1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021

44 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
  • Chương 2: MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP (0)
    • 2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (29)
    • 2.2. Nhận xét thực trạng công tác chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thần Kinh (30)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Ưu điểm (37)
    • 3.2. Nhược điểm (0)
    • 3.3. Nguyên nhân (38)
    • 3.4. Khuyến nghị (38)
  • KẾT LUẬN (40)
    • 1. Đối với Bệnh viện (41)
    • 2. Đối với Khoa phòng (41)
    • 3. Đối với điều dưỡng viên (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Đặc điểm giải phẫu cột sống thắt lưng [3], [8], [12] a) Đốt sống thắt lưng:

Cột sống thắt lưng có 5 đốt sống, với đặc điểm:

Hình 1.1 mô tả giải phẫu các đốt sống thắt lưng, trong đó thân đốt sống có kích thước lớn và chiều ngang rộng hơn chiều trước sau Đặc biệt, ba đốt sống thắt lưng cuối có chiều cao phía trước thấp hơn phía sau, tạo hình dáng giống như một cái chêm khi nhìn từ bên.

Chân cung (cuống sống) to, khuyết trên của chân cung nông, khuyết dưới sâu

Mỏm ngang dài và hẹp, mỏm gai rộng, thô, dày, hình chữ nhật đi thẳng ra sau

Mặt khớp của mỏm khớp hướng vào trong và về sau, trong khi mặt khớp dưới có tư thế ngược lại Đoạn cột sống này chủ yếu đảm nhiệm chức năng chịu tải trọng và vận động Các bệnh lý liên quan đến yếu tố cơ học thường xảy ra tại đây, đặc biệt là ở các đốt cuối L4, L5 do chức năng vận động bản lề.

Khớp đốt sống là loại khớp thực thụ với cấu trúc bao gồm sụn, bao hoạt dịch, dịch khớp và bao khớp Bao khớp và đĩa đệm tạo thành một đơn vị chức năng thống nhất Vị trí của khớp đốt sống theo chiều thẳng đứng cho phép cột sống thắt lưng có khả năng chuyển động trước sau trong giới hạn nhất định Khi ở tư thế ưỡn hoặc gù lưng, các diện khớp cũng sẽ di chuyển theo hướng dọc của thân.

Sự thay đổi áp lực cơ học lên đĩa đệm ảnh hưởng đến trọng lực trong bao và chiều cao khoang gian đốt sống Đĩa đệm và khớp đốt sống có khả năng đàn hồi để chịu đựng lực mạnh, nhưng nếu gặp chấn thương nghiêm trọng, đốt sống có thể gãy trước khi đĩa đệm và khớp bị tổn thương.

Hình 1.2: Giải phẫu đĩa đệm - tủy sống

Cấu tạo: đĩa đệm được cấu tạo bởi 3 thành phần là nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn

Nhân nhầy được cấu tạo từ một màng liên kết, tạo thành các khoang mắt lưới chứa tế bào nhầy keo Ở người trẻ, các tế bào này kết dính chặt chẽ, giúp nhân nhầy có độ chắc và tính đàn hồi cao, trong khi ở người già, sự liên kết này trở nên lỏng lẻo, làm giảm tính đàn hồi Thông thường, nhân nhầy nằm trong vòng sợi; khi cột sống di chuyển về một phía, nhân nhầy sẽ bị đẩy về phía đối diện và vòng sợi sẽ giãn ra.

Lỗ ghép được hình thành bởi khuyết dưới của đốt sống trên và khuyết trên của đốt sống dưới, thường nằm ngang với đĩa đệm Chúng cho phép các dây thần kinh sống đi từ ống sống ra ngoài, với đường kính lỗ ghép lớn gấp 5-6 lần đường kính của dây thần kinh Tuy nhiên, các tư thế ưỡn và nghiêng bên có thể làm giảm đường kính của lỗ ghép.

Khi cột sống thoái hóa hoặc đĩa đệm thoát vị, dây thần kinh sống có thể bị chèn ép, gây ra cơn đau Đặc biệt, lỗ ghép thắt lưng - cùng rất nhỏ do vị trí của khe khớp đốt sống nằm ở mặt phẳng ngang, khác với mặt phẳng dọc ở đoạn L1-L4 Sự biến đổi ở diện khớp và tư thế của khớp đốt sống dễ dẫn đến tình trạng hẹp lỗ ghép này.

Dây chằng dọc trước là cấu trúc nằm ở mặt trước của thân đốt sống, kéo dài từ xương cùng đến lồi củ trước của đốt sống C1 và lỗ chẩm Chức năng chính của dây chằng này là ngăn chặn sự ưỡn quá mức của cột sống, góp phần duy trì sự ổn định cho hệ thống cột sống.

Dây chằng dọc sau là một cấu trúc quan trọng nằm ở mặt sau thân đốt sống, kéo dài từ nền xương chẩm đến mặt sau xương cùng, giúp ngăn cản cột sống gấp quá mức và thoát vị đĩa đệm ra sau Tuy nhiên, tại vùng cột sống thắt lưng, dây chằng này không phủ hết mặt sau thân đốt, tạo ra hai vị trí yếu ở hai bên, làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm Đặc biệt, dây chằng dọc sau có nhiều tận cùng thụ thể đau, khiến nó rất nhạy cảm với cảm giác đau.

Ống sống thắt lưng được cấu tạo bởi thân đốt sống và đĩa đệm ở phía trước, dây chằng vàng và cung đốt sống ở phía sau, cùng với cuống sống, vòng cung và lỗ ghép ở hai bên Bên trong ống sống có bao màng cứng, rễ thần kinh và tổ chức quanh màng cứng, bao gồm mô liên kết, tổ chức mỡ và đám rối tĩnh mạch, giúp đệm và bảo vệ rễ thần kinh khỏi bị chèn ép bởi thành xương sống, ngay cả khi cột sống thắt lưng vận động tới biên độ tối đa.

Trong ống sống, tủy sống kết thúc ở mức L2, nhưng các rễ thần kinh tiếp tục kéo dài xuống và thoát khỏi ống sống qua các lỗ ghép tương ứng Các rễ thần kinh di chuyển trong khoang dưới nhện, với hướng đi phụ thuộc vào vị trí của chúng Cụ thể, rễ L4 tách ra với góc 60 độ, rễ L5 với góc 45 độ, và rễ S1 với góc 30 độ Điều này dẫn đến sự không tương ứng giữa vị trí của đĩa đệm và các rễ thần kinh trong đoạn vận động cột sống thắt lưng.

+ Rễ L3 thoát ra khỏi bao cứng ở ngang thân đốt L2

+ Rễ L5 thoát ra ở bờ dưới thân đốt L4

+ Rễ S1 thoát ra ở bờ dưới thân đốt L5

- Rễ và dây thần kinh tủy sống

Mỗi khoanh tủy sống có hai rễ thần kinh thoát ra: rễ trước (vận động) và rễ sau (cảm giác), với hạch gai ở rễ sau Hai rễ này kết hợp lại tạo thành dây thần kinh sống, sau đó đi qua lỗ ghép ra ngoài Dây thần kinh sống được chia thành hai ngành.

Ngành sau có vai trò quan trọng trong việc vận động các cơ rãnh sống và cảm giác da gần cột sống Nó tách ra một nhánh quặt ngược, đi qua lỗ ghép để chi phối cảm giác trong ống sống.

Ngành trước ở đoạn cổ và thắt lưng hợp thành các thân của các đám rối thần kinh, trong khi ở đoạn ngực, nó tạo thành các dây thần kinh liên sườn.

- Rễ và dây thần kinh hông to

- Dây thần kinh hông to được tạo nên chủ yếu bởi hai rễ thần kinh là rễ L5 và rễ S1 thuộc đám rối thần kinh cùng

Dây thần kinh hông to, được hình thành từ sự kết hợp của ống sống rễ L5 và S1, là dây thần kinh dài nhất trong cơ thể Từ vùng chậu hông, dây thần kinh này đi qua lỗ mẻ hông to và khe giữa ụ ngồi cùng mấu chuyển lớn của xương đùi, sau đó nằm sâu ở mặt sau đùi dưới cơ tháp Tại đỉnh trám khoeo chân, dây thần kinh hông to chia thành hai nhánh: dây hông khoeo trong (dây chày) và dây hông khoeo ngoài (dây mác chung).

Cơ sở thực tiễn

Vào năm 1984, tổn thất kinh tế do thoát vị đĩa đệm ở Mỹ ước tính lên tới 18-20 tỷ USD mỗi năm, bao gồm mất khả năng sản xuất và chi phí bồi thường Tại Pháp, nghiên cứu của Gilbert Dechambenoit vào năm 1996 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh này dao động từ 50 đến 100 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm.

Theo Cục Thống kê Y tế Hoa Kỳ, từ 60-90% bệnh nhân đến khám do đau thắt lưng liên quan đến thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ), với 14,3% bệnh nhân mới mỗi năm Hàng năm, có khoảng 13 triệu lượt khám vì TVĐĐ cột sống thắt lưng và các biến chứng liên quan Chi phí điều trị cho TVĐĐ cột sống thắt lưng ước tính từ 25 tỷ đến 85 tỷ USD mỗi năm, chủ yếu gặp ở người trên 40 tuổi.

- Năm 1929 Dandy và Harvey Cushing đã phẫu thuật cho hai bệnh nhân bị chèn Ðp vùng đuôi ngựa do các mảnh rời từ đĩa đệm

1.2.2 Trong nước Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng:

- Hoàng Tiến Bảo cũng thực hiện phẫu thuật loại bệnh này Cho đến năm

1965 Lê Xuân Trung thông báo về bơm khí chụp tuỷ vùng cột sống thắt lưng cùng và Trần Quang Việp (1966) thông báo hình ảnh chụp X.quang TVĐĐ vùng

Phạm Ngọc Rao (1973) đã thực hiện chụp tĩnh mạch gai sống ở bệnh nhân mắc bệnh lý cột sống thắt lưng, và từ năm 1978 đến 1980, Trần Mạnh Chí, Phan Chúc Lâm, cùng Vũ Hùng Liên đã tiến hành mổ 47 ca thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện 103 Kể từ đó, việc chẩn đoán và điều trị thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng đã có những bước tiến đáng kể với sự phát triển của nhiều kỹ thuật chẩn đoán hiệu quả cao như chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner) và chụp cộng hưởng từ (MRI).

Khoa PTTK viện 103 - HVQY là một trung tâm phẫu thuật lớn, đã thực hiện hơn 7.000 ca phẫu thuật cho bệnh nhân TVĐĐ từ năm 1977 đến 2006, mang lại nhiều kết quả khả quan Tuy nhiên, tài liệu công bố về TVĐĐ gây hội chứng đau nhức vùng cổ sống lưng vẫn rất hạn chế.

1.2.3 Quy trình ĐD về chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật TVĐĐCS [1], [2],

Trong những giờ đầu sau phẫu thuật, các tai biến thường xảy ra chủ yếu do tác động của gây mê, sai tư thế trong quá trình vận chuyển và việc cố định không đúng cách Do đó, điều dưỡng cần theo dõi sát sao tình trạng của bệnh nhân ngay từ khi bệnh nhân được chuyển từ phòng mổ về khoa.

1.2.3.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:

TD dấu hiệu sinh tồn 15 phút - 6h/lần tùy vào NB cụ thể:

Tần số thở, kiểu thở, tình trạng da-niêm mạc và mức độ SpO2 (đo bằng máy theo dõi monitor) là những chỉ số quan trọng cần theo dõi Thời gian theo dõi có thể từ 15 phút đến 3 giờ, tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh và chỉ định của bác sĩ.

Theo dõi mạch và huyết áp nên được thực hiện từ 15 phút đến 3 giờ một lần, và kết quả cần được ghi vào bảng theo dõi Bên cạnh đó, cần chú ý đến màu sắc của da và niêm mạc, tình trạng vết mổ, cũng như số lượng và màu sắc của dịch dẫn lưu từ vết mổ.

Để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, cần cung cấp oxy hỗ trợ và phòng ngừa tình trạng tụt lưỡi, đồng thời hút sạch chất nôn nếu có Việc thông khí cho bệnh nhân là rất quan trọng, bao gồm hút sạch đờm rãi khi bệnh nhân không thể tự ho khạc Bệnh nhân nên được nằm nghiêng và vỗ rung để hỗ trợ trong việc ho khạc đờm Đặt bệnh nhân ở tư thế Fowler và đảm bảo cột sống thắt lưng thẳng trục là cần thiết, đồng thời nẹp thắt lưng phải được điều chỉnh vừa phải, không quá chặt hay quá lỏng.

Khi trẻ sơ sinh bị rét run, cần ủ ấm cho bé bằng chăn hoặc túi chườm ấm, đóng kín cửa để tránh gió lùa, tắt quạt và tạm ngừng truyền dịch Nên đo nhiệt độ cho bé mỗi 15 đến 30 phút và báo ngay cho bác sĩ nếu các biện pháp vật lý không hiệu quả Ngoài ra, hãy sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe cho trẻ.

Trong giai đoạn hồi tỉnh, người bệnh thường dễ bị kích thích và vật vã, vì vậy cần đảm bảo an toàn cho họ Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm thoải mái, với cột sống thắt lưng được giữ thẳng theo đường cong sinh lý.

Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân nên nằm ngửa mà không gối đầu hoặc chỉ dùng gối mỏng Trong 2-3 giờ đầu, hạn chế nằm nghiêng và sau 4 giờ có thể nằm nghiêng, nhưng cần hạn chế tối đa việc quay đầu.

Theo dõi tình trạng người bệnh từ 15 phút đến 3 giờ/lần, bao gồm kiểm tra sự vận động và cảm giác ở tứ chi, thân mình, cũng như các tổn thương thần kinh có thể gây mất tiếng, nói khàn và khó nuốt Bên cạnh đó, cần chú ý đến việc chăm sóc tiểu tiện và đại tiện cho bệnh nhân.

- Hướng dẫn cho người bệnh luyện tập tiểu tiện, đại tiện trong trường hợp có rối loạn cơ tròn

- TD cầu bàng quang, số lượng, màu sắc, tính chất nước tiểu; TD lượng nước vào ra 3-6 giờ/lần, tổng lượng nước vào ra trong 24 giờ

Chườm ấm vùng hạ vị và kiểm tra xem bệnh nhân có cầu bàng quang hay không Nếu bệnh nhân không thể tự đi tiểu, tiến hành đặt sonde tiểu Sau khi bệnh nhân ngồi dậy được, rút sonde tiểu và vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục hàng ngày, cả trước và sau khi rút sonde.

Để phòng ngừa viêm đường niệu trong trường hợp có đặt sonde niệu đạo - bàng quang, bệnh nhân cần uống nhiều nước, thay sonde niệu đạo và túi chứa nước tiểu định kỳ, đồng thời vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ và sử dụng thuốc kháng sinh để chống bội nhiễm.

- Thay băng vết mổ vô khuẩn hàng ngày, theo dõi dấu hiệu chảy máu, nhiễm trùng vết mổ

- TD tình trạng vết mổ: băng vết mổ, dẫn lưu vết mổ, số lượng, màu sắc, tính chất dịch dẫn lưu

1.2.3.5 Chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh:

Nâng cao thể trạng, vệ sinh thân thể người bệnh hàng ngày, vệ sinh tốt các hốc tự nhiên

1.2.3.6 Chăm sóc tình trạng tiêu hóa: tình trạng bụng, ăn uống, đại tiện…

Để đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật, cần nuôi dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch Sau 6-8 giờ, bệnh nhân có thể bắt đầu uống nước, nhưng cần uống từ từ để tránh sặc Nếu có ống thông dạ dày, nên rút sau 24 giờ Bệnh nhân có thể ăn sau 24 giờ mà không cần có trung tiện, với thức ăn mềm, dễ tiêu và đảm bảo vệ sinh như cháo, phở, sữa, nước hoa quả, chia thành 6 bữa nhỏ trong ngày Sau 48 giờ, bệnh nhân có thể ăn cơm với số lượng tăng dần, tùy theo sở thích nhưng vẫn phải đảm bảo đủ dinh dưỡng.

MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP

Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là BVĐK hạng I Bệnh viện có quy mô

Bệnh viện có tổng cộng 1500 giường bệnh, bao gồm 1000 giường theo kế hoạch và 500 giường bệnh xã hội hóa Đội ngũ cán bộ viên chức của bệnh viện lên tới 1460 người, trong đó có 600 bác sĩ Bệnh viện được tổ chức thành 43 khoa, phòng, bao gồm 35 khoa, 7 phòng chức năng và 1 trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao với 11 tầng.

Hình 2.1: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Cơ sở hạ tầng bệnh viện ngày càng khang trang và sạch đẹp với hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại như máy chụp cộng hưởng từ, máy cắt lớp vi tính, và máy siêu âm 3D - 4D Chất lượng khám chữa bệnh và điều trị tại đây được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tỉnh Phú Thọ và khu vực lân cận.

Khoa Ngoại Thần Kinh hiện có 27 cán bộ, trong đó có 09 Bác sĩ (01 Tiến

Bệnh viện có đội ngũ y tế gồm 01 bác sĩ chuyên khoa II, 01 bác sĩ nội trú, và 06 bác sĩ, cùng với 17 điều dưỡng, trong đó có 01 điều dưỡng CKI, 12 cử nhân điều dưỡng đại học, 04 cao đẳng điều dưỡng, và 01 hộ lý.

Khoa Ngoại Thần Kinh có chức năng khám và điều trị các bệnh lý liên quan đến sọ não và cột sống, đồng thời chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Đội ngũ y bác sĩ tại khoa thực hiện phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu để đảm bảo quá trình hồi phục tốt nhất cho bệnh nhân.

Khoa ngoại khoa, với nhiều lĩnh vực mới được triển khai, luôn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo như Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Sở Y tế, Đảng ủy bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và các phòng ban chức năng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hoạt động của khoa.

Tập thể khoa thể hiện sự đoàn kết và nhất trí cao giữa các cán bộ nhân viên Đội ngũ trẻ, năng động và nhiệt huyết luôn nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ Họ thường xuyên cập nhật kiến thức và có ý thức học tập, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ.

Nhận xét thực trạng công tác chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thần Kinh

Qua khảo sát 24 bệnh nhân sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy nhiều thông tin quan trọng về quá trình hồi phục và sự hài lòng của bệnh nhân.

Hàng ngày, đội ngũ chăm sóc y tế thăm từng buồng bệnh để đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, ghi nhận những khó khăn và vấn đề cần can thiệp trong quá trình chăm sóc Sau đó, họ đưa ra các biện pháp và thực hiện kỹ thuật chăm sóc nhằm giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và trở lại với cuộc sống thường nhật Đặc biệt, trong công tác chăm sóc vận động cho bệnh nhân sau phẫu thuật TVĐĐCSTL, khoa đã triển khai nhiều hoạt động chăm sóc hiệu quả.

Vận động đúng cách sau phẫu thuật TVĐĐCSTL là rất quan trọng để giúp bệnh nhân tránh các biến chứng như viêm phổi, yếu cơ, teo cơ, loãng xương và viêm tắc tĩnh mạch Nhận thức được tầm quan trọng này, hầu hết các điều dưỡng viên đã hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các bài tập vận động dưới sự giám sát trực tiếp, nhằm đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra an toàn và hiệu quả.

NB được hướng dẫn vận động và phát giấy hướng dẫn tập vận động cho

NB để NB và gia đình biết cách tập luyện

Chỉ có một số ít bệnh nhân (NB) được mời chuyên khoa Phục Hồi Chức Năng (PHCN) đến tập vận động sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL), vì đây là phẫu thuật thường quy tại khoa Ngoại Thần Kinh Hầu hết điều dưỡng (ĐD) đã nắm rõ quy trình tập luyện cho NB, nhưng chỉ những NB nặng, teo cơ trước mổ và có bệnh lý kèm theo mới được mời chuyên khoa PHCN ĐD đã thực hiện tư vấn cho người bệnh trong và sau khi ra viện, đồng thời giải thích cho người nhà về tầm quan trọng của việc tập vận động sau mổ thoát vị đĩa đệm Tuy nhiên, kỹ năng tư vấn sức khỏe của ĐD cho người bệnh sau phẫu thuật còn hạn chế Thực tế cho thấy, NB không thường xuyên được ĐD hướng dẫn luyện tập, mà chủ yếu để người nhà tập luyện mà không được hướng dẫn kỹ càng về từng thao tác, dẫn đến việc người nhà không hiểu rõ bản chất của các động tác luyện tập.

2.2.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn

Dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân được theo dõi dựa trên tình trạng sức khỏe, giai đoạn bệnh và loại phẫu thuật thực hiện Trong ngày đầu sau phẫu thuật, người điều dưỡng sẽ kiểm tra dấu hiệu sinh tồn mỗi 30-60 phút, với thời gian theo dõi có thể kéo dài từ 8 đến 24 giờ sau ca mổ.

- Người ĐD còn chưa chủ động theo dõi DHST cho NB, vẫn phụ thuộc vào y lệnh của bác sĩ

Vào ngày thứ hai, bệnh nhân được theo dõi huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ mỗi 3 giờ bằng máy, giúp đảm bảo độ chính xác Tuy nhiên, trong những ngày tiếp theo, dấu hiệu sinh tồn chỉ được kiểm tra một lần mỗi ngày, và các chỉ số được nhân viên y tế kiểm tra bằng tay Điều này dẫn đến việc đôi khi bỏ qua các bước quan trọng, thời gian đếm nhịp thở và mạch không đủ theo quy định, thậm chí có lúc không thực hiện việc đếm mạch và nhịp thở cho bệnh nhân.

Hình 2.2: Điều dưỡng chăm sóc dấu hiệu sinh tồn 2.2.2 Chăm sóc vết mổ

Việc chăm sóc vết mổ trong ngày đầu rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi băng vết mổ để phát hiện sớm sự thấm dịch và máu Điều này giúp nhận diện kịp thời biến chứng chảy máu, từ đó báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp xử trí thích hợp, đảm bảo an toàn cho tính mạng của người bệnh.

Ngày thứ 14 sau phẫu thuật, vết mổ đã liền tốt và không có dấu hiệu nhiễm trùng Việc cắt chỉ được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ Tuy nhiên, bệnh nhân và người nhà chưa được điều dưỡng tư vấn về các dấu hiệu nhận biết nhiễm trùng vết mổ.

- ĐD thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng đã được ban hành theo

Hình 2.3: Điều dưỡng chăm sóc vết mổ có dẫn lưu

Sau phẫu thuật cắt thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, đặc biệt đối với người bệnh già yếu và suy kiệt, chế độ ăn uống cần được chú trọng ngay lập tức Việc đảm bảo chế độ ăn cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng là rất quan trọng Người bệnh nên tuân theo chế độ ăn bệnh lý, với các suất ăn hàng ngày được cung cấp bởi bệnh viện để hỗ trợ quá trình hồi phục.

- Những ngày đầu NB được truyền dịch và dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch

Sau khi bệnh nhân có nhu động ruột, cần cho họ ăn thêm cháo hoặc sữa Đối với những bệnh nhân già yếu và suy kiệt, việc nuôi dưỡng cần được bổ sung qua đường tĩnh mạch.

Trong chuyên đề này, chúng tôi phản ánh về việc chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân (NB) đã được đảm bảo Trong những ngày đầu, khi NB chưa có nhu động ruột, việc nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch được thực hiện rất tốt Tuy nhiên, khi NB có nhu động ruột, việc ăn uống lại do người nhà đảm nhiệm, dẫn đến tình trạng không tuân thủ chế độ ăn bệnh lý do bệnh viện cung cấp Điều này làm cho chất lượng bữa ăn không được kiểm soát, ảnh hưởng đến quá trình phục hồi sau phẫu thuật của người bệnh Mặc dù khoa dinh dưỡng của bệnh viện đã triển khai suất ăn bệnh lý, nhưng thực tế, NB thường tự phục vụ theo nhu cầu và sở thích cá nhân, không theo hướng dẫn dinh dưỡng đã được chỉ định.

Bác sĩ dinh dưỡng cần cải thiện sự phối hợp với đơn vị bằng cách thường xuyên đến thăm và tư vấn, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân Điều này sẽ giúp xây dựng chế độ ăn phù hợp với từng bệnh lý và từng bệnh nhân, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.

Hình 2.4: Người bệnh nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch

2.2.4 Chăm sóc tình trạng tiêu hoá

Khi chăm sóc bệnh nhân có triệu chứng nôn, cần giúp bệnh nhân nằm nghiêng sang một bên để đảm bảo cột sống thắt lưng được cố định ở tư thế cơ năng Nếu bệnh nhân cảm thấy buồn nôn và nôn nhiều, hãy báo ngay cho bác sĩ để được can thiệp kịp thời.

- Thực trạng chăm sóc tình trạng tiêu hoá người bệnh sau phẫu thuật TVĐĐCSTL ở khoa cho thấy ĐD thực hiện tốt chăm sóc này

Vận động đúng cách sau phẫu thuật thay van động mạch chủ sẽ giúp bệnh nhân giảm thiểu nguy cơ mắc các biến chứng như viêm phổi, yếu cơ, teo cơ, loãng xương và viêm tắc tĩnh mạch Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập luyện sau phẫu thuật, hầu hết bệnh nhân đều được điều dưỡng viên hướng dẫn thực hiện các bài tập vận động cần thiết để phục hồi sức khỏe hiệu quả.

- Sau phẫu thuật ngày thứ nhất: cứ 30 phút đến 1h thay đổi tư thế 1 lần, xoa bóp, tập vận động tay chân các động tác cơ bản: gấp, duỗi…

- Sau phẫu thuật ngày thứ hai: HD cho NB tự tập vận động tay chân, giúp

NB thay đổi tư thế 2h/lần

Sau 24-72 giờ sau khi sử dụng nẹp thắt lưng, bệnh nhân nên bắt đầu tập ngồi dậy và đi lại, đồng thời chú ý phòng ngừa tụt huyết áp tư thế để tránh chóng mặt, vã mồ hôi và choáng ngã Việc tập vận động tay chân sớm là rất quan trọng, bao gồm các động tác gấp, duỗi và xoay để ngăn ngừa teo cơ và cứng khớp.

Hình 2.5: Ảnh ĐD hướng dẫn NB tập vận động sau PT

- Người bệnh được Bệnh viện cho mượn đầy đủ quần áo, chăn màn, được thay đổi quần áo hàng ngày theo quy định tại khoa phòng

BÀN LUẬN

Ưu điểm

- Thường xuyên được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần phục vụ người bệnh

Đội ngũ điều dưỡng không chỉ thực hiện y lệnh của bác sĩ mà còn chủ động trong việc chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân Họ hướng dẫn giáo dục sức khỏe liên quan đến chế độ dinh dưỡng, vận động và vệ sinh, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

- Sự phối hợp tốt giữa Bác sĩ và điều dưỡng nên công việc chăm sóc bệnh nhân luôn được chu đáo ít xảy ra sai sót

- Đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”

- Điều dưỡng tận tình, chu đáo trong chăm sóc người bệnh

- Người điều dưỡng còn chưa chủ động theo dõi DHST cho NB, vẫn phụ thuộc vào y lệnh của bác sĩ

Việc chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện thường do người nhà đảm nhiệm, dẫn đến việc họ không tuân thủ chế độ ăn bệnh lý do bệnh viện cung cấp Điều này khiến cho các điều dưỡng không thể kiểm soát chất lượng bữa ăn, từ đó ảnh hưởng đến quá trình phục hồi sau phẫu thuật của bệnh nhân.

- Việc tập vận động cho NB chủ yếu do người nhà tập luyện, và không được hướng dẫn kỹ từng thao tác

Khoảng 80,6% đội ngũ điều dưỡng viên (ĐDV) sở hữu trình độ cao đẳng và đại học, tuy nhiên, họ vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình Việc lập kế hoạch cho từng nhóm chưa được thực hiện, trong khi chỉ có đội ngũ điều trị (ĐDT) xây dựng kế hoạch cho các ĐDV Tính chủ động trong công việc của đội ngũ này vẫn còn hạn chế.

Ý thức và khả năng phát huy vai trò chủ động trong hoạt động chuyên môn của một số điều dưỡng vẫn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào y lệnh điều trị và sự phối hợp trong quá trình điều trị.

Trong bối cảnh nhân lực hạn chế và số lượng bệnh nhân đông đảo, tình trạng quá tải trong các cơ sở y tế thường xuyên xảy ra Điều này khiến cho đội ngũ điều dưỡng chủ yếu thực hiện các y lệnh mà chưa có đủ thời gian để trực tiếp tập vận động cho bệnh nhân Thay vào đó, họ chỉ có thể hướng dẫn người nhà thực hiện các bài tập vận động cho bệnh nhân.

- ĐDV chưa được đào tạo chuyên khoa sâu về Phục Hồi Chức Năng, 100% là ĐDV đa khoa

- Vật tư trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho công tác chăm sóc tập vận động cho NB

Dựa trên các ưu nhược điểm tại khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, tôi đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự chăm sóc người bệnh.

Xây dựng một quy trình chăm sóc toàn diện cho người bệnh là rất quan trọng, bao gồm việc chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực đầy đủ Quy trình này cần được phát triển một cách hệ thống và chuyên nghiệp Đồng thời, việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ Điều dưỡng thông qua các khóa học chuyên khoa sẽ giúp họ có đủ kiến thức để cung cấp dịch vụ chăm sóc và tư vấn chuyên sâu hơn cho người bệnh.

Việc trang bị thêm các thiết bị như monitor tại khoa sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho điều dưỡng viên và đảm bảo việc theo dõi bệnh nhân được thực hiện kịp thời, liên tục, đặc biệt là đối với những bệnh nhân sau phẫu thuật và bệnh nhân nặng.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình điều dưỡng Cần có chế độ khen thưởng thích hợp để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên

Khi bệnh nhân xuất viện, cần nhắc nhở họ về việc tái khám định kỳ, đồng thời chú trọng đến công tác giáo dục và tư vấn sức khỏe Việc này giúp phòng ngừa bệnh tật và phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe.

Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đang tăng cường công tác kiểm tra và giám sát nhằm ngăn chặn nhiễm khuẩn chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất cả các cơ sở y tế Để đảm bảo hiệu quả trong công tác này, cần đề xuất bổ sung nhân lực chăm sóc, giúp giảm tải cho đội ngũ điều dưỡng và hộ lý.

Nguyên nhân

Đội ngũ ĐDV có 80,6% là những người có trình độ cao đẳng và đại học, tuy nhiên họ chưa phát huy hết chức năng của mình Hiện tại, chỉ có ĐDT lập kế hoạch cho các ĐDV, trong khi việc lập kế hoạch cho từng nhóm còn thiếu sót và tính chủ động trong công việc vẫn chưa cao.

Ý thức và khả năng phát huy vai trò chủ động trong hoạt động chuyên môn của một số điều dưỡng hiện còn yếu, chủ yếu phụ thuộc vào y lệnh điều trị và sự phối hợp trong quá trình điều trị.

Trong bối cảnh nhân lực y tế hạn chế nhưng số lượng bệnh nhân đông đảo, tình trạng quá tải thường xuyên xảy ra Điều này khiến cho các điều dưỡng chủ yếu thực hiện y lệnh mà chưa thể trực tiếp tập vận động cho bệnh nhân, thay vào đó, họ chỉ hướng dẫn người nhà thực hiện các bài tập cho bệnh nhân.

- ĐDV chưa được đào tạo chuyên khoa sâu về Phục Hồi Chức Năng, 100% là ĐDV đa khoa

- Vật tư trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho công tác chăm sóc tập vận động cho NB.

Khuyến nghị

Dựa trên những ưu nhược điểm tại khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, tôi đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện chăm sóc người bệnh.

Xây dựng quy trình chăm sóc toàn diện cho người bệnh cần chuẩn bị tốt cơ sở vật chất và nhân lực, đồng thời phát triển quy trình một cách hệ thống và chuyên nghiệp Để nâng cao chất lượng chăm sóc, điều dưỡng cần tham gia các khóa học chuyên khoa nhằm trang bị kiến thức chuyên sâu, từ đó cung cấp dịch vụ tư vấn và chăm sóc tốt hơn cho người bệnh.

Việc trang bị thêm thiết bị như màn hình tại khoa sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho điều dưỡng viên, đồng thời đảm bảo việc theo dõi liên tục và kịp thời, đặc biệt là đối với bệnh nhân sau phẫu thuật và những bệnh nhân nặng.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình điều dưỡng Cần có chế độ khen thưởng thích hợp để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên

Khi người bệnh xuất viện, cần nhắc nhở họ về việc tái khám định kỳ Đồng thời, chú trọng vào công tác giáo dục và tư vấn sức khỏe, nhằm phòng ngừa bệnh tật và phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe.

Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đang tăng cường công tác kiểm tra và giám sát nhằm ngăn chặn tình trạng nhiễm khuẩn chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất cả các cơ sở y tế Để đảm bảo hiệu quả trong công tác này, cần đề xuất bổ sung thêm nhân lực chăm sóc, giúp giảm tải cho đội ngũ điều dưỡng và hộ lý.

Ngày đăng: 23/04/2022, 08:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Bộ Y tế (2012). “Chăm sóc người bệnh sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng” Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh tập 1, Nhà xuất bản y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc người bệnh sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2012
2. Bộ Y tế. (2011). “Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011”. Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện (07/2011/TTBYT). Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
3. Bùi Quang Tuyển (2010), “Giải phẫu, chức năng sinh lý và cơ chế bệnh sinh của thoát vị đĩa đệm”, phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống
Tác giả: Bùi Quang Tuyển
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2010
4. Hội Điều dưỡng Việt Nam. (2011). “Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện”. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện
Tác giả: Hội Điều dưỡng Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
5. Hồ Hữu Lương (2012), “Đặc điểm giải phẫu chức năng của cột sống thắt lưng”, thoái hóa cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm giải phẫu chức năng của cột sống thắt lưng
Tác giả: Hồ Hữu Lương
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
6. Nguyễn Tấn Cường (2009), “Chăm sóc người bệnh sau mổ”, Điều dưỡng ngoại khoa Tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc người bệnh sau mổ
Tác giả: Nguyễn Tấn Cường
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2009
7. Trương Tuấn Anh, Trần Việt Tiến (2016). “Điều dưỡng ngoại khoa”, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng ngoại khoa
Tác giả: Trương Tuấn Anh, Trần Việt Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2016
8. Lucky Rodrigues (2013). “The nursing activitis required to meet the needs of the patiens visiting the emergency department- A study, available at”http://www.ncbi.nlm.nih.gov/ pubmed/15645949, accessed by 22-11-2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The nursing activitis required to meet the needs of the patiens visiting the emergency department- A study
Tác giả: Lucky Rodrigues
Năm: 2013
9. Muntlin A, Gunningberg L & M., C. (2012). “Patients' perceptions of quality of care at an emergency department and identification of areas for quality improvement”. Retrieved 19-2, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patients' perceptions of quality of care at an emergency department and identification of areas for quality improvement
Tác giả: Muntlin A, Gunningberg L, M. C
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH ẢNH - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
DANH MỤC HÌNH ẢNH (Trang 7)
Hình 1.1: Giải phẫu các đốt sống thắt lưng - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 1.1 Giải phẫu các đốt sống thắt lưng (Trang 11)
Hình 1.2: Giải phẫu đĩa đệm- tủy sống - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 1.2 Giải phẫu đĩa đệm- tủy sống (Trang 12)
Hình 1.3: Minh họa hình ảnh TVĐĐ - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 1.3 Minh họa hình ảnh TVĐĐ (Trang 16)
Hình 1.4: Thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh S1  khiến bệnh nhân bị yếu hoặc/và mất phản xạ ở mắt cá chân - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 1.4 Thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh S1 khiến bệnh nhân bị yếu hoặc/và mất phản xạ ở mắt cá chân (Trang 19)
Hình ảnh X-quang giúp xác định vị trí thoát vị thông qua biểu hiện hẹp khoang đốt sống, lệch vẹo cột sống - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
nh ảnh X-quang giúp xác định vị trí thoát vị thông qua biểu hiện hẹp khoang đốt sống, lệch vẹo cột sống (Trang 19)
Hình 2.1: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2.1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (Trang 29)
Hình 2.2: Điều dưỡng chăm sóc dấu hiệu sinh tồn 2.2.2. Chăm sóc vết mổ - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2.2 Điều dưỡng chăm sóc dấu hiệu sinh tồn 2.2.2. Chăm sóc vết mổ (Trang 32)
Hình 2.3: Điều dưỡng chăm sóc vết mổ có dẫn lưu 2.2.3. Chăm sóc dinh dưỡng - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2.3 Điều dưỡng chăm sóc vết mổ có dẫn lưu 2.2.3. Chăm sóc dinh dưỡng (Trang 33)
Hình 2.4: Người bệnh nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch 2.2.4. Chăm sóc tình trạng tiêu hoá - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2.4 Người bệnh nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch 2.2.4. Chăm sóc tình trạng tiêu hoá (Trang 34)
Hình 2.5: Ảnh ĐD hướng dẫn NB tập vận động sau PT 2.2.6. Chăm sóc vệ sinh - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2.5 Ảnh ĐD hướng dẫn NB tập vận động sau PT 2.2.6. Chăm sóc vệ sinh (Trang 35)
Hình 2.6: Ảnh ĐDV tư vấn giáo dục sức khỏe - Chăm sóc vận động người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2.6 Ảnh ĐDV tư vấn giáo dục sức khỏe (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w