi Việt Nam

Công ty Cổ phần APPE-JV là một doanh nghiệp hiện đại với tầm nhìn quốc tế trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, chuyên sản xuất các sản phẩm an toàn, chất lượng cao và giá cả phải chăng tại miền Bắc Việt Nam Với hai dây chuyền sản xuất tại Hà Nam và Vĩnh Phúc, APPE cung cấp hơn 400.000 tấn thức ăn chăn nuôi mỗi năm cho thị trường nông nghiệp quốc tế Công ty hiện có 49 sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho lợn và gia cầm ở mọi lứa tuổi, đồng thời đang mở rộng sang các sản phẩm bổ sung cho thủy sản và chăn nuôi bò trong tương lai.

Công ty APPE JV Việt Nam chuyên sản xuất giống gia súc lợn giống với hệ thống trang trại nuôi giữ và lai tạo các giống lợn gốc như Duroc, Piteran, Landat và Yorkshire, được nhập khẩu từ Canada, Đan Mạch, Tây Ban Nha và Mỹ Công ty cung cấp con giống hạt nhân, giống bố mẹ, giống thương phẩm và tinh lợn cho hệ thống chăn nuôi gia công của Tập đoàn cũng như bán ra thị trường.

Công ty APPE JV Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi gia công lợn với hệ thống trang trại quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại và tự động hóa, đảm bảo thân thiện với môi trường Sản phẩm lợn thịt của công ty đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật và tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp cho thị trường và làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến thực phẩm.

APPE JV đang xây dựng chuỗi liên kết với các Trung tâm Thương mại, Siêu thị, Nhà hàng và cửa hàng tiện ích nhằm hỗ trợ tiêu thụ thực phẩm và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.

* Sự hình thành và quy mô của trang trại Trần Đăng Phẩm

Trang trại lợn sạch của gia đình tại xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, được xây dựng với mục tiêu cung cấp thực phẩm chất lượng cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu Được sự đồng ý và hỗ trợ từ UBND xã và huyện, trang trại có diện tích 6.100m² và quy mô 2.000 con lợn chất lượng Khu đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, cách xa khu dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường Trang trại bao gồm chuồng trại 3.000m² với 4 chuồng đơn, cùng khu vực điều hành và công trình phục vụ vệ sinh môi trường như hệ thống xử lý biogas và ao sinh học Thiết kế chuồng trại đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, giúp giảm thiểu bệnh hô hấp ở lợn Vào tháng 1 năm 2013, trang trại hoàn thành xây dựng và chuyển sang giai đoạn chuẩn bị cho việc nhập lợn theo kế hoạch phát triển.

Tháng 02 năm 2013, trang trại Trần Đăng Phẩm chính thức ký hợp đồng hợp tác chăn nuôi gia công với Công ty RTD và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với sự điều hành, quản lý của chủ trang trại là ông Trần Đăng Phẩm, tuy nhiên sau 1 năm kí kết hợp đồng với cty RTD, năm 2014 Cty RTD đã chuyển nhượng lại cổ phần cho tập đoàn MagRabbit Hoa Kỳ và đổi tên thành công ty cổ phần APPE JV từ đó trang trại vẫn tiếp tục kí kết hợp đồng với công ty APPE JV chăn nuôi cho đến nay

* Cơ cấu tổ chức của trang trại:

Sơ đồ hệ thống tổ chức trang trại

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Trần Đăng Phẩm

(Nguồn: Tài liệu điều tra tại trang trại năm 2017)

 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Chủ trại đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Họ chịu trách nhiệm đảm bảo hiệu quả sản xuất, cung cấp và bảo trì các trang thiết bị cần thiết Ngoài ra, chủ trại còn hỗ trợ kỹ sư trong việc quản lý sổ sách và quy trình nhập cám, thuốc, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của trang trại.

Kỹ sư chăn nuôi: Là người có 2 chức năng

Chức năng chăn nuôi bao gồm việc chuyển giao công nghệ cho chủ trang trại và công nhân, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, liều lượng cám và các giai đoạn phát triển của lợn Điều này cũng bao gồm việc bổ sung lượng cám và cách bảo quản cám một cách hợp lý Đồng thời, giám sát việc sử dụng tài sản của công ty tại trại chăn nuôi là cần thiết để đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất.

+ Chức năng thú y: Phát hiện bệnh và điều trị, giới thiệu các loại thuốc phòng chữa bệnh cho đàn lợn, chịu chắc nhiệm về bệnh của lợn phát hiện

Ngày đăng: 27/04/2022, 10:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ NN – PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ NN – PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 quy định về
Tác giả: Bộ NN – PTNT
Năm: 2011
3. Bộ NN và PTNT (2015), Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển trang trại năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ NN và PTNT (2015), Tờ trình về
Tác giả: Bộ NN và PTNT
Năm: 2015
4. Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai (2005), Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại
Tác giả: Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai
Năm: 2005
5. Cao Đức Phát (2015), Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
Tác giả: Cao Đức Phát
Năm: 2015
6. Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ – CP, ngày 26 tháng 12 năm 2013 về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ – CP, ngày 26 tháng 12 năm 2013 về việc
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
9. Chính phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ – CP, ngày 25 tháng 10 năm 2002 của về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ – CP, ngày 25 tháng 10 năm 2002 của về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
11. Làm giàu từ mô hình chăn nuôi lợn sạch của gia đình ông Lê Văn Thính ở thôn Quang Húc xã Đông Quang huyện Ba Bì http://www.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/44/43578/lon-sach-ba-vi-den-voi-nguoi-tieu-dung[Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017] Link
12. Kinh nghiệm chăn nuôi lợn siêu nạc theo quy trình khép kín của gia đình ông Nguyễn Văn Đồng, ở thôn Thanh Hùng, xã Trù Hựu, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang http://lucngan.bacgiang.gov.vn/node/179[Truycập ngày 15 tháng 12 năm 2017] Link
13. Hội làm vườn Việt Nam http://www.vacvina.org.vn/xem-tin-tuc/phat-trien-kinh-te-trang-trai.html[Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017] Link
15. Khuyến nông Hà Nội, kinh nghiệm làm giàu từ mô hình chăn nuôi lợn nái và lợn thịthttp://khuyennonghanoi.gov.vn/ChiTietTinBai.aspx?ID=1508&CateID=0.html[Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017] Link
16. Trang kho tai lieu.com.http://khotailieu.com/luan-van-do-an-bao-cao/kinh-te/quan-tri-doanh-nghiep/phan-tich-cac-khai-niem-to-chuc-san-xuat-to-chuc-quan-ly-va-su-the-hien-trong-thuc-te-hoat-dong-cua-cac-doanh-nghiep.html[Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017] Link
1. Ban vật giá Chính Phủ, tư liệu về kinh tế trang trại, NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, 2000 Khác
7. Chính phủ (2000), Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại Khác
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ – CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn Khác
10. UBND xã Phúc Thuận, Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội và kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT (Trang 6)
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Trần Đăng Phẩm - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Trần Đăng Phẩm (Trang 43)
Bảng 3.1: Các loại thuốc sử dụng tại trại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Bảng 3.1 Các loại thuốc sử dụng tại trại (Trang 46)
Bảng 3.4: Tỷ lệ trộn cám - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Bảng 3.4 Tỷ lệ trộn cám (Trang 50)
Bảng 3.5: Chi phí đầu tƣ xây dựng của trang trại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Bảng 3.5 Chi phí đầu tƣ xây dựng của trang trại (Trang 51)
Bảng 3.6: Chi phí đầu tƣ trang thiết bị ban đầu của trang trại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Bảng 3.6 Chi phí đầu tƣ trang thiết bị ban đầu của trang trại (Trang 52)
Bảng 3.9: Kết quả sản xuất của trang trại trong 2 năm (2016-2017) - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Bảng 3.9 Kết quả sản xuất của trang trại trong 2 năm (2016-2017) (Trang 55)
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2017 - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2017 (Trang 57)
Hình 3.2: Quy trình chăn nuôi của trang trại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Hình 3.2 Quy trình chăn nuôi của trang trại (Trang 59)
Hình 3.3: Các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của trang trại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Hình 3.3 Các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của trang trại (Trang 60)
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Hình 3.4 Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại (Trang 63)
Bảng phân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và thách thức của trang trại về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi  trong thời gian tới - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại lợn thịt gia công trần đăng phẩm, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, thái nguyên
Bảng ph ân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và thách thức của trang trại về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong thời gian tới (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w