1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

64 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Mô Hình Tổ Chức Và Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Tại Trang Trại Chăn Nuôi Gà Thành Lê Xã Phấn Mễ, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Văn Viên
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Hà Phương
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 721,89 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (12)
      • 1.3.1. Nội dung thực tập (12)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (12)
    • 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập (14)
  • Phần 2. TỔNG QUAN (62)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại (15)
      • 2.1.2. Các văn bản pháp lý, chính sách phát triển kinh tế trang trại (22)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (27)
  • Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP (0)
    • 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập (30)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Phấn Mễ (30)
      • 3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của trang trại Thành Lê (32)
      • 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Thành Lê (33)
    • 3.2. Kết quả thực tập (34)
      • 3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại (34)
      • 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập (35)
      • 3.2.3. Những bài học kinh nghiệp rút ra từ thực tế (57)
      • 3.2.4. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại (60)
  • PHẦN 4 KẾT LUẬN (0)
    • 4.1. Kết luận (62)
      • 4.1.1. Đối với trang trại (62)
      • 4.1.2. Đối với chính quyền địa phương (62)
    • 4.2. Kiến nghị (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

TỔNG QUAN

Về cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về kinh tế trang trại

2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất

Tổ chức sản xuất là quá trình sắp xếp hợp lý các công đoạn trong dây chuyền nhằm tối ưu hóa chu trình kinh doanh từ khâu “đầu vào” đến “đầu ra”.

Tổ chức sản xuất là quá trình sắp xếp các công đoạn và khâu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Mục tiêu chính là tăng tốc độ sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực vật chất, giảm thiểu chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị đầu ra, và rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ.

2.1.1.2 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại

Trang trại là mô hình sản xuất nông nghiệp do các hộ gia đình nông dân thành lập, phát triển chủ yếu trong bối cảnh kinh tế thị trường Mô hình này xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản dần thay thế phương thức sản xuất phong kiến.

Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm nông, lâm, và ngư nghiệp, với tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một cá nhân độc lập Sản xuất diễn ra trên quy mô lớn với đất đai và các yếu tố sản xuất tập trung, kết hợp với phương thức quản lý tiên tiến và trình độ kỹ thuật cao Trang trại hoạt động tự chủ nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường.

* Khái niệm kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại, theo Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP, là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

2.1.1.3 Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc sản xuất hàng hóa từ chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Các hoạt động này không chỉ diễn ra trong quá trình sản xuất mà còn bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất, xoay quanh hệ thống trang trại chăn nuôi tại các vùng kinh tế khác nhau.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hóa, phản ánh quá trình phát triển từ quy mô nhỏ đến lớn Sự hình thành các trang trại gắn liền với việc nâng cao tỷ trọng hàng hóa và trình độ sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về các sản phẩm như thịt, trứng và sữa Điều này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại, là một phần thiết yếu của sản xuất nông nghiệp Khác với lâm nghiệp và thủy sản, chăn nuôi không phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí hậu hay thời tiết, mà chủ yếu dựa vào quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng của trang trại Sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đông đảo người dân trên toàn quốc.

2.1.1.4.Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng

* Bản chất của trang trại nói chung

Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, chuyên trồng trọt và chăn nuôi với trình độ quản lý và sản xuất tiên tiến Đây là hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, nhằm mục đích chính là cung cấp hàng hóa ra thị trường Kinh tế trang trại bao gồm nông, lâm, thủy sản với quyền sở hữu và sử dụng thuộc về chủ trang trại, được thực hiện trên quy mô đất đai lớn, áp dụng kỹ thuật cao và phương thức tổ chức sản xuất hiện đại, gắn liền với thị trường và có tính toán kinh tế như một doanh nghiệp.

* Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một mô hình kinh doanh quy mô lớn, chuyên sản xuất hàng hóa từ chăn nuôi trong chuồng trại, với trình độ sản xuất và quản lý tiên tiến Mục tiêu chính của mô hình này là cung cấp các sản phẩm chăn nuôi ra thị trường, với tỷ lệ hàng hóa chiếm từ 70% đến 80% trở lên, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.

2.1.1.5 Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại gia đình, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp ở các nước phát triển Đây là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu, quyết định trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp cho xã hội Ngoài ra, kinh tế trang trại còn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến và thương mại, góp phần tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp.

Trong bối cảnh Việt Nam, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang trại được đánh giá qua ba khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, tác động xã hội và bảo vệ môi trường.

Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện:

Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất tối ưu, khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Hình thức này cho phép huy động hiệu quả nguồn lực như đất đai và sức lao động, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội.

Trang trại với năng suất và hiệu quả sản xuất cao đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nó phát triển các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, đồng thời khắc phục tình trạng manh mún, tạo ra các vùng chuyên môn hóa Qua đó, thúc đẩy nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa một cách nhanh chóng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại không chỉ tạo ra nhiều nông sản, mà còn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp Nhờ đó, các trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất tại nông thôn.

Cơ sở thực tiễn

*Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

Khu vực nông nghiệp Việt Nam hiện có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ yếu hoạt động sản xuất nhỏ lẻ và có giá trị thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro Tuy nhiên, một số hộ nông dân đã tổ chức phát triển sản xuất theo quy mô lớn hơn, áp dụng khoa học công nghệ, từ đó mang lại giá trị kinh tế cao và giảm thiểu rủi ro Những hộ gia đình và cá nhân này đang phát triển theo hướng kinh tế trang trại, với nhiều mô hình hiệu quả đã đóng góp quan trọng cho nền kinh tế nông nghiệp Do đó, Đảng và Nhà nước đang khuyến khích và thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới.

Theo báo cáo từ các địa phương, cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại, trong đó 8.800 trang trại trồng trọt (29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (13,66%) Số lượng trang trại đã tăng 9.433 so với năm 2011, nhưng chỉ có 6.247 trang trại được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

Các trang trại tại Việt Nam phân bố không đều, với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long dẫn đầu về số lượng với 6.911 trang trại, chiếm 30% tổng số, chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây Đông Nam Bộ có 6.115 trang trại (21%), chủ yếu tập trung vào chăn nuôi Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 5.693 trang trại (20%), chủ yếu kinh doanh tổng hợp Đồng bằng Sông Hồng có 5.775 trang trại (19,5%), chủ yếu là chăn nuôi, trong khi Trung du và miền núi phía Bắc có 2.063 trang trại (7%), chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi và lâm nghiệp.

Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay là 12 ha cho trồng trọt, 2 ha cho chăn nuôi, 8 ha cho tổng hợp, 33 ha cho lâm nghiệp và 6 ha cho thủy sản Nhiều trang trại đã thực hiện tích tụ ruộng đất, với một số trang trại có diện tích lên tới trên 100 ha Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật như sản xuất an toàn, sản xuất sạch và công nghệ cao đã nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Theo báo cáo từ các địa phương, thu nhập bình quân của mỗi trang trại đạt 2 tỷ đồng/năm, tạo thêm việc làm cho lao động địa phương, với mỗi trang trại giải quyết khoảng 8 lao động, và một số trang trại thu hút hàng trăm lao động.

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của kinh tế hộ, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Do đó, việc phát triển các chính sách hỗ trợ cho kinh tế trang trại là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

* Một số tồn tại, hạn chế

Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ lại có nhiều trang trại nhưng quy mô diện tích lại thấp Sự phân bố này không đồng đều ở các vùng và các lĩnh vực.

Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình quân của một trang trại đạt khoảng 02 tỷ đồng, nhưng thu nhập cao chủ yếu chỉ tập trung ở các trang trại chăn nuôi và thủy sản Các loại hình trang trại trồng trọt, lâm nghiệp và kinh doanh tổng hợp có giá trị sản xuất thấp do chất lượng sản phẩm chưa cao, chủ yếu bán ra dưới dạng thô hoặc tươi sống và chưa qua chế biến, dẫn đến giá bán thấp và sức cạnh tranh yếu Nhiều chủ trang trại còn thiếu thông tin về nhu cầu thị trường, khiến cho sản xuất trở nên thụ động.

Số lượng trang trại áp dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến bảo quản hiện vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực và khu vực nhất định.

Sản xuất tại các trang trại hiện nay chưa đạt được tính bền vững, với phần lớn chất lượng sản phẩm không được quản lý chặt chẽ Ô nhiễm môi trường do nước thải và chất thải chưa qua xử lý đang gia tăng, đặc biệt là ở các trang trại chăn nuôi và thủy sản Quy mô sản xuất lớn càng làm tăng nguy cơ ô nhiễm, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại chủ yếu là nông dân, thiếu đào tạo chuyên môn về quản lý và kỹ thuật Do đó, khả năng quản lý sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, và liên kết tiêu thụ nông sản còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế Hơn nữa, lực lượng lao động trong các trang trại cũng chưa được đào tạo nghề cơ bản và chưa tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.

- Việc cơ giới hóa trong nông nghiệp: Chưa được trú trọng do trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp.

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Khái quát về cơ sở thực tập

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Phấn Mễ

Xã Phấn Mễ, thuộc huyện Phú Lương, cách trung tâm huyện 4 km, là một xã trung du miền núi với địa hình đồi núi thấp, dốc dần từ Tây Bắc sang Đông Nam Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.123,66 ha, tiếp giáp với các xã và thị trấn trong tỉnh: phía Đông giáp xã Vô Tranh và xã Tức Tranh; phía Tây giáp xã Tân Linh và xã Phục Linh của huyện Đại Từ; phía Nam giáp Thị trấn Giang Tiên và xã Phục Linh huyện Đại Từ; phía Bắc giáp xã Động Đạt và thị trấn Đu.

Xã Phấn Mễ có 3,5 km đường Quốc lộ 3 đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và giao lưu kinh tế giữa các vùng trong cả nước.

Xã Phấn Mễ có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Mùa mưa thường có gió Đông Nam mang theo độ ẩm từ Biển Đông, gây ra mưa lớn, trong khi mùa khô có gió mùa Đông Bắc, làm nhiệt độ giảm và thời tiết lạnh giá Thời tiết này ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như sự phát triển của cây trồng và vật nuôi trong khu vực.

Xã Phấn Mễ có nguồn nước mặt phong phú với dòng sông Đu, hệ thống hồ đập, khe suối và nước mưa hàng năm, phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân Nguồn nước ngầm nằm ở độ sâu trung bình 10m, đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt, nhưng thiếu số liệu thống kê chính xác về trữ lượng Vào mùa khô, một số nơi vẫn thiếu nước sinh hoạt, và hình thức khai thác chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan.

3.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ và Chính quyền, cùng với sự nỗ lực của nhân dân các dân tộc, địa phương đã phát huy truyền thống đoàn kết và khắc phục những hạn chế để cải thiện đời sống kinh tế Là một trong 35 xã điểm của tỉnh Thái Nguyên trong chương trình xây dựng Nông thôn mới, cơ sở hạ tầng và đời sống người dân đã có những bước tiến đáng kể Hàng năm, xã đảm bảo kế hoạch gieo cấy 925 ha lúa, 142,3 ha ngô và 276 ha chè, với tổng sản lượng lương thực năm 2017 đạt 5.638 tấn và sản lượng chè đạt 2.685,2 tấn Ngoài trồng trọt, chăn nuôi gia cầm cũng được chú trọng, với 207 trang trại, gia trại chăn nuôi, cung cấp hàng ngàn tấn thịt cho thị trường và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

Các chương trình y tế` Quốc gia được duy trì thường xuyên, xã có 1

Trạm y tế xã đã đạt chuẩn Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng được chú trọng

Toàn xã có 6 nhà trường, bao gồm 2 trường Mầm non, 2 trường Tiểu học và 2 trường Trung học cơ sở, với tổng số học sinh là 1.919 em Trong số đó, 5/6 trường đã đạt chuẩn Quốc gia, tương đương 83% Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được quan tâm, với tổng số hộ nghèo trong xã vào năm 2010.

346 hộ bằng 12,37%, đến năm 2017 số hộ nghèo của xã giảm xuống còn 57 hộ bằng 2,5%

Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội tại xã luôn được duy trì ổn định, không có điểm nóng phức tạp Nhân dân đoàn kết và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước.

3.1.2 Những thành tựu đã đạt được của trang trại Thành Lê

Sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế Việt Nam cùng với quá trình hội nhập quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi Được hỗ trợ bởi các chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành chăn nuôi đang chuyển dịch mạnh mẽ nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của nông nghiệp.

Trang trại chăn nuôi gà thương phẩm Thành Lê đã đóng góp tích cực cho địa phương bằng cách phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo việc làm cho lao động địa phương và thúc đẩy ngành chăn nuôi, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trang trại sử dụng hiệu quả nguyên liệu, phế liệu và phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Những thành tựu này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, tăng thu ngân sách mà còn hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã Phấn Mễ và toàn tỉnh, đồng thời nâng cao tốc độ phát triển ngành chăn nuôi tại Việt Nam.

3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Thành Lê

- Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo: ThS Đỗ Thị Hà Phương trong suốt thời gian thực tập

- Trang trại luôn tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

Chủ trang trại là người có quyết tâm làm giàu, sở hữu nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi qua nhiều năm và am hiểu sâu sắc về kỹ thuật nuôi gà thịt.

Trang trại đã áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi, bao gồm việc sử dụng máng nước tự động và máng ăn treo Việc chăn nuôi được thực hiện theo đúng kỹ thuật, đồng thời tiêm vaccine đúng lịch để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi.

- Sản phẩm gà thịt của trang trại có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng

- Gia đình được các công ty, doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi, tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện tốt nhất để phát triển chăn nuôi

- Gia đình chủ động được đầu vào như con giống, thuốc thú y và các vật dụng phục vụ cho chăn nuôi…

- Chưa có kinh nghiệm, quy trình kỹ thuật trong phòng bệnh và chữa bệnh trong chăn nuôi gà

Việc chăn nuôi lâu dài có thể gây ô nhiễm môi trường do chất thải tích tụ, ảnh hưởng đến các lứa nuôi sau và làm tăng chi phí cho người chăn nuôi Thêm vào đó, việc tiếp xúc thường xuyên với thuốc thú y có mùi nặng và bụi bẩn trong không khí trại gà cũng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người chăn nuôi.

- Thiếu sự liên kết giữ các trang trại cùng chăn nuôi gà với nhau

- Chưa chủ động được đầu ra, giá cả thị trường không ổn định nên còn phụ thuộc vào thương lái.

Kết quả thực tập

3.2.1 Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại

3.2.1.1 Tìm hiểu những nguồn lực của gia đình để phục vụ trong quá trình sản xuất

+ Tìm hiểu thông tin về lao động hiện tại của trang trại và lao động tiềm năng cho trang trại

+ Tìm hiểu về thông tin về đất đai và tình trạng sử dụng đất đai của trang trại và hướng sử dụng trong tương lai

+ Vẽ được sơ đồ trang trại và cách bố trí các vật dụng chăn nuôi trong trang trại

+ Tìm hiểu được nguồn vốn mà trang trại sử dụng để phục vụ cho sản xuất

3.2.1.2 Tìm hiểu, học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt

+ Tìm hiểu được công tác chuẩn bị và những công việc ban đầu để bắt đầu vào gà con

+ Tìm hiểu quá trình phòng bệnh chủ động bằng vaccine và lịch làm vaccine cho gà của trang trại

+ Tìm hiểu và học tập kỹ thật chăm sóc gà trong từng giai đoạn cho đến khi xuất bán

3.2.1.3 Tìm hiểu được hệ thống tổ chức sản xuất của trang trại

Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về mối quan hệ giữa các bên liên quan trong ngành chăn nuôi, bao gồm chủ trang trại, công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi, công ty cung cấp giống, ngân hàng và thương lái Mối quan hệ này rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và lợi nhuận của trang trại Chủ trang trại cần hợp tác chặt chẽ với các công ty cung cấp thức ăn và giống để đảm bảo chất lượng sản phẩm Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cần thiết cho hoạt động chăn nuôi, trong khi thương lái là cầu nối giữa sản phẩm và thị trường tiêu thụ Sự liên kết chặt chẽ giữa các bên sẽ tạo ra một chuỗi giá trị bền vững cho ngành chăn nuôi.

3.2.1.4 Đánh giá được hiệu quả kinh tế của trang trại

+ Tìm hiểu chi phi xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

+ Hoạch toán được chi phí trong chăn nuôi một lứa gà

+ Tính được khấu hao, chi phí phân bổ cho từng lứa gà từ đó tính được lợi nhuận của từng lứa gà mà trang trại thu được

3.2.1.5 Tìm hiểu được các yếu tố đầu vào, đầu ra của trang trại

+ Thảo luận và ghi lại những thông tin về đầu vào cung cấp vật tư, giống cho trang trại và một số thông tin liên quan

+ Thảo luận và ghi lại những thông tin về đầu ra của trang trại

3.2.1.6 Phân tích được thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của trang trại

+ Cùng với chủ trang trại thảo luận về những thuận lợi, khó khăn của trang trại khi tham gia vào hình thức tổ chức sản xuất trang trại

+ Thảo luận về cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường hiện nay

+ Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức từ đó đưa ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn của trang trại

3.2.2 Tóm tắt kết quả thực tập

3.2.2.1 Những nguồn lực của trang trại để phục vụ trong quá trình sảnxuất

Lao động là nguồn lực quan trọng của các hộ/trang trại, vì vậy việc xác định lao động cần chú ý đến tay nghề và trình độ của họ Đặc biệt, cần quan tâm đến lao động tiềm năng, bao gồm những người đang học nghề và những người chưa đến tuổi lao động nhưng vẫn đang theo học.

Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lao động hiện tại của trang trại

STT Họ và tên Độ tuổi

1 Phạm Thành Lê 53 12/12 Lâu năm

2 Nguyễn Thị Lành 52 12/12 Lâu năm

3 Phạm Thành Vững 25 12/12 Chưa có kinh nghiệm

4 Nguyễn Văn Viên 23 12/12 Đang thực tập

(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2017)

Hiện trạng sử dụng lao động tại trang trại hiện nay được đánh giá là hợp lý, với hai lao động chính là ông Phạm Thành Lê và bà Nguyễn Thị Lành Cả hai đều có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chăn nuôi, đảm nhiệm vai trò giám sát và định hướng phát triển cho trang trại, bao gồm các hoạt động kinh tế và quản lý chi tiêu gia đình, đồng thời chịu trách nhiệm chăm sóc đàn gà.

- Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại:

+ Sinh viên thực tập của trường ĐHNL Thái Nguyên

+ Nông dân trong thời gian nông nhàn

- Vị trí đất đai của hộ/trang trại:

Thuộc xóm Bầu 1 xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Trang trại có địa hình thấp và khá bằng phẳng có loại đất chính là đất nâu vàng

- Các điều kiện cần thiết cho việc sử dụng đất đai:

+ Trang trại có một giếng khoan đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt cũng như phục vụ sản xuất

Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 Nhiệt độ trung bình trong khu vực là 25°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) đạt 13,7°C.

+ Nằm sát với trục đường giao thông liên thôn nên rất thuận lợi cho việc trao đổi mua bán

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại ta có bảng và sơ đồ dưới đây:

Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại

TT Loại đất Diện tích

- 80m 2 là diện tích sân trước

2 Đất nông nghiệp 1800 - Có 1800m 2 là diện tích đang trồng lúa

4 Đất vườn tạp 1600 Xây dựng chuồng trại, bãi thả gà

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2017)

- Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại chăn nuôi gà thịt Thành Lê

Hình 3.1 Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại

Chú giải: Đường giao thông Tường rào

Trang trại sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, kết hợp trồng cây ăn quả và làm bãi thả gà, đồng thời tạo ra hệ thống che chắn bụi cho trại gà.

Do hạn chế về quỹ đất, trang trại được bố trí quá gần khu dân cư, gây ảnh hưởng đến môi trường sống của con người Việc trồng cây ăn quả lâu năm đã tạo ra bóng mát, làm giảm ánh sáng trực tiếp đến khu vực thả gà, từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus phát triển, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh Hệ quả là chi phí cho việc phun khử trùng và vệ sinh sau mỗi lứa chăn nuôi tăng cao.

* Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD

Hiện tại, trang trại có đủ vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng phát triển bền vững Các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất cũng được đầu tư hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Trang trại hiện có 200 máng ăn cheo và 160 máng uống nước, bao gồm 80 máng uống tự động và 80 gallon Ngoài ra, trang trại còn trang bị 4 quạt công nghiệp, 4 kim tiêm ống thủy, 100 khay đựng thức ăn cho giai đoạn úm, 4 đèn ga, 1 máy bơm nước, 1 máy cắt mỏ, 1 nhiệt kế và 20 phên nứa Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.

Để mở rộng quy mô sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của thị trường, các trang trại cần đầu tư một lượng vốn lớn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 3.3: Phân tích các yếu tố nguồn lực chủ yếu của hộ/trang trại

Hiện tại Tiềm năng Trở ngại

- Gia đình có 4 thành viên

- Thuê một nhân công lao động thời vụ

- Có 2 người hoạt động chính trong lĩnh vực trang trại

- Có 2 lao động tiềm năng

- Các lao động trong gia đình đều am hiểu kỹ thuật cơ bản

- Chưa sử dụng được hết nguồn lao động sẵn có

- Các thành viên có chút bất đồng quan điểm

Về vật chất, trang thiết bị cho SXKD

- Có 1 nhà trại với quy mô nuôi 5000 con gà thịt, có

200 máng ăn treo, 160 máng uống nước trong đó có 80 máng uống nước tự động, 4 quạt công nghiệp,

4 kim tiêm ống thủy, 100 khay đựng thức ăn cho giai đoạn úm, 4 đèn ga, 1 máy bơm nước, 1 máy cắt mỏ

- Phục vụ tốt trong quá trình chăn nuôi chăm sóc cùng lúc tối đa 8.000 con gà thịt

- Trải qua thời gian sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho việc chăn nuôi gà bị hao mòn, xuống cấp gây ảnh hưởng tới việc chăn nuôi

-Vốn đầu tư trong sản xuất đủ để vận hành trang trại không phải vay từ bên ngoài

-Chăn nuôi gà thịt là nguồn thu nhập chính của trang trại, ngoài ra còn có thu nhập thêm từ cửa hàng tạp hóa

-Duy trì hoạt động sản xuất của trang trại

-Có thêm thu nhập khi nuôi chúng vụ, giá gà thịt tang

-Yêu cầu chủ trang trại phải sử dụng hợp lý, đúng thời điểm

- Giá gà thương phẩm và chi phí đầu vào có sự biến động, nguy cơ dịch bệnh có thể bùng phát dẫn đến làm giảm thu nhập

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2017)

3.2.2.2 Tìm hiểu, học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt

Trang trại giao cho một người chăm sóc 5.000 con gà sau giai đoạn úm Hằng ngày, người này cho gà ăn với lượng thức ăn phù hợp và bổ sung thuốc điện giải để kích thích tiêu hóa Khi gà lớn dần, trang trại lắp đặt máng uống nước tự động và máng ăn treo lớn để giảm thiểu lượng thức ăn rơi vãi.

B Công tác chuẩn bị và kĩ thuật chăn nuôi:

Khi xây dựng trại gà cần lưu ý các tiêu chí sau:

- Chọn khu đất rộng, bằng phẳng, cao ráo, thoáng mát

- Xa khu dân cư đông đúc và khu có mật độ chăn nuôi cao

- Có nguồn nước sạch và đầy đủ

Để đảm bảo sức khỏe cho gà, việc tạo không gian thông thoáng và tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên là rất quan trọng Các giống gà cần ánh sáng để hấp thụ và tổng hợp vitamin, từ đó giúp phát triển bộ lông đẹp và khỏe mạnh Ngoài ra, việc này còn giúp hạn chế sự xuất hiện của ruồi, muỗi và ve rận, những vật trung gian có thể gây bệnh Leuco cho gà.

Nền chuồng cho gà ở miền Bắc, nơi có mùa đông lạnh, sử dụng hệ thống bếp “Hoàng Cầm” giúp giảm chi phí trong giai đoạn úm gà và giữ cho nền chuồng luôn khô ráo Ở giai đoạn sau, việc dùng trấu ủ men vi sinh không chỉ giảm thiểu chi phí dọn dẹp phân mà còn hạn chế khí Amoniac, từ đó giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh như Hen, Cầu trùng và các bệnh nấm đường hô hấp, tiêu hóa ở gà.

Khu sân chơi được vệ sinh định kỳ, sau mỗi lứa nuôi, nền chuồng và khu sân chơi sẽ được dọn dẹp và ngâm trong nước sát trùng từ 36 đến 48 giờ, giúp tiêu diệt hoàn toàn các mầm bệnh.

- Vật liệu lót nền phải có độ ẩm thích hợp để không bị vón cục, bụi hay mốc

- Hiện nay vật liệu lót nền để nuôi gà được sử dụng là trấu, mùn cưa

Khi thả gà ra sân chơi, cần phải dọn dẹp vật liệu lót nền cũ và tiến hành vệ sinh, diệt trùng chuồng Sau đó, hãy để chuồng trống trong một thời gian để đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho gà.

Trước khi nuôi lứa tiếp theo, hãy chuẩn bị nền mới dày từ 10-15cm tùy theo mùa trong khoảng thời gian 7-10 ngày Sau đó, tiến hành phun thuốc sát trùng lên vật liệu lót nền để đảm bảo an toàn cho vật nuôi.

* Tiêu chuẩn chọn gà giống

- Giống gà dễ nuôi, mau lớn, chỉ số tiêu tốn thức ăn thấp

- Khỏe mạnh, đồng đều, tươi tắn, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, mắt sáng

- Tránh những con gà khô chân, vẹo mỏ, chân cong, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn…

- Trước khi vận chuyển gà về phải chuẩn bị chuồng úm đầy đủ, nền chuồng được lót bằng vật liệu lót nền như trấu, mùn cưa dày từ 10-15cm

- Rắc bột độn lót chuồng lên mặt trấu chuồng úm để giúp hút ẩm, khử mùi hôi và khống chế vi khuẩn phát sinh phát triển ở nền chuồng

- Chuồng úm phải kín, đủ nhiệt độ 31-33 0 C, mùa hè từ 27 – 30 độ ,vào ban ngày nóng quá có thể hạ bớt bạt quây úm

- Kích thước quây úm 5m x 4m, cao khoảng 60cm đủ cho 1000 gà, chú ý khi làm quây úm tránh có góc cạnh nhọn

- Các công cụ khác cũng cần được chuẩn bị như: Bóng đèn, đèn sưởi, bình nước gallon và khay đựng thức ăn phù hợp theo lứa tuổi của gà

Ngày đăng: 27/04/2022, 10:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Thông tư số 27/2011/TT – BNN & PTNT ngày 13/04/2011 của Bộ NN – PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại Khác
2. Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ Khác
3. Nghị quyết của chính phủ về kinh tế trang trại số 03/2000/NQ - CP 4. Sách kỹ thuật chăn nuôi gà của MARPHAVET Khác
5. Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển trang trại năm 2015 của Bộ NN và PTNT Khác
6. UBND xã Phấn Mễ, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã Phấn Mễ năm 2017.II. Các tài liệu tham khảo từ Internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢNXUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THÀNH LÊ   XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢNXUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THÀNH LÊ XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN (Trang 1)
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢNXUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THÀNH LÊ   XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢNXUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THÀNH LÊ XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN (Trang 2)
Bảng 3.1: Đánh giá nguồn laođộng hiện tại của trangtrại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.1 Đánh giá nguồn laođộng hiện tại của trangtrại (Trang 36)
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại ta có bảng và sơ đồ dưới đây: - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
nh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại ta có bảng và sơ đồ dưới đây: (Trang 37)
Bảng 3.3: Phân tích các yếu tố nguồn lực chủyếu của hộ/trang trại - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.3 Phân tích các yếu tố nguồn lực chủyếu của hộ/trang trại (Trang 39)
Bảng 3.5: Nhiệt độ úm cho gà - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.5 Nhiệt độ úm cho gà (Trang 46)
Dưới đây là bảng tổng chi phí cho quátrình xây dựng chuẩn bị để nuôi 5000 con gà thịt của trang trại: - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
i đây là bảng tổng chi phí cho quátrình xây dựng chuẩn bị để nuôi 5000 con gà thịt của trang trại: (Trang 49)
Bảng 3.7. Bảng chi phí chăn nuôi trong một lứa gà 5.000 con giai đoạn 10/08/2017 - 10/12/2017 - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.7. Bảng chi phí chăn nuôi trong một lứa gà 5.000 con giai đoạn 10/08/2017 - 10/12/2017 (Trang 50)
Qua bảng số liệu cho ta thấy chi phí chăn nuôi cho 1 lứa gà 5.000 con là 490.120.000 (đồng) - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
ua bảng số liệu cho ta thấy chi phí chăn nuôi cho 1 lứa gà 5.000 con là 490.120.000 (đồng) (Trang 51)
Bảng 3.9: Chi phí phân bổ - Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thành lê xã phấn mễ, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.9 Chi phí phân bổ (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w