CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁOTÀI CHÍNH HỢP NHẤT
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁOTÀI CHÍNH HỢP NHẤT 1.1 MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1.1 Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con
Công ty mẹ là tổ chức đầu tư vốn vào các công ty khác bằng cách nắm giữ toàn bộ hoặc phần lớn cổ phần, vốn góp chi phối Công ty mẹ có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty con, bao gồm chiến lược phát triển, nhân sự chủ chốt và kế hoạch kinh doanh Sự chi phối của công ty mẹ đối với công ty con chủ yếu thông qua việc kiểm soát vốn và tài sản Công ty con là đơn vị được đầu tư bởi công ty mẹ, với việc công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc phần lớn vốn điều lệ.
Mô hình công ty mẹ - công ty con là hình thức tổ chức kinh doanh dựa trên sự liên kết giữa các doanh nghiệp độc lập Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con chủ yếu là sở hữu vốn, với cả hai bên đều có địa vị pháp lý rõ ràng Không tồn tại mối quan hệ trên dưới theo kiểu trật tự hành chính giữa công ty mẹ và công ty con Các công ty con có thể hoạt động trong cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực so với công ty mẹ.
1.1.2 Đặc điểm của mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Thứ nhất: Công ty mẹ - công ty con là tổ hợp các công ty, trong đó mỗi công ty là những pháp nhân độc lập.
Thứ hai: Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được thiết lập chủ yếu trên cơ sở sở quan hệ sở hữu hữu vốn.
Thứ ba: Công ty mẹ giữ vai trò trung tâm quyền lực, kiểm soát chi phối đối với các công ty con.
Công ty mẹ thường không chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ của công ty con, mà chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp hoặc cổ phần đầu tư tại công ty con.
1.2 LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.2.1 Khái quát về báo cáo tài chính hợp nhất
Theo luật kế toán năm 2015, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế và tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo chuẩn mực và chế độ kế toán Nó bao gồm các bảng biểu mô tả tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp Báo cáo tài chính tổng hợp thông tin về tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ, phản ánh rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hợp nhất là tài liệu tài chính của một tập đoàn, được trình bày tương tự như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp Nó được xây dựng dựa trên việc hợp nhất các báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ và các công ty con theo quy định hiện hành.
- Tập đoàn bao gồm các công ty mẹ và công ty con Trong đó, công ty mẹ là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
- Công ty con là các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát, quản lý của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ).
Báo cáo tài chính hợp nhất là nguồn thông tin phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau như:
Các nhà quản lý tập đoàn không chỉ sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất để điều hành và quản lý tổng thể, mà còn mong muốn công khai thông tin về hoạt động của tập đoàn để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm.
Nhà đầu tư và chủ nợ cần thông tin tài chính tổng hợp để đưa ra quyết định đầu tư và cho vay chính xác, đồng thời giám sát các nhà quản lý thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký.
Báo cáo tài chính hợp nhất đóng vai trò quan trọng đối với Nhà nước, cung cấp thông tin thiết yếu cho việc quản lý vĩ mô nền kinh tế Nó hỗ trợ các cơ quan tài chính trong việc thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của các tập đoàn kinh doanh.
1.2.1.2 Bản chất của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn được xây dựng dựa trên việc kết hợp các báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ và các công ty con, nhằm thể hiện vị thế tổng thể và kết quả kinh doanh của tập đoàn trong một khoảng thời gian nhất định Bản chất của báo cáo này là tổng hợp và điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế từ các báo cáo riêng lẻ, cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của tập đoàn.
1.2.1.3 Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của tập đoàn tại thời điểm kết thúc năm tài chính Nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính, xem xét tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập, không phân biệt ranh giới pháp lý giữa công ty mẹ và các công ty con.
Báo cáo tài chính hợp nhất là nguồn thông tin quan trọng giúp đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nó cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính, hỗ trợ các quyết định quản lý và đầu tư.
Thông tin trong báo cáo tài chính hợp nhất đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các quyết định quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, cũng như trong việc đầu tư vào tập đoàn hoặc tổng công ty Đây là nguồn dữ liệu thiết yếu cho các chủ sở hữu, nhà đầu tư và chủ nợ hiện tại và tương lai.
1.2.1.4 Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất và các chuẩn mực kế toán hướng dân tại Việt Nam
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất theo thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất năm và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ Báo cáo tài chính hợp nhất năm được lập đầy đủ, trong khi báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ có thể được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 tuân thủ các quy định của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, bao gồm các chuẩn mực quan trọng.
+ Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết;
+ Chuẩn mực kế toán số 08 - Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên danh;
+ Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
+ Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
+ Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
+ Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
+ Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.
1.2.1.5 Phạm vi các công ty phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
Khi kết thúc kỳ kế toán, công ty mẹ cần lập báo cáo tài chính hợp nhất để thể hiện tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền của toàn tập đoàn Nếu công ty mẹ cũng là công ty con và bị sở hữu gần như hoàn toàn bởi một công ty khác, với sự đồng thuận của các cổ đông thiểu số, thì công ty mẹ không cần lập báo cáo tài chính hợp nhất Trong trường hợp này, công ty mẹ phải giải thích lý do không lập báo cáo và cơ sở kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con trong báo cáo tài chính riêng Ngoài ra, công ty mẹ cũng phải cung cấp tên và địa chỉ trụ sở chính của mình trong báo cáo tài chính hợp nhất.
THỰC TRẠNGLẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Bảo Việt, được thành lập từ Công ty Bảo hiểm Việt Nam theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của Hội đồng Chính phủ, đã chính thức hoạt động từ ngày 15/01/1965 Khởi đầu với vốn điều lệ danh nghĩa 10 triệu đồng, Bảo Việt chỉ cung cấp một số dịch vụ bảo hiểm truyền thống và có khoảng 20 cán bộ, nhân viên tại trụ sở chính ở Hà Nội cùng một chi nhánh tại Hải Phòng.
Năm 1989, Bảo Việt chính thức đổi tên thành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, cũng như thực hiện chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm, vào ngày 29/08/2003, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bảo Việt thành một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính chất lượng cao Để triển khai chiến lược này, ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 310/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cổ phần hóa Bảo Việt và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt.
Năm 2007 là năm đánh dấu sự chuyển mình quan trọng của Bảo Việt khi chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần đa sở hữu, thành lập Tập đoàn theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con Vào ngày 15/10/2007, Bảo Việt đã nhận Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103020065 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vào ngày 25/06/2009, Tập đoàn Bảo Việt đã niêm yết toàn bộ số cổ phần thuộc vốn điều lệ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Đến ngày 31/12/2019, sau nhiều lần tăng vốn từ phát hành riêng lẻ và phát hành cổ phiếu cho cán bộ nhân viên, vốn điều lệ của Tập đoàn đạt 7.423.227.640.000 đồng, với tổng số cổ phần đã đăng ký là 742.322.764 cổ phần.
Số lượng cổ Tỷ lệ
Bảo Việt đã trải qua 55 năm phát triển và khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và bảo hiểm, mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc Tính đến ngày 31/12/2019, Tập đoàn có 6.574 cán bộ, 250.000 đại lý và tư vấn viên, phục vụ 17 triệu khách hàng với 80 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ và 55 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt vinh dự nhận nhiều danh hiệu từ Đảng, Nhà nước và các tổ chức trong và ngoài nước Năm 2019, giá trị thương hiệu Bảo Việt đạt 267 triệu USD, dẫn đầu trong ngành Tài chính - Bảo hiểm tại Việt Nam.
2.1.2 Các công ty con, công ty liên kết của Tập đoàn Bảo Việt
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, Tập đoàn sở hữu sáu công ty con, một quỹ đầu tư, và bảy công ty liên doanh, liên kết, mà công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con và quỹ đầu tư.
Hà Nội bảo hiểm và giám định tổn thất
Hà Nội Landmark Tower, đuờng Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và kinh doanh tái bảo hiểm
72 Trần Hung Đạo, phuờng Trần Hung Đạo, quận Hoàn Kiếm,
Quản lý quỹ đầu tu chứng khoán và quản lý danh mục đầu tu
71 Ngô Sỹ Liên, phuờng Văn Miếu, quận Đống Đa, Hà Nội
Kinh doanh bất động sản, tu vấn đầu tu xây dựng và cung cấp máy móc thiết bị
72 Trần Hung Đạo, phuờng Trần Hung Đạo, quận Hoàn Kiếm,
Môi giới và luu ký chứng khoán, tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán, tu vấn tài chính và đầu tu chứng khoán
Hà Liễu, Phuơng Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Kinh doanh huớng nghiệp lái xe
Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (BVGI) được thành lập vào năm 2004, khi Bảo Việt tách hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ và thành lập Bảo Việt Việt Nam Đến tháng 11/2007, Bảo Việt Việt Nam đã chuyển đổi thành Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên với 100% vốn đầu tư từ Tập đoàn Bảo Việt Bảo hiểm Bảo Việt chuyên cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, nhận và nhượng tái bảo hiểm, giám định tổn thất, cùng với các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh khác theo quy định Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, vốn điều lệ của Bảo hiểm Bảo Việt đạt 2.900 tỷ đồng, theo Giấy phép điều chỉnh số 45/GPDC15/KDBH do Bộ Tài chính cấp.
- Tổng Công ty Bảo hiểm Nhân thọ (BVL): Năm 1996, Tổng Công ty
Bảo hiểm Bảo Việt là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam, với việc thành lập Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam vào năm 2004 Đến tháng 11/2007, đơn vị này được chuyển đổi thành Tổng Công ty Bảo hiểm Nhân thọ (Bảo Việt Nhân thọ) hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên, do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn Bảo Việt Nhân thọ chuyên cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, nhận và nhượng tái bảo hiểm cho các nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe và tai nạn, đồng thời quản lý quỹ và thực hiện đầu tư vào nhiều lĩnh vực như trái phiếu Chính phủ và cổ phiếu doanh nghiệp Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, vốn điều lệ của Bảo Việt Nhân thọ đạt 4.150 tỷ đồng, theo Giấy phép điều chỉnh số 46/GPDC9/KDBH do Bộ Tài chính cấp.
Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt, thành lập năm 2005 và thuộc sở hữu 100% của Tập đoàn Bảo Việt, chuyên cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ Các dịch vụ của công ty bao gồm quản lý danh mục đầu tư ủy quyền toàn bộ hoặc theo chỉ định, cùng với việc thành lập, huy động và quản lý quỹ thành viên và quỹ công chúng Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, vốn điều lệ của BVF đã đạt một mức nhất định.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), thành lập năm 1999, là công ty cổ phần chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu 49 tỷ đồng, hiện đã tăng lên trên 722 tỷ đồng, trong đó Tập đoàn Bảo Việt nắm giữ 59,92% BVSC hoạt động trong nhiều lĩnh vực như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tái cơ cấu doanh nghiệp, lưu ký chứng khoán, và tự doanh đầu tư chứng khoán, đồng thời cung cấp các dịch vụ phân tích và nghiên cứu chuyên sâu.
Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư Bảo Việt (BVI) được thành lập vào năm 2009 với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng, trong đó Tập đoàn Bảo Việt và các công ty con sở hữu 95% vốn Đến năm 2018, Tập đoàn Bảo Việt đã mua lại toàn bộ phần vốn của các đơn vị khác, nâng tỷ lệ sở hữu lên 100% và chuyển đổi công ty sang mô hình TNHH một thành viên BVI hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư kinh doanh bất động sản, thi công xây lắp và quản lý tòa nhà Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, vốn điều lệ đã góp của BVInvest là
- Công ty TNHH Bảo Việt Âu Lạc (BVAL): Cũng trong năm 2009,
Tập đoàn Bảo Việt đã hợp tác thành lập Công ty TNHH Bảo Việt Âu Lạc với vốn điều lệ 60,66 tỷ đồng, trong đó Bảo Việt đóng góp 36,4 tỷ đồng, chiếm 60% vốn Công ty tập trung vào việc đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng cho người lao động thông qua các chương trình tu nghiệp định kỳ, đào tạo ngắn hạn về quản lý doanh nghiệp, sửa chữa ô tô, kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách, cũng như đào tạo và sát hạch lái xe.
2.1.2.2 Quỹ đầu tư giá trị Bảo Việt (BVIF)
Quỹ Đầu tư Giá trị Bảo Việt (BVIF) được thành lập tại Việt Nam dưới hình thức quỹ thành viên đóng, theo giấy phép số 223/TB-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 20 tháng 10 năm 2015, với thời gian hoạt động ban đầu là tám năm Quỹ được quản lý bởi BVF, công ty con của Tập đoàn Bảo Việt Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, vốn góp trực tiếp và gián tiếp của Tập đoàn vào BVIF đã được ghi nhận.
- Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt 80.000.000.000 8%
1.000.000.000.000 100% quyết của Tập đoàn bởi công ty công ty con/qu
Công ty Cổ phần Đầu
Công ty Cổ phần động sản
Dịch vụ du lịch và 220.000.000.0
Công ty Cổ phần nghỉ duỡng
Hòn thông tin, viễn thông
Dịch vụ du lịch và
Công ty liên doanh nghỉ duỡng
2.1.2.3 Các công ty liên doanh liên kết
Tại ngày 31/12/2019, Tập đoàn có các công ty liên doanh, liên kết thông qua đầu tu trực tiếp và gián tiếp nhu sau: chính
Sơ đồ cơ cấu quản trị của Tập đoàn Bảo Việt nhu sau:
(Nguồn: Báo cáo thường niên Tập đoàn Bảo Việt năm 2019)
2.2 LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT
Tập đoàn Bảo Việt thực hiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) theo đúng các chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn liên quan.
Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Bảo Việt bao gồm các công ty con mà Công ty mẹ kiểm soát Hiện tại, Tập đoàn Bảo Việt đang quản lý 06 công ty con và 01 quỹ đầu tư.