1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1309 phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP đầu tư và phát triển VN chi nhánh kinh bắc luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

134 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Tín Dụng Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Kinh Bắc
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Hà
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 144 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa (17)
      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam (21)
    • 1.2. Lý luận về hoạt động tín dụng DNNVV của ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.1. Tín dụng (22)
      • 1.2.2. Tín dụng ngân hàng với DNNVV (23)
      • 1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.4 Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (30)
      • 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cấp tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại (33)
      • 1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cấp tín dụng DNNVV tại NHTM (43)
    • 1.3. Kinh nghiệm phát triển tín dụng DNNVV tại một số NHTM (47)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV tại Vietinbank (47)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV Tại Vietcombank (48)
      • 1.3.3. Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV tại Eximbank (49)
      • 1.3.4. Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV tại VPBank (51)
    • 1.4. Bài học kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng rút ra cho BIDV Kinh Bắc44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (53)
    • 2.1. Đặc điểm địa bàn (55)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng (55)
      • 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (57)
      • 2.1.3. Bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - (60)
      • 2.1.4. Đặc điểm về lao động (64)
      • 2.1.5. Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Kinh Bắc giai đoạn 2015-2017 (64)
      • 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Kinh Bắc giai đoạn 2015-2017 (73)
    • 2.2. Thực trạng phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng BIDV (75)
      • 2.2.1. Kết quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của BIDV Kinh Bắc (75)
      • 2.2.2. Dư nợ cho vay DNNVV (76)
      • 2.2.3. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ (77)
      • 2.2.4. Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu (77)
      • 2.2.5. Số lượng khách hàng (78)
      • 2.2.6. Thu lãi cho vay (78)
      • 2.2.7. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2015-2017 (78)
      • 2.2.8. Tình hình phát hành bảo lãnh, L/C cho DNNVV tại BIDV Kinh Bắc (83)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV của BIDV Kinh Bắc (84)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (84)
      • 2.3.2. Những hạn chế tồn tại (86)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (89)
      • 2.4.1. Các nhân tố nội tại của BIDV KinhBắc (97)
      • 2.4.2. Các nhân tố về phía khách hàng (100)
      • 2.4.3. Các nhân tố thuộc về cơ chế chínhsách (101)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DNNVV TẠI BIDV (104)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa (104)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa (104)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển cho vay DNNVV của BIDV Kinh Bắc giai đoạn 2018 - 2020 (106)
    • 3.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển cho vay DNNVV của BIDV Kinh Bắc giai đoạn 2018-2020 (107)
      • 3.2.1. Thay đổi quan điểm trong phát triển tín dụng (107)
      • 3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng riêng đối với DNNVV (108)
      • 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động tín dụng (113)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, thương hiệu và chăm sóc khách hàng (116)
      • 3.2.5. Thành lập bộ phận thu thập, xử lý thông tin và bộ phận chuyên phục vụ DNNVV (117)
  • KẾT LUẬN (54)
    • 1. Kiến nghị với NHNN (121)
    • 2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (122)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (123)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam, gây ra nhiều tranh luận về tiêu chí phân loại doanh nghiệp này trong nhiều năm qua Định nghĩa DNNVV thường dựa vào quy mô doanh nghiệp, bao gồm số lượng nhân công, vốn đăng ký và doanh thu, những tiêu chí này có sự khác biệt giữa các quốc gia Tại Việt Nam, công văn số 681/CP-KTN ngày 20/06/1998 đã xác định DNNVV là doanh nghiệp có dưới 200 công nhân và vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng, nhằm tạo cơ sở cho việc hoạch định chính sách Tuy nhiên, tiêu chí này không phân biệt rõ ràng giữa doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 cũng đã đưa ra định nghĩa mới về DNNVV tại Việt Nam.

DNNVV là doanh nghiệp đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm Tổng nguồn vốn được xác định tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản _

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng _

2 Công nghiệp và xây dựng _

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng _

3 Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng _

(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP) Theo Nghị định trên, DNNVV phải đáp ứng các tiêu chí sau:

- Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Về quy mô: được phân thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn.

- Về vốn đăng ký: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp.

- Về số lượng lao động trung bình hàng năm: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam thường gặp khó khăn do thiếu nguồn lực quan trọng như vốn và nhân lực, điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, DNNVV cũng sở hữu những ưu thế mà doanh nghiệp lớn không có, giúp họ có thể phát triển theo cách riêng Bài viết này sẽ phân tích những bất lợi và lợi thế của DNNVV, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình của họ trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp bất lợi trong hoạt động do phong cách điều hành gia đình và xung đột về sở hữu Phần lớn DNNVV được quản lý bởi các thành viên trong gia đình, điều này khiến họ khó thu hút những nhà quản lý tài năng Ngoài ra, nhiều nhà điều hành DNNVV thiếu kiến thức quản lý và kỹ năng cần thiết để điều hành doanh nghiệp quy mô lớn Do đó, khi DNNVV phát triển, việc chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần và áp dụng chính sách thu hút các nhà quản lý chuyên nghiệp là rất cần thiết.

Thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam thường gặp khó khăn do nguồn vốn hạn chế Để mở rộng sản xuất, họ cần vay vốn nhưng lại phải có tài sản thế chấp, điều này tạo ra rào cản trong việc tiếp cận nguồn tài chính cần thiết cho sự phát triển.

Dễ khởi nghiệp nhưng chịu rất nhiều rủi ro trong kinh doanh.

Nghiên cứu tại Singapore cho thấy, 83% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sẽ phải giải thể sau 5 năm nếu không nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ Những rủi ro chính mà DNNVV phải đối mặt bao gồm thiếu hụt nhân viên có kỹ năng (64%), phải chịu lãi suất và tiền thuê đất cao (9%), cùng với sự cạnh tranh gay gắt và chi phí hoạt động tăng cao.

Không có lợi thế kinh tế theo quy mô

Hiệu quả kinh tế theo quy mô giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua chính sách giá Thay vì cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp lớn, các công ty có thể áp dụng chiến lược khác biệt và khai thác chênh lệch giá bằng cách giảm chi phí vận chuyển và tạo thuận lợi trong quá trình bán hàng.

Công nghệ lạc hậu, khó tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, nhất là công nghệ sản xuất xanh.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường sử dụng công nghệ lạc hậu và thủ công, chủ yếu do là doanh nghiệp gia đình với địa điểm sản xuất trong khu dân cư, dẫn đến ô nhiễm khói bụi, nước thải và tiếng ồn Rất ít DNNVV áp dụng công nghệ xanh trong hoạt động của mình Để phát triển và hội nhập, các DNNVV cần tiếp cận vốn, đất đai và nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến và xanh.

Thiếu thông tin thị trường, yếu trong hội nhập và khó tham gia chuỗi thị trường của các ngành hàng

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin đầu vào và tiêu thụ sản phẩm Việc sử dụng mạng xã hội và internet để tiếp cận thị trường vẫn còn hạn chế, dẫn đến khả năng hội nhập khu vực và quốc tế của họ bị ảnh hưởng Thiếu năng lực này khiến DNNVV khó khăn trong việc tham gia vào các chuỗi cung ứng của ngành hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm trong nước và hội nhập với thị trường nước ngoài.

- Những lợi thế của DNNVV trong hoạt động

Tuy nhiên, các DNNVV nói chung và DNNVV Việt Nam nói riêng vẫn có những lợi thế cơ bản sau.

+ Tính linh hoạt trong chuyển đổi hoạt động kinh doanh

Nhiều nhà kinh tế học tin rằng “nhỏ là tốt” do tính linh hoạt trong chuyển đổi sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), điều này giúp họ dễ dàng lấp đầy khoảng trống trên thị trường và chống đỡ tốt hơn trước những cú sốc của khủng hoảng kinh tế Các DNNVV thường hoạt động trong các ngành nghề như thực phẩm, may mặc và nông sản, những lĩnh vực ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng Trong thời kỳ khó khăn, người tiêu dùng có thể cắt giảm chi tiêu cho nhà ở, ô tô và hàng hóa khác, nhưng nhu cầu về ăn uống và ăn mặc vẫn tồn tại Do đó, lựa chọn các ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận cao là một chiến lược thông minh cho các DNNVV.

Qui mô nhỏ giúp các DNNVV tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, tạo lợi thế mà doanh nghiệp lớn không có Các ngành như ăn uống, lương thực thực phẩm, thời trang, may mặc và sản phẩm tiêu dùng là thế mạnh của DNNVV Nghiên cứu tại Indonesia cho thấy, DNNVV và siêu nhỏ chiếm 99% tổng số doanh nghiệp, trong đó 60,42% hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm và 70% do phụ nữ làm chủ.

+ Khả năng sáng tạo cao và là thành viên chính của công nghiệp phụ trợ

Các doanh nghiệp lớn như Google, Microsoft và Honda đều bắt đầu từ những doanh nghiệp nhỏ Những ý tưởng kinh doanh thường nảy sinh từ các doanh nghiệp nhỏ có tinh thần khởi nghiệp cao, khả năng tiếp cận thị trường và sự đổi mới để phát triển Tại Hoa Kỳ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng góp hơn 50% các phát minh, trong khi tại Anh Quốc, con số này lên đến 88% với việc áp dụng công nghệ mới và cải tiến sản phẩm Đặc biệt, các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ chiếm tỷ lệ lớn, với các doanh nghiệp gia công tại Việt Nam đóng vai trò như vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam

Theo phân loại hiện tại, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam chiếm 93% tổng số doanh nghiệp, theo báo cáo từ Học viện Chính trị Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh trong dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV.

DNNVV đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, bao gồm cả những nước phát triển Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, các quốc gia đang chú trọng vào việc hỗ trợ DNNVV để tận dụng tối đa nguồn lực, đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp lớn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm kinh tế.

Vai trò của các DNNVV thể hiện qua các mặt sau:

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp hiệu quả Hàng năm, Việt Nam có khoảng 1,4 triệu người gia nhập lực lượng lao động, trong khi hệ thống doanh nghiệp nhà nước đang cải cách và không thể tạo ra đủ việc làm mới Khu vực hành chính cũng giảm biên chế và hạn chế tuyển dụng Do đó, khu vực kinh tế tư nhân và DNNVV trở thành nguồn lực chính để thu hút và tạo ra việc làm mới cho xã hội.

Lý luận về hoạt động tín dụng DNNVV của ngân hàng thương mại

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lãi suất khi đến hạn Đơn giản, tín dụng là giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia thông qua các hình thức như cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, hoặc bảo lãnh, và được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo các điều kiện đã thỏa thuận.

Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng tiền mặt hoặc tài sản từ một bên sang bên khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu của tài sản đó.

- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.

- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.

Chức năng của tín dụng:

- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả.

- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.

- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.

Vai trò của tín dụng:

- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.

- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.

- Tín dụng góp phần ổn định đời sống tạo công ăn việc làm và ổn định xã hội.

- Tín dụng góp phần mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế.

1.2.2 Tín dụng ngân hàng với DNNVV

1.2.2.1 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn do vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng chống đỡ rủi ro yếu và tình trạng tài chính không minh bạch Vì vậy, các ngân hàng thường thận trọng trong việc cấp tín dụng cho DNNVV, do rủi ro tín dụng được đánh giá cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường cần vay vốn ngân hàng để tăng cường vốn lưu động và đầu tư vào các dự án nhỏ, vì họ thường thiếu tiềm lực tài chính và khả năng quản lý để thực hiện các dự án lớn.

1.2.2.2 Vài trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Việc mở rộng cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế Các DNNVV có thể nhanh chóng bổ sung vốn để đầu tư vào máy móc, cải tiến phương thức kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này không chỉ tạo ra việc làm mà còn gia tăng giá trị thặng dư, đồng thời mở ra cơ hội chiếm lĩnh thị trường.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng tiến hành kiểm tra liên tục trước, trong và sau khi cho vay, nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và đạt được lợi nhuận.

Nguồn vốn vay được coi là đòn bẩy tài chính giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.

1.2.2.3 Các hoại hình tín dụng cho DNNVV

Cho vay ngắn hạn được thiết kế để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hoặc theo mùa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Hai phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến hiện nay bao gồm cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hóa đơn.

Cho vay từng lần thường được áp dụng cho khách hàng mới hoặc những người có quan hệ tín dụng chưa thường xuyên và chưa được ngân hàng tín nhiệm Với phương thức này, mỗi lần doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng và doanh nghiệp sẽ thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức là hình thức mà ngân hàng và doanh nghiệp thống nhất một hạn mức tín dụng cụ thể, cho phép duy trì mức dư nợ vay tối đa trong một khoảng thời gian nhất định Hạn mức tín dụng này giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và linh hoạt trong việc sử dụng vốn.

Chiết khấu chứng từ có giá là một hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng tiếp nhận các chứng từ như thương phiếu, trái phiếu và kỳ phiếu để trao cho khách hàng một khoản tiền nhất định, được tính bằng mệnh giá của chứng từ trừ đi chi phí và lãi suất chiết khấu.

+ Cho vay trung dài hạn: Mục đích của cho vay trung dài hạn là để doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định.

Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng và bên có quyền, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ của mình.

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó bên cho thuê cung cấp máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác theo hợp đồng Bên cho thuê cam kết mua sắm tài sản theo yêu cầu của bên thuê, trong khi bên thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong thời gian đã thỏa thuận Khi hết thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã được thống nhất trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Nghiệp vụ bao thanh toán, theo Công ước về bao thanh toán quốc tế của UNIDROIT 1988, được định nghĩa là hình thức tài trợ thông qua việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng Tổ chức tài trợ thực hiện ít nhất hai chức năng chủ yếu: tài trợ cho bên cung ứng (bao gồm cho vay và ứng trước tiền), quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ, và đảm bảo rủi ro không thanh toán từ bên mua hàng.

Theo Hiệp hội bao thanh toán thế giới FCI, bao thanh toán là dịch vụ tài chính toàn diện, bao gồm tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi khoản phải thu và dịch vụ thu hộ Đây là thỏa thuận giữa nhà cung cấp dịch vụ bao thanh toán và người bán hàng trong giao dịch mua bán Theo thỏa thuận, nhà cung cấp sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua, hay còn gọi là con nợ trong quan hệ tín dụng.

Một số tổ chức cung cấp dịch vụ bao thanh toán định nghĩa nghiệp vụ này là việc mua lại các khoản phải thu và cung cấp tài trợ tài chính ngắn hạn Họ trả các khoản phải thu ngay lập tức bằng tiền mặt để cải thiện dòng ngân lưu cho khách hàng, đồng thời nhận rủi ro tín dụng Các dịch vụ bổ sung bao gồm quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ.

1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Thúc đẩy các DNNVV phát triển

Kinh nghiệm phát triển tín dụng DNNVV tại một số NHTM

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV tại Vietinbank

Tại VietinBank, phát triển khách hàng DNNVV luôn được chú trọng trong kế hoạch kinh doanh hằng năm Cụ thể, trong chiến lược phát triển 3

- 5 năm, 10 năm VietinBank đều nhấn mạnh và cụ thể hoá vấn đề tài trợ cho DNNVV

VietinBank chú trọng phát triển các chính sách hỗ trợ khách hàng DNNVV thông qua việc tìm kiếm và thu hút khách hàng qua tài trợ chuỗi cung ứng và phân phối Ngân hàng phát triển sản phẩm đặc thù, tham gia tích cực vào các diễn đàn doanh nghiệp và triển khai hệ thống phê duyệt tập trung Để hỗ trợ bán hàng hiệu quả, VietinBank đã xây dựng bộ phận chuyên biệt từ Trụ sở chính đến các chi nhánh Ngoài ra, ngân hàng cũng thiết lập cơ chế tín dụng với ba hình thức chính: tín dụng không có tài sản bảo đảm, tín dụng có một phần tài sản bảo đảm và tín dụng có tài sản bảo đảm.

VietinBank cam kết cung cấp chính sách lãi suất ưu việt và linh hoạt, cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường Đối với khách hàng tiềm năng và các phương án hiệu quả, ngân hàng nghiên cứu và triển khai nhiều chương trình tín dụng với các gói sản phẩm và lãi suất ưu đãi phù hợp cho từng nhóm khách hàng đặc thù.

1.3.2 Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV Tại Vietcombank

Vietcombank đang tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với một bộ phận chính sách và quan hệ khách hàng riêng biệt Mục tiêu của ngân hàng là nâng tỷ lệ dư nợ tín dụng cho DNNVV và khách hàng cá nhân lên 45% tổng dư nợ Hiện tại, Vietcombank triển khai nhiều chương trình cấp tín dụng ưu đãi, với điều kiện vay vốn đơn giản, thủ tục nhanh gọn và lãi suất thấp trong thời gian dài Chương trình cho vốn doanh nghiệp của Vietcombank đang hoạt động hiệu quả, cung cấp các sản phẩm tài chính đặc thù cho khách hàng.

Các loại bảo lãnh có thể phát hành bao gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, và bảo lãnh chất lượng sản phẩm, cùng với nhiều loại khác không bị cấm theo pháp luật Để sử dụng sản phẩm bảo lãnh, khách hàng cần có năng lực pháp luật và hành vi dân sự, đảm bảo mục đích hợp pháp, và có khả năng tài chính cũng như năng lực chuyên môn nếu cần Đối với tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, cần tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam Nếu giao dịch bảo lãnh có rủi ro tín dụng cho Vietcombank, khách hàng phải đáp ứng các điều kiện tương tự như khi vay vốn theo quy định của ngân hàng.

Tùy vào từng giao dịch, Vietcombank có thể quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng Khách hàng có thể chọn từ nhiều hình thức bảo đảm, bao gồm ký quỹ bằng tiền, bảo đảm bằng Sổ tiết kiệm Vietcombank, khoanh/ghi nợ tài khoản tại ngân hàng, cầm cố/thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, tín chấp, hoặc các biện pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật.

- Dịch vụ bao thanh toán

Để được Vietcombank và đại lý bao thanh toán của Vietcombank cung cấp dịch vụ bao thanh toán, những khoản phải thu có thời hạn thanh toán dưới 180 ngày của bên bán cần đáp ứng tối thiểu 2 trong các dịch vụ chủ yếu sau: theo dõi khoản phải thu, ứng trước 80-90% giá trị khoản phải thu, thu nợ và bảo đảm rủi ro tín dụng của bên mua hoặc bên nhập khẩu.

Các dịch vụ bao thanh toán: Dịch vụ bao thanh toán xuất - nhập khẩu; Dịch vụ bao thanh toán trong nước.

1.3.3 Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV tại Eximbank

Cấp tín dụng bổ sung vốn kinh doanh trả góp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là sản phẩm hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn với kế hoạch trả nợ gốc linh hoạt, giảm áp lực thanh toán nợ vay Với lãi suất cạnh tranh và phương thức trả nợ theo dư nợ giảm dần, doanh nghiệp có thể trả gốc định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý Sản phẩm cho vay có thời hạn tối đa 36 tháng, mức cấp tín dụng lên đến 10 tỷ đồng và yêu cầu thế chấp tài sản Để đủ điều kiện vay vốn, doanh nghiệp cần có phương án kinh doanh khả thi và đáp ứng quy định của Eximbank.

- Dịch vụ thanh toán UPAS - L/C trả chậm thanh toán ngay

Sản phẩm UPAS-Usance Payable At Sight được thiết kế để hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu vốn bằng cách chuyển đổi hình thức thanh toán L/C từ "trả ngay" sang "trả chậm".

Điều kiện áp dụng cho doanh nghiệp nhập khẩu là phải đáp ứng các yêu cầu mở L/C nhập khẩu trả chậm theo quy định hiện hành của Eximbank, ngân hàng nhà nước và pháp luật Các L/C này phải được thanh toán bằng USD, với thời hạn trả chậm tối đa là 180 ngày.

Doanh nghiệp Nhập khẩu có thể thanh toán chậm tiền hàng nhờ vào bảo lãnh của Eximbank, trong khi Doanh nghiệp Xuất khẩu nước ngoài sẽ nhận được thanh toán ngay lập tức Dịch vụ này đi kèm với mức phí cạnh tranh và sự tư vấn tận tình, chu đáo từ Eximbank.

- Cấp tín dụng tài trợ đầu tư phương tiện vận tải

Sản phẩm tài trợ nguồn vốn dành cho doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư phương tiện vận tải, sử dụng chính phương tiện này làm tài sản bảo đảm cho khoản vay Vốn gốc được trả dần theo nhiều phân kỳ trong suốt thời gian vay tối đa 4 năm, với lãi suất tính theo dư nợ giảm dần Tỷ lệ cấp tín dụng lên đến 70% giá trị phương tiện, và hình thức bảo đảm nợ vay là chính phương tiện vận tải được đầu tư Doanh nghiệp cần đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Eximbank và có khả năng thanh toán nợ vay.

1.3.4 Kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng DNNVV tại VPBank Để phát triển cấp tín dụng DNNVV VPBank cũng Đưa ra các sản phẩm phục vụ DNNVV đặc trưng như sau:

SME FLEX là sản phẩm tài chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho phép vay vốn lưu động kinh doanh tại VPB lên đến 12 tháng, không phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh Sản phẩm này đáp ứng nhanh chóng nhu cầu bổ sung vốn lưu động, giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tận dụng cơ hội kinh doanh với nguồn vốn ổn định Đặc biệt, SME FLEX cung cấp các phương thức trả nợ gốc linh hoạt, cho phép khách hàng lựa chọn trả nợ gốc hàng kỳ, cuối kỳ hoặc trả nợ gốc một phần hàng tháng từ tháng đầu tiên.

Khi giải ngân khoản vay, bạn sẽ trả nợ gốc với mức tối thiểu 5% và tối đa 8% giá trị khoản vay mỗi tháng, theo lịch trả nợ được ghi trong Khế ước nhận nợ Số tiền gốc còn lại sẽ được thanh toán vào cuối kỳ, tức tháng thứ 12, trong khi nợ lãi sẽ được trả hàng tháng.

Khoản vay có thời hạn lên đến 12 tháng giúp doanh nghiệp lập kế hoạch và tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh với nguồn vốn ổn định Khách hàng có thể tự do chọn số lần vay và phương thức giải ngân, đồng thời linh hoạt trong việc lựa chọn phương thức trả gốc.

Bài học kinh nghiệm phát triển cấp tín dụng rút ra cho BIDV Kinh Bắc44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Để phục vụ hiệu quả cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần thành lập một bộ phận chuyên môn riêng biệt chịu trách nhiệm xây dựng các chiến lược tiếp thị và phát triển sản phẩm tín dụng cũng như các sản phẩm ngân hàng khác Bộ phận này sẽ tập trung vào việc thiết lập chính sách ưu tiên về thủ tục, lãi suất và phí dịch vụ dành riêng cho DNNVV, đồng thời có thể trực thuộc phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình cung cấp sản phẩm ngân hàng.

Chính sách mở rộng tỷ lệ cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm giải quyết vấn đề tài sản đảm bảo, vốn là rào cản lớn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng Việc cấp tín dụng này dựa trên đánh giá toàn diện khách hàng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngoài ra, các doanh nghiệp cần cam kết chuyển doanh thu về tài khoản mở tại ngân hàng để kiểm soát nguồn trả nợ, và đối với doanh nghiệp xuất khẩu, cần có cam kết bán lại ngoại tệ cho ngân hàng.

Chủ động thu hút khách hàng DNNVV bằng cách tài trợ cho chuỗi cung ứng và nhà phân phối, đồng thời phát triển khách hàng theo định hướng ngành nghề Tập trung vào việc phát triển nhiều sản phẩm đặc thù và tích cực tham gia các hội nghị, diễn đàn doanh nghiệp để mở rộng mối quan hệ và gia tăng cơ hội hợp tác.

- Triển khai các chương trình tín dụng với những gói sản phẩm, lãi suất ưu đãi tài trợ cho từng nhóm khách hàng đặc thù.

Sản phẩm UPAS-Usance Payable At Sight được triển khai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu về vốn bằng cách chuyển đổi hình thức L/C thanh toán tiền hàng từ "trả ngay" sang "trả chậm".

Sản phẩm Cấp tín dụng vốn lưu động trả góp được thiết kế dành cho khách hàng có nhu cầu vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh Phương thức cấp tín dụng kết hợp giữa từng lần và trả góp, với loại tiền cấp tín dụng và thu nợ là VND Khách hàng sẽ trả nợ gốc theo hình thức trả góp định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, trong khi lãi suất được tính hàng tháng dựa trên dư nợ gốc thực tế.

Trong chương 1, luận văn trình bày các khái niệm liên quan đến Ngân hàng Thương mại (NHTM), Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV), và hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV Tác giả đề xuất các chỉ tiêu định lượng để đo lường hoạt động mở rộng cho vay DNNVV đối với khách hàng cá nhân của NHTM Qua việc nghiên cứu khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng, tác giả phác thảo bức tranh tổng quan về việc mở rộng cho vay DNNVV trong NHTM, đồng thời phân tích điều kiện áp dụng các chỉ tiêu đánh giá định tính và định lượng Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay DNNVV trong NHTM và khảo sát thực trạng cho vay DNNVV tại một số NHTM, làm nền tảng cho việc nghiên cứu sâu hơn về tình hình mở rộng cho vay DNNVV tại BIDV Kinh Bắc trong các chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI

Đặc điểm địa bàn

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

BIDV Kinh Bắc tọa lạc tại Khu nhà ở dịch vụ công cộng Cát Tường New, đường Lý Thái Tổ, phường Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ngân hàng chủ yếu hoạt động kinh doanh tại tỉnh Bắc Ninh.

Bắc Ninh, tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống và dân trí cao Tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào cùng cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm qua, Bắc Ninh đã chuyển mình từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy sang tỉnh công nghiệp hiện đại, với nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội nằm trong tốp cao nhất cả nước.

Năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tiếp tục ổn định và phát triển mạnh mẽ, góp phần đưa Bắc Ninh trở thành điểm sáng trong bức tranh kinh tế cả nước GDP của tỉnh ước đạt 141.980 tỷ đồng, tăng 19,12% so với năm trước.

Năm 2016, tỉnh đạt tỷ trọng 3,25% GDP cả nước, xếp thứ 4 trong 63 tỉnh/thành phố Quy mô kinh tế tiếp tục được mở rộng với cơ cấu chuyển dịch hợp lý: khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 74,4%, dịch vụ chiếm 22,7%, trong khi nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 2,29%.

Từ những đặc điểm trên đã tạo ra những thời cơ và thách thức cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng:

Bắc Ninh, với vị trí địa lý và môi trường kinh tế thuận lợi, là một tỉnh tiềm năng trong phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, đóng vai trò là một trọng điểm kinh tế và vùng động lực của đất nước Việc mở rộng đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) và làng nghề theo định hướng của tỉnh đã tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp và tổ chức tài chính ngân hàng mở rộng thị phần Hiện nay, Bắc Ninh sở hữu nhiều KCN như Tiên Sơn, Quế Võ, Yên Phong, và VSIP, cùng với các cụm công nghiệp xung quanh thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư từ cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài Điều này cũng giúp các ngân hàng tiếp cận và gia tăng mối quan hệ với khách hàng.

- Khó khăn và thách thức

Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức, với điểm xuất phát về kinh tế và cơ sở hạ tầng còn hạn chế Trình độ dân cư chưa cao, mặc dù số lượng doanh nghiệp địa phương phát triển nhanh, nhưng quy mô vẫn nhỏ và cơ cấu doanh nghiệp chưa hợp lý Công nghệ còn lạc hậu, dẫn đến sản phẩm sản xuất thiếu tính cạnh tranh và chưa xây dựng được thương hiệu riêng.

Năm 2017, kinh tế tỉnh Bắc Ninh có dấu hiệu khởi sắc nhưng vẫn gặp khó khăn do môi trường kinh doanh và năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp, chủ yếu phụ thuộc vào doanh nghiệp FDI Tỉnh có 32 chi nhánh ngân hàng và 26 Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng BIDV Kinh Bắc nhận thức rõ rằng trình độ công nghệ và sản phẩm dịch vụ tiên tiến của các ngân hàng khác sẽ là thách thức trong mọi hoạt động kinh doanh.

Chương trình cải cách thể chế quy mô lớn tại tỉnh này tập trung vào việc xây dựng và nâng cao năng lực mới, đồng thời sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước Đặc biệt, quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra chậm chạp, dẫn đến tình trạng kinh doanh không ổn định của các doanh nghiệp.

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Kinh Bắc

2.1.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Việt Nam thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam

- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam

- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của Thủ Tướng Chính Phủ Ngân hàng hoạt động theo quy định của luật Ngân hàng và luật các Tổ chức Tín dụng, đồng thời thực hiện các hoạt động kinh doanh như một ngân hàng thương mại.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có trụ sở chính tại 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội Đây là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước với hệ thống tổ chức cao, bao gồm 191 chi nhánh và các công ty trên toàn quốc, cùng với 03 đơn vị liên doanh với nước ngoài.

+ Dịch vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm

+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

+ Dịch vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh

+ Cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và đầu tư

+ Dịch vụ huy động tiền gửi dân cư (ngắn, trung, dài hạn)

+ Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước

+ Dịch vụ mở và sử dụng tài khoản

+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

+ Dịch vụ ngân hàng điện tử Internet Banking, và SMS Banking

+ Các dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của Ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, với tổng tài sản đạt 1.006.404 tỷ đồng vào ngày 31/12/2016, tăng 18,3% so với năm 2015, chiếm 14% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng Đồng thời, nguồn vốn huy động của BIDV cũng ghi nhận mức tăng 21,1%, đạt 940.020 tỷ đồng so với năm trước.

Dư nợ tín dụng của BIDV đạt 723.697 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận trước thuế đạt 7.709 tỷ đồng, tăng 3,2% so với năm 2015 Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ với tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn mức tối đa do Đại hội đồng cổ đông đề ra Hiện BIDV có hơn 2.000 chi nhánh và điểm giao dịch trải rộng khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, với gần 23.000 cán bộ nhân viên.

BIDV luôn dẫn đầu trong việc ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại trong hệ thống ngân hàng Ngân hàng này đang tích cực triển khai các dịch vụ như Internet Banking và Smart Banking, cùng với những sản phẩm tiện ích mới như thanh toán cước viễn thông, tiền điện, tiền nước qua mạng, và VnTopup Đội ngũ nhân viên của BIDV được đào tạo và sắp xếp lại liên tục để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh trong cơ chế thị trường.

2.1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Kinh Bắc

Ngân Hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc là 1 chi nhánh thành viên của BIDV Việt Nam.

Ngân Hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc được thành lập theo quyết định số 589/QĐ-NHNN ngày 25/04/2015 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, thông qua việc sáp nhập Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long vào Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.

Ngân Hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Kinh Bắc chính thức hoạt động từ ngày 23/05/2015, chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng như huy động vốn và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ tổ chức và cá nhân Ngân hàng cũng thực hiện cho vay với các hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, dựa trên khả năng nguồn vốn Ngoài ra, chi nhánh còn cung cấp dịch vụ giao dịch ngoại tệ, tài chính thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cùng với các dịch vụ trung gian môi giới và các dịch vụ ngân hàng khác được phép bởi NHNN.

Thực trạng phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng BIDV

2.2.1 Kết quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của BIDV Kinh Bắc

Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu phán ánh kết quả cho vay DNNVV giai đoạn 2015-2017

Tại BIDV Kinh Bắc, trong giai đoạn 2015-2017, cho vay khách hàng DNNVV chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay, mặc dù tổng dư nợ cho vay tăng bình quân 42,46%/năm Mức tăng trưởng chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, trong khi dư nợ cho vay đối với DNNVV cũng tăng từ 206,78 tỷ đồng năm 2015 lên 458,9 tỷ đồng năm 2017, với tỷ lệ tăng bình quân 43,3%/năm và số lượng khách hàng tăng lên 87 doanh nghiệp.

2.2.2 Dư nợ cho vay DNNVV

Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại ngân hàng BIDV Kinh Bắc trong năm 2015 đạt 206,78 tỷ đồng Sang năm 2016, dư nợ này tăng lên 119,17 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 57,63 tỷ đồng, tương đương 57,63% so với năm trước Đến năm 2017, dư nợ cho vay DNNVV đạt 458,9 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 132,95 tỷ đồng, tương ứng với 28,97% so với năm 2016.

Dư nợ cho vay là chỉ số phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay và khách hàng còn phải trả lại Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá quy mô hoạt động cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng, thể hiện khả năng quản lý và phân bổ vốn vay hiệu quả.

Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã tăng qua các năm, cho thấy sự mở rộng đầu tư vào lĩnh vực này Trong giai đoạn 2015-2017, DNNVV được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, với lãi suất cho vay giảm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Sau khi sáp nhập MHB vào BIDV vào năm 2015, chi nhánh đã triển khai nhiều sản phẩm tín dụng ưu đãi cho DNNVV, bao gồm gói cho vay 30.000 tỷ đồng theo tiêu chí chính phủ và các gói tín dụng hỗ trợ như cho vay sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi 7%/năm Những ưu đãi này giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn ngân hàng dễ dàng hơn, đồng thời gia tăng dư nợ của chi nhánh.

2.2.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ

Doanh số cho vay DNNVV trong năm 2015 đạt 788,9 tỷ đồng, tăng lên 1.028,77 tỷ đồng vào năm 2016, tương ứng với mức tăng 30,41% Năm 2017, doanh số cho vay tiếp tục tăng lên 1.291,01 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 20,31% so với năm trước Sự gia tăng doanh số cho vay phản ánh khả năng mở rộng quy mô đầu tư tín dụng của ngân hàng và cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, đồng thời tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang diễn ra khá tốt.

Doanh số thu nợ năm 2016 đạt 909,6 tỷ đồng tăng 20,57% so với năm

Năm 2017, doanh số thu nợ của ngân hàng đạt 1.158,06 tỷ đồng, tăng 21,45% so với năm 2016 Doanh số thu nợ này phản ánh khối lượng nợ vay mà ngân hàng thu hồi từ khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

Doanh số cho vay và doanh số thu nợ là hai chỉ tiêu quan trọng phản ánh khối lượng vốn tín dụng lưu chuyển qua ngân hàng Việc duy trì hai chỉ tiêu này ở mức tương đương giúp đảm bảo nguồn vốn tín dụng được luân chuyển liên tục, góp phần vào sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính.

2.2.4 Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu Đây là tỷ lệ phản ánh tốt nhất, chính xác nhất chất lượng tín dụng của một ngân hàng Nợ xấu cho vay DNNVV giảm qua các năm từ 13,15 tỷ đồng năm 2015 xuống còn 6,56 tỷ đồng năm 2017 Trong khi đó dư nợ cho vay DNNVV tăng, cho thấy chất lượng tín dụng tại BIDV Kinh Bắc là khá tốt Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ giảm từ 6,36% năm 2015 xuống còn 1,43% năm 2017 Đây là mức khá thấp trong ngành Nguyên nhân chính một phần là do dư nợ cho vay DNNVV tăng trong giai đoạn 2015-2017, một phần là sự cố gắng từ phía BIDV Kinh Bắc trong việc thu hổi, xử lý nợ xấu. nợ trọng

Số lượng khách hàng DNNVV tăng từ 87 khách hàng năm 2015 lên

Năm 2017, BIDV Kinh Bắc ghi nhận sự mở rộng quy mô khách hàng với 139 khách hàng mới, giúp quảng bá thương hiệu tới các doanh nghiệp tại Bắc Ninh Khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi ích cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, từ tín dụng đến các sản phẩm dịch vụ Do đó, BIDV Kinh Bắc luôn hướng tới mục tiêu tăng cường số lượng khách hàng nhằm nâng cao nguồn thu nhập.

Nguồn thu từ lãi cho vay là yếu tố chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM), trong khi các sản phẩm dịch vụ chưa phát huy hết tiềm năng Sự gia tăng thu lãi cho vay chứng tỏ hiệu quả kinh doanh được cải thiện, góp phần vào doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh Cụ thể, thu lãi cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVV) năm 2016 đạt 26,08 tỷ đồng, tăng 33,88% so với năm 2015, và năm 2017 đạt 35,71 tỷ đồng, tăng 26,97% so với năm 2016 Những con số này cho thấy chất lượng hoạt động cho vay khá tốt, với lãi hàng tháng được thu hồi và không có dấu hiệu thất thoát vốn do nợ xấu hay nợ khó đòi.

2.2.7 Tình hình dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2015-2017 a Theo kỳ hạn

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Tỷ đồng

Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện

Nguôn: Ngân hàng Đâu tư và Phát triên Việt Nam chi nhánh Kinh Bac

Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cho vay DNNVV tại BIDV Kinh Bắc năm

Từ năm 2015 đến 2017, tỷ lệ dư nợ cho vay DNNVV tại BIDV Kinh Bắc tăng từ 68,58% lên 73,48%, cho thấy dư nợ ngắn hạn chiếm ưu thế, chủ yếu phục vụ cho việc bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp Cơ cấu này phù hợp với mục tiêu phát triển của BIDV Kinh Bắc, tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh Dư nợ trung và dài hạn chủ yếu được sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tuy nhiên đang có xu hướng giảm do nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn, điều này mang lại hiệu quả cho chi nhánh.

Bảng 2.7 Tình hình dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế giai đoạn

4 Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy

Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)

6 Thương mại (trừ thương mại công nghiệp nặng)

7 Các ngành nghề, dịch vụ khác - 9,31 4,5 28,5

Theo dữ liệu từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc, dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chủ yếu tập trung vào ngành thương mại và ngành sản xuất kim loại, cũng như các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (không bao gồm máy móc, thiết bị) Cụ thể, vào năm 2015, dư nợ của ngành thương mại đạt 70,78 tỷ đồng, chiếm 34,23% tổng dư nợ DNNVV, trong khi ngành sản xuất kim loại đạt 47,39 tỷ đồng, chiếm 22,92% Đến năm 2017, con số này tăng lên 173,10 tỷ đồng (37,72%) cho ngành thương mại và 95,96 tỷ đồng (20,91%) cho ngành sản xuất kim loại Mặc dù có sự gia tăng về dư nợ, cơ cấu dư nợ theo các ngành kinh tế không có sự thay đổi lớn trong giai đoạn 2015-2017.

Năm 2017, ngành thương mại và sản xuất kim loại, cùng với các sản phẩm kim loại đúc sẵn, vẫn giữ tỷ trọng cao trong nền kinh tế Tổng quan, nguồn vốn tín dụng được phân bổ đa dạng vào nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

BIDV Kinh Bắc hiện đang sử dụng hai nguồn vốn chính để cấp vốn cho hoạt động cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bao gồm vốn từ BIDV và vốn từ các dự án tín dụng quốc tế Cơ cấu nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho DNNVV.

Nguồn vốn dự án tín dụng quốc tế 20,23 31,36 43,60 55,02 39,03

Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và riển Nam chi 1 Kinh Bắc

Bảng 2.8 Tình hình dư nợ theo nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Tỷ đồng

BIDV Kinh Bắc đang sử dụng vốn từ các dự án tín dụng quốc tế, chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, được tài trợ bởi ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản Dự án này mang lại cho doanh nghiệp cơ hội tiếp cận nguồn vốn giá rẻ một cách dễ dàng, giúp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế.

Đánh giá hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV của BIDV Kinh Bắc

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng, BIDV Kinh Bắc, dù mới hoạt động tại Bắc Ninh từ năm 2015, đã nỗ lực đáng kể và đạt được nhiều thành công trong việc phát triển cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

- Bước đầu quan tâm đến đối tượng khách hàng là các DNNVV

Theo chiến lược của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, BIDV Kinh Bắc đã mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, tăng cường cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Số lượng DNNVV tham gia tín dụng tại chi nhánh đã tăng từ 87 vào năm 2015 lên 139 vào năm 2017 Dư nợ tín dụng DNNVV cũng tăng đáng kể, từ 206 tỷ đồng (23,82% tổng dư nợ) năm 2015 lên gần 459 tỷ đồng (24% tổng dư nợ) năm 2017 Những thay đổi này cho thấy định hướng chiến lược của chi nhánh là chuyển dịch từ cho vay doanh nghiệp lớn sang tập trung vào DNNVV, bước đầu đạt hiệu quả khả thi.

- Đã xác lập cơ cấu vốn cho vay đối với DNNVV

Thành công trong việc cung cấp tín dụng cho DNNVV của BIDV Kinh Bắc được thể hiện qua cơ cấu thời hạn tín dụng, với dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 70%, cụ thể là 73,48% vào năm 2017 Trong khi đó, cho vay trung và dài hạn đạt 26,52%, cho thấy sự hiệu quả trong việc cung cấp tín dụng Đặc biệt, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn cho DNNVV luôn duy trì ở mức trên 25% hàng năm, khẳng định định hướng của chi nhánh trong việc thúc đẩy cho vay DNNVV đã và đang phát huy tác dụng tích cực.

Tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm trên 25%, mang lại lợi ích thiết thực cho chi nhánh như thu lãi ổn định, đảm bảo thu hồi nợ, nâng cao uy tín và khả năng tài trợ cho các dự án quy mô lớn, phức tạp và có thời gian dài Điều này cũng thể hiện năng lực trong thẩm định, phân tích tín dụng và kiểm soát cho vay của BIDV Kinh Bắc.

- Tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn cho DNNVVphục vụ cho mục tiêu phát triển

Tại BIDV Kinh Bắc, chất lượng tín dụng luôn được chú trọng, đặc biệt trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Chi nhánh đã nỗ lực cải thiện tình hình cho vay, dẫn đến sự giảm dần của nợ xấu qua các năm BIDV Kinh Bắc tập trung nhiều biện pháp để đôn đốc thu hồi nợ xấu và tích cực thu hồi các khoản nợ đã xử lý trích lập rủi ro.

Ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua việc cung cấp vốn và tư vấn tài chính chuyên nghiệp Với sự gia tăng số lượng DNNVV cùng với tổng doanh số cho vay và dư nợ lớn, hoạt động tín dụng ngày càng minh bạch và hiệu quả Sự hỗ trợ này không chỉ giúp DNNVV đạt được kết quả tốt trong đầu tư mà còn tháo gỡ những khó khăn đặc thù của từng doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của họ và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

2.3.2 Những hạn chế tồn tại

BIDV Kinh Bắc, tọa lạc tại tỉnh Bắc Ninh, là khu vực kinh tế phát triển mạnh mẽ với nhiều khu công nghiệp lớn như Vsip, Tiên Sơn và Quế Võ Tỉnh Bắc Ninh không chỉ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ mà còn nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống, tạo cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mặc dù có tiềm năng lớn trong việc phát triển tín dụng và dịch vụ ngân hàng cho nhóm khách hàng này, BIDV Kinh Bắc vẫn chưa khai thác hiệu quả các thế mạnh của mình, dẫn đến nhiều hạn chế trong khả năng phát triển tín dụng đối với DNNVV.

- Hạn chế từ phía ngân hàng

+ Chưa xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài và hiệu quả.

+ Yếu trong việc đa dạng hóa sản phẩm.

+ Kênh cung ứng dịch vụ truyền thống chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

+ Chất lượng phục vụ chưa cao.

+ Công nghệ chỉ ở mức độ trung bình.

+ Công tác đào tạo và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác tín dụng chưa thỏa đáng.

- Hạn chế từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa

Mặc dù DNNVV Việt Nam nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ Chính phủ, các Sở Kế hoạch đầu tư và hiệp hội, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh do thiếu định hướng và tính tự phát Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của họ.

+ Thiếu tài sản đảm bảo.

+ DNNVV kinh doanh mang tính tự phát, thiếu định hướng.

+ Năng lực tài chính hạn chế.

+ Thông tin cung cấp không trung thực, giao dịch mua bán thiếu cơ sở pháp lý.

+ Còn nhiều DNNVV e ngại tiếp cận các sản phẩm tín dụng của BIDV.

- Hạn chế từ các cơ quan chức năng

+ Việc cung cấp thông tin về hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng chưa được công bố rộng rãi và thường xuyên.

+ Trung tâm thông tin tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của các NHTM.

+ Hệ thống công nghệ thông tin chưa bắt kịp khu vực và thế giới.

+ Chưa làm đầu mối gắn kết các NHTM với nhau.

Hạn chế và nguyên nhân từ các cơ quan ban ngành khác

Hiện nay, chưa có cơ chế xử phạt hợp lý đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có báo cáo tài chính không trung thực, đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng Việc này cần được khắc phục để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động tài chính của các DNNVV.

Hiện nay, nhiều cơ quan như Sở Kế hoạch đầu tư, cơ quan thuế, hải quan và cục thống kê có thể cung cấp thông tin hữu ích về doanh nghiệp Tuy nhiên, các cơ quan này vẫn chưa có cơ chế hay quy định cụ thể cũng như lợi ích rõ ràng khi chia sẻ thông tin với ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc đánh giá độ tin cậy của các đối tác trong quan hệ hợp tác.

Mặc dù các hiệp hội như Hiệp hội DNNVV và các hiệp hội ngành nghề đã phát triển mạnh mẽ và hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động độc lập không tham gia vào các hiệp hội này Điều này dẫn đến việc họ thiếu thông tin về thị trường trong và ngoài nước, cũng như không có cơ hội học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác Kết quả là, họ gặp khó khăn trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.

Việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các địa phương đã được triển khai theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính, tuy nhiên, hiệu quả đạt được vẫn chưa cao.

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng

BIDV Kinh Bắc chưa xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài và hiệu quả, dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng không đồng đều và thiếu ổn định Ngân hàng chỉ phát triển tín dụng theo các chỉ tiêu do Hội sở chính giao, như giới hạn tín dụng tối đa và tỷ lệ cho vay ngắn hạn/trung dài hạn, mà chưa có các chỉ tiêu riêng cho chi nhánh Điều này bao gồm việc thiếu kế hoạch cho tỷ lệ cho vay bán lẻ, giới hạn tín dụng cho từng nhóm khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cũng như chưa xây dựng kế hoạch về cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh thường chú trọng vào các doanh nghiệp lớn nhờ vào lợi thế cạnh tranh, nguồn vốn dồi dào và giá trị tài sản đảm bảo cao Mặc dù số lượng doanh nghiệp lớn giao dịch với ngân hàng ít hơn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng khối lượng vốn vay của họ lại rất lớn, mang lại lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh ngân hàng, điều mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có thể đạt được.

BIDV, đặc biệt là BIDV Kinh Bắc, đang gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, với các sản phẩm còn hạn chế và thiếu tính linh hoạt Điều này dẫn đến việc ngân hàng không đáp ứng tốt nhu cầu của từng đối tượng khách hàng Đặc biệt, đối với khách hàng DNNVV, ngân hàng chưa có những sản phẩm đặc thù hoặc chính sách ưu tiên cần thiết để thu hút nhóm khách hàng này Hơn nữa, BIDV cũng chưa thực hiện nghiên cứu để phát triển gói sản phẩm ngân hàng phục vụ toàn diện cho cả khách hàng nói chung và DNNVV nói riêng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DNNVV TẠI BIDV

Ngày đăng: 23/04/2022, 10:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. BIDV Kinh Bắc (2015, 2016, 2017), Báo cáo tổng kết của chi nhánh BIDV Kinh Bắc Khác
2. BIDV Kinh Bắc, Báo cáo tài chính năm 2015, năm 2016, năm 2017 Khác
3. Bộ kế hoạch và Đầu tư (2006), Quy định về trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Cục phát triển doanh nghiệp, Sách trắng - Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Hà Nội Khác
5. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Niên giám Thống kê các năm 1997 đến năm 2016 Khác
6. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của về trợ giúp phát triển DNVVN Khác
7. Dr Elango Rengasamy, Small & Medium Enterprises-The Backbone for Growth & Development (tham luận tại hội thảo SMEs Việt Nam tại Đà Nang ngày 2-4/8/2016) Khác
8. Đồng Thị Kim Chi (2013), Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Khác
9. GS, TS Nguyễn Trường Sơn (2014), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia Khác
10. Học viện tài chính (2014), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Khác
11. Lê Văn Tư (2005), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Khác
12. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào (2006), Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia Khác
13. Mai Thị Lệ Oanh (2010), Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Sài Gòn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Khác
14. Nguyễn Thị Hải (2012), Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc Dân Khác
15. Nguyễn Thị Mùi (2006), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Khác
16. Nguyễn Trương Thuần Man (2012), Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân, Đà Nang, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nang Khác
17. Nguyễn Văn Lê (2014), Tăng trưởng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, Luận án tiến sĩ, Học viện ngân hàng Khác
18. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh NH Công Thương Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Học Viện ngân hàng Khác
19. NHNN tỉnh Bắc Ninh (2017), Thống kê dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế Khác
20. Pham Thị Vân Anh (2012), Giải pháp nâng cao năng lực tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tính đến ngày 31/12/2017, BIDVKinh Bắc có 64 cán bộ, mô hình tổ chức gồm: Ban giám đốc, 4 khối nghiệp vụ với 6 phòng nghiệp vụ và 03 phòng Giao dịch trực thuộc - 1309 phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP đầu tư và phát triển VN   chi nhánh kinh bắc   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
nh đến ngày 31/12/2017, BIDVKinh Bắc có 64 cán bộ, mô hình tổ chức gồm: Ban giám đốc, 4 khối nghiệp vụ với 6 phòng nghiệp vụ và 03 phòng Giao dịch trực thuộc (Trang 64)
thực hiện các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn có hiệu quả bên cạnh các  sản phẩm huy động vốn truyền thống như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có hiệu quả, tiết kiệm tặng thẻ cao, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức phát hành giấy tờ - 1309 phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP đầu tư và phát triển VN   chi nhánh kinh bắc   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
th ực hiện các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn có hiệu quả bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có hiệu quả, tiết kiệm tặng thẻ cao, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức phát hành giấy tờ (Trang 70)
Bảng 2.3. Một số tiêu chí cơ bản về dư nợ cho vay tại BIDVKinh Bắc. - 1309 phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP đầu tư và phát triển VN   chi nhánh kinh bắc   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.3. Một số tiêu chí cơ bản về dư nợ cho vay tại BIDVKinh Bắc (Trang 75)
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế giai đoạn 2015-2017 - 1309 phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP đầu tư và phát triển VN   chi nhánh kinh bắc   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế giai đoạn 2015-2017 (Trang 88)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w