Lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN MINH NGUYỆT LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM (PETROLIMEX) Luận văn thạc sĨ kinh tế Hà Nội, Năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN MINH NGUYỆT LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM (PETROLIMEX) CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN MÃ SỐ 8340301 Luận văn thạc sĨ kinh tế NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS Nguyễn Tuấn Duy Hà Nội, Năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo quy định hiện nay tại Việt Nam, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty có công ty trực thuộc đã cổ phần hóa phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) BCTCHN trở thành yêu cầu bắt buộc cho các tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các Tổng công ty Nhà Nước có ít nhất một công ty con, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 Kể từ năm tài chính 2005, các đối tượng này phải thực hiện lập BCTCHN Mặc dù khung pháp lý về BCTCHN đã được xây dựng và đang hoàn thiện, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện.
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là doanh nghiệp nhà nước quan trọng, chiếm 60% thị phần xăng dầu cả nước với hệ thống chi nhánh trải rộng khắp 63 tỉnh/thành phố Việc hợp nhất báo cáo tài chính (BCTC) của Tập đoàn là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều bên và đòi hỏi thời gian cũng như công sức lớn để đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy cao, phục vụ cho phân tích tài chính và quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên, trong thực tế, việc hợp nhất BCTC tại Petrolimex vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa hoàn toàn đáp ứng được chuẩn mực quốc tế, cũng như nhu cầu thông tin cho quản trị tài chính và doanh nghiệp Từ những lý luận và thực tiễn này, tác giả đã quyết định nghiên cứu và chọn đề tài này.
“Lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)” làm đề tài nghiên cứu.
Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, số lượng nghiên cứu về lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất còn hạn chế Trong bối cảnh và điều kiện nghiên cứu hiện tại, luận văn này sẽ giới thiệu một số đề tài luận văn tiêu biểu của các tác giả trong nước.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc Thúy tại Đại học Thương Mại (2016) nghiên cứu thực trạng lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Tổng hợp Hà Nội Tác giả đánh giá các vấn đề còn tồn tại trong quy trình lập BCTC hợp nhất theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành Dựa trên những phân tích này, luận văn đề xuất các biện pháp cải tiến quy trình lập BCTC, nhằm đảm bảo BCTC phản ánh chính xác tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bài viết này chỉ tập trung vào một số chính sách kế toán và quy trình lập, trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Tổng hợp Hà Nội, mà chưa đi sâu vào chi tiết các bút toán, các chỉ tiêu hợp nhất và phương pháp loại trừ theo tỷ lệ góp vốn cũng như quyền kiểm soát giữa công ty mẹ và công ty con.
Luận văn thạc sỹ của Mai Thanh Liêm, mang tiêu đề “Lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Sông Đà”, được thực hiện tại Đại học Thương mại vào năm 2017, tập trung vào quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
Tác giả đã nghiên cứu quy trình lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất cho các tập đoàn đang phát triển và mở rộng thị trường Bài viết cũng phân tích thực trạng của việc lập và trình bày BCTC hợp nhất tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Sông Đà, nêu rõ các nghiệp vụ và chỉ tiêu hợp nhất, đồng thời loại bỏ các khoản hạch toán tại công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết Qua đó, tác giả đã chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại doanh nghiệp.
Tác giả chưa làm rõ việc áp dụng các chính sách kế toán, chuẩn mực và thông tư hướng dẫn tại doanh nghiệp, cũng như mức độ tuân thủ các quy định và hướng dẫn từ các văn bản pháp luật liên quan.
Tác giả Nguyễn Thị Chừng, trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Thương Mại (2015), đã nghiên cứu về việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ công Mỹ nghệ Bài nghiên cứu làm rõ các lý luận liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất, hệ thống hóa các nguyên tắc và phương pháp hợp nhất theo chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời trình bày quy trình hợp nhất báo cáo tài chính Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với thực trạng của công ty.
Tác giả Lê Thị Hương Lan đã bảo vệ luận văn thạc sỹ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế vào năm 2015, với đề tài “Lập và trình bày BCTCHN tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.” Trong luận văn, tác giả đã trình bày một cách đầy đủ cơ sở lý luận về việc lập và trình bày BCTCHN của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra nhiều hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động của công ty liên quan đến vấn đề này Các giải pháp được đề xuất trong luận văn cũng được đánh giá là tương đối phù hợp với thực tiễn.
Bài báo của Phạm Thị Xuân Mai trên Thời báo kinh tế Sài Gòn đã chỉ ra rằng Thông tư 202/2014/TT-BTC có ảnh hưởng đáng kể đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, đặc biệt là doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp Các vấn đề như phân bổ lợi thế thương mại, giao dịch góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ và kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh đã được nêu rõ Nghiên cứu về BCTCHN tại Tập đoàn Petrolimex đã tổng kết thành công và khó khăn của các tác giả trước, từ đó đưa ra đánh giá về việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện Đề tài nghiên cứu vẫn còn tính thời sự, cho thấy thực tế vận dụng còn nhiều khó khăn và cần tiếp tục được nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu này tập trung vào các quy định và chế độ kế toán Việt Nam liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các Tập đoàn và Tổng công ty Mục tiêu là hệ thống hóa lý luận cơ bản và thực hiện khảo sát thực trạng báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Bài viết chỉ ra những ưu điểm và tồn tại trong báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn, đồng thời phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Câu hỏi nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu của đề tài như sau:
- Lý luận chung về lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất như thế nào?
Trong những năm qua, công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đã có những bước tiến đáng kể, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế Ưu điểm của quá trình này bao gồm tính minh bạch và khả năng phản ánh chính xác tình hình tài chính của tập đoàn Tuy nhiên, nhược điểm chủ yếu là thiếu sót trong việc cập nhật thông tin kịp thời và một số vấn đề về quy trình kiểm soát nội bộ Để hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTCHN, cần đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dữ liệu, cải thiện quy trình làm việc và tăng cường đào tạo nhân sự trong lĩnh vực tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là định tính Cụ thể:
Luận văn áp dụng cả phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu Qua việc khảo sát và đánh giá thực trạng, nghiên cứu sẽ đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Tác giả sử dụng kết hợp giữa phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp phỏng vấn là cách thu thập thông tin bằng việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kế toán tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) về quy trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất Để thực hiện một cuộc phỏng vấn hiệu quả, cần tuân theo các bước cụ thể trong quy trình phỏng vấn.
+) Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm: Tên, chức vụ của người được phỏng vấn, thời gian phỏng vấn, các câu hỏi phỏng vấn
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại các câu trả lời từ người được phỏng vấn Thông tin thu thập từ các nhà lãnh đạo và nhân viên kế toán của Tập đoàn sẽ được tổng hợp thành bảng kết quả phỏng vấn, phân loại theo các mục cụ thể.
+) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của DN (Mô hình, các phần hành kế toán…)
+) Các chính sách kế toán chung của DN và chính sách kế toán trong việc lậpBCTC hợp nhất
Mục đích của phương pháp này là thu thập thông tin chính xác và kịp thời từ nhân viên ban Tài chính kế toán, nhằm hiểu rõ tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế toán, cũng như những ưu nhược điểm trong công tác kế toán của Tập đoàn Qua đó, phương pháp cũng giúp đánh giá thực trạng lập Báo cáo tài chính (BCTC) của Tập đoàn.
- Phương pháp quan sát thực tế:
Trong quá trình khảo sát tại Tập đoàn, tác giả đã thực hiện quan sát trực tiếp các hoạt động tại phòng kế toán, nghiên cứu tài liệu kế toán và tìm hiểu các nghiệp vụ kế toán đang được áp dụng.
Phương pháp này nhằm mục đích tiếp cận trực tiếp và theo dõi các hoạt động hàng ngày cũng như các nghiệp vụ diễn ra trong phòng kế toán, từ đó nắm bắt được các thao tác và quy trình làm việc một cách hiệu quả.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng các tài liệu liên quan đến công tác tổ chức lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) của Tập đoàn Các số liệu này được cung cấp bởi Tập đoàn hoặc được tác giả thu thập và khai thác từ các công trình nghiên cứu trước đó.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc khảo sát, thu thập và khai thác dữ liệu từ các tài liệu liên quan như luận án, bài báo, văn bản, hệ thống phần mềm kế toán, cũng như các tài liệu lưu trữ tại thư viện và tìm kiếm trực tuyến trên các trang Web chuyên ngành Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng bao gồm báo cáo tài chính của các công ty liên doanh, công ty liên kết và công ty con, cùng với báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ, các biểu mẫu, báo cáo chi tiết và quy trình lập báo cáo tài chính hợp nhất theo các chuẩn mực kế toán quốc tế như IAS 27, VAS 25, và Thông tư số 200/2014/TT-BTC Tất cả tài liệu này được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp và từ website của các đơn vị liên quan.
Nghiên cứu dữ liệu tại đơn vị tác giả được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ văn bản, hệ thống phần mềm kế toán và các tài liệu lưu trữ tại công ty khảo sát.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sau khi thu thập các dữ liệu tiếp tục tiến hành xử lý theo các bước sau:
Tác giả tiến hành tổng hợp và xử lý thông tin bằng cách phân loại và sắp xếp các dữ liệu thu thập được thành hai nhóm: một nhóm dựa trên cơ sở khoa học lý luận và nhóm còn lại dựa trên cơ sở thực tiễn.
Tác giả tiến hành so sánh cơ sở khoa học lý thuyết, các quy định và chế độ với thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích những vấn đề mà doanh nghiệp đã thực hiện cũng như những vấn đề chưa được thực hiện theo quy định hiện hành.
Sau khi nghiên cứu các nội dung liên quan đến Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, chúng tôi tiến hành phân tích và đánh giá thông tin thu thập được Qua đó, chúng tôi đưa ra nhận xét về kết quả hoạt động của Tập đoàn, đồng thời xem xét các nguyên nhân ảnh hưởng đến những kết quả này Chúng tôi cũng đề xuất các giải pháp nhằm thảo luận và giải quyết những tồn tại cùng khó khăn mà Tập đoàn đang gặp phải.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài đem lại những ý nghĩa quan trọng cả về mặt khoa, thực tiễn và đối với bản thân tác giả:
Bài viết phân tích và hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN), tập trung vào các khía cạnh quan trọng như khái niệm Tập đoàn, mô hình “Công ty mẹ - con”, quy trình lập và trình bày BCTCHN, cùng với các phương pháp trình tự thực hiện Những nội dung này giúp làm rõ cách thức hoạt động và cấu trúc của BCTCHN trong môi trường doanh nghiệp hiện đại.
Bài viết này vận dụng lý luận và khảo sát thực tế để làm rõ thực trạng công tác lập và trình bày BCTCHN tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) Qua đó, đánh giá khách quan về tình hình hiện tại và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác này Từ những phân tích đó, bài viết đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin của BCTCHN, đảm bảo cung cấp cho các nhà quản lý và người sử dụng thông tin trung thực và minh bạch nhất.
Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học và trình độ chuyên môn trong lập, trình bày báo cáo tổng kết chuyên ngành (BCTCHN) là mục tiêu quan trọng Quá trình nghiên cứu không chỉ giúp cải thiện kỹ năng cá nhân mà còn nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu Đồng thời, việc hiểu biết sâu sắc về quy trình lập và trình bày BCTCHN cùng với kiến thức cơ bản về lĩnh vực này sẽ góp phần nâng cao chất lượng công việc.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo để tài được bố cục theo ba chương:
Chương I trình bày các lý luận cơ bản liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính Chương II phân tích thực trạng lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế trong quy trình này, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả báo cáo tài chính.
Chương III: Hoàn thiện việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tạiTập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex).
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
Tổng quan chung về Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1 Khái niệm sử dụng trong Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1.1 Báo cáo tài chính hợp nhất:
Theo quy định của CMKT Việt Nam số 25 (VAS 25), báo cáo tài chính hợp nhất là tài liệu tài chính của một tập đoàn, được trình bày tương tự như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp Báo cáo này được lập dựa trên việc hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con.
Theo CMKT quốc tế số 27 (IAS 27, 2008), báo cáo tài chính hợp nhất được định nghĩa là báo cáo tài chính của một nhóm được trình bày như một thực thể kinh tế duy nhất Trong khi đó, theo CMKT lập BCTC quốc tế số 10 (IFRS 10, 2013), báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền của công ty mẹ cùng các công ty con, cũng được trình bày như một thực thể kinh tế duy nhất.
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy bản chất của BCTCHN là:
BCTCHN của tập đoàn được xem như một báo cáo tài chính tổng hợp của doanh nghiệp, được hình thành từ việc hợp nhất các báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ và các công ty con.
BCTCHN là một công cụ tổng hợp, điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế dựa trên báo cáo tài chính của cả công ty mẹ và công ty con.
Hiện nay, có hai quan điểm chính về TĐKT Quan điểm đầu tiên cho rằng TĐKT là một tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý, liên kết với nhau thông qua các hình thức chính thức hoặc không chính thức Những công ty này tạo thành một liên minh nhằm theo đuổi lợi ích chung, thông qua việc phối hợp các quyết định của các thành viên trong hệ thống.
Nhóm 2: TĐKT là một tổ hợp các công ty độc lập về mặp pháp lý có nhấn mạnh đến quyền kiểm soát của công ty mẹ, mỗi công ty con cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác
Các quan điểm về tập đoàn kinh tế (TĐKT) khác nhau chủ yếu do nhận thức khác nhau về cách hình thành, tổ chức hoạt động và tư cách pháp nhân Bản chất của TĐKT là sự liên kết giữa các doanh nghiệp độc lập, vì vậy không có hình mẫu chung trong cơ chế thị trường Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, phần lớn đồng ý rằng TĐKT là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động trong một hoặc nhiều lĩnh vực, với một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo các công ty con về tài chính và chiến lược TĐKT không chỉ có chức năng kinh doanh mà còn đóng vai trò liên kết kinh tế, nhằm tăng cường tích tụ, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3 Công ty mẹ - Công ty con:
Công ty mẹ là doanh nghiệp sở hữu một hoặc nhiều công ty con, trong khi công ty con là doanh nghiệp hoạt động dưới sự kiểm soát của công ty mẹ.
Theo Thông tư 202/2014/TT-BTC, công ty con cấp 1 là công ty bị công ty mẹ kiểm soát trực tiếp qua quyền biểu quyết của công ty mẹ, trong khi công ty con cấp 2 là công ty bị kiểm soát gián tiếp thông qua các công ty con khác Tập đoàn đa cấp bao gồm công ty mẹ cùng với các công ty con cấp 1 và cấp 2.
Công ty mẹ được xác định là công ty sở hữu từ 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần phổ thông của công ty con, có quyền quyết định sửa đổi Điều lệ công ty con, hoặc có quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc của công ty con Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập, có quyền và nghĩa vụ tương đương Công ty mẹ kiểm soát công ty con theo quy định pháp luật và điều lệ công ty Một công ty có thể đồng thời là công ty con của một công ty khác và là công ty mẹ của một công ty khác, đặc biệt trong các nhóm công ty nắm giữ cổ phần lẫn nhau Trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con là hữu hạn, nhưng do ảnh hưởng trong quyết định, luật pháp nhiều nước yêu cầu công ty mẹ chịu trách nhiệm liên đới đối với công ty con.
Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó, theo quy định tại mục 3 của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25.
Công ty mẹ có quyền kiểm soát công ty con theo quy định pháp luật và điều lệ của công ty con, tuy nhiên, ngoài quyền này, công ty mẹ không được can thiệp vào các hoạt động kinh doanh, quản lý và tài chính của công ty con.
Tỷ lệ % kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con thể hiện quyền biểu quyết mà công ty mẹ nắm giữ Tỷ lệ này không chỉ xác định việc hợp nhất tài chính mà còn giúp xác định phương pháp hợp nhất phù hợp Hơn nữa, nó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các công ty con và công ty mẹ.
Tỷ lệ % lợi ích thể hiện phần vốn mà công ty mẹ nắm giữ, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong từng công ty con được hợp nhất Tỷ lệ này là cơ sở để xác định lợi ích của công ty mẹ trong mỗi công ty con trong quá trình hợp nhất.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại công ty con Điều này có nghĩa là công ty mẹ có thể sở hữu công ty con trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một công ty con khác Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt mà quyền sở hữu không nhất thiết gắn liền với quyền kiểm soát, cần được chứng minh rõ ràng.
Quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con trong các trường hợp:
Các nhà đầu tư khác thực hiện thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết.
Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của công ty con theo quy chế đã thỏa thuận.
Công ty mẹ có quyền bổ sung hoặc bãi miễn đa số các thành viên của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
Theo “mục 10, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25: Báo cáo tài chính và kế toán khoản đầu tư và công ty con” thì:
“Một công ty con được loại trừ khỏi việc hợp nhất báo cáo tài chính khi:
Yêu cầu, nguyên tắc về lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1.Yêu cầu đối với Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất của các Tập đoàn kinh tế cần cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và luồng tiền, phản ánh Tập đoàn như một thực thể kinh tế duy nhất Điều này giúp người sử dụng thông tin kế toán thực hiện phân tích và đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Tập đoàn.
Báo cáo tài chính hàng năm (BCTCHN) cần phải phản ánh chính xác và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Để đảm bảo tính trung thực, thông tin trong báo cáo phải đáp ứng ba tiêu chí: đầy đủ, khách quan và không có sai sót.
Thông tin được coi là đầy đủ khi nó bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ về bản chất, hình thức và rủi ro liên quan đến các giao dịch và sự kiện Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn yêu cầu mô tả thêm thông tin về chất lượng, cũng như các yếu tố và tình huống có thể tác động đến chất lượng và bản chất của khoản mục đó.
Trình bày khách quan trong báo cáo tài chính là việc lựa chọn và mô tả thông tin một cách không thiên vị Điều này đảm bảo tính trung lập, không làm nổi bật hoặc giảm nhẹ thông tin, đồng thời tránh các thao tác có thể thay đổi mức độ ảnh hưởng của dữ liệu tài chính, nhằm phục vụ lợi ích của người sử dụng báo cáo.
Không sai sót nghĩa là không bỏ sót thông tin mô tả hiện tượng và không có sai sót trong báo cáo thông tin đã chọn Tuy nhiên, không sai sót không đồng nghĩa với việc hoàn toàn chính xác trong mọi khía cạnh, đặc biệt là trong việc ước tính giá cả và giá trị không quan sát được Một ước tính được coi là trung thực khi giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, cùng với việc giải thích bản chất và hạn chế của quá trình ước tính, đồng thời đảm bảo không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp.
Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
Thông tin tài chính cần được trình bày một cách đầy đủ và chính xác, vì sự thiếu sót hoặc sai lệch có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào bản chất và quy mô của các khoản mục liên quan trong báo cáo tài chính của đơn vị.
Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau.
1.2.2 Yêu cầu về lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
BCTCHN cần tổng hợp và trình bày một cách toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, và nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán Đồng thời, cần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập, không phân biệt ranh giới pháp lý giữa công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn.
Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) cần cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế và tài chính để đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua cũng như dự đoán cho tương lai Những thông tin này là cơ sở quan trọng cho quyết định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và đầu tư của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai, cũng như các đối tượng khác sử dụng báo cáo tài chính.
1.2.3 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất:
1.2.3.1 Nguyên tắc chung về lập Báo cáo tài chính hợp nhất:
Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất cần tuân thủ các nguyên tắc chung tương tự như báo cáo tài chính thông thường Do đó, báo cáo tài chính hợp nhất phải đảm bảo các nguyên tắc như: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, tính nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và khả năng so sánh.
Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu nhà quản lý phải đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp khi lập và trình bày BCTCHN BCTCHN cần được xây dựng dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu báo cáo tài chính phải được lập theo cơ sở kế toán dồn tích, ghi nhận toàn bộ nghiệp vụ kinh tế tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thu, chi thực tế Các khoản chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu rằng việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) phải giữ được sự đồng nhất qua các niên độ Tuy nhiên, có thể thay đổi nếu có sự thay đổi đáng kể về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, cần điều chỉnh để trình bày hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện, hoặc khi có chuẩn mực kế toán khác yêu cầu sự thay đổi trong cách trình bày.
Nguyên tắc trọng yếu yêu cầu các khoản mục quan trọng phải được trình bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) Trong khi đó, các khoản mục không trọng yếu có thể được tập hợp vào các khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng mà không cần trình bày riêng rẽ.
Nguyên tắc bù trừ yêu cầu rằng trong quá trình ghi nhận giao dịch kinh tế và sự kiện để lập BCTCHN, tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt Các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được phép bù trừ khi có quy định trong chuẩn mực kế toán khác, hoặc khi phát sinh từ các giao dịch tương tự không có tính trọng yếu Những khoản mục về tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí có tính trọng yếu cần được báo cáo một cách riêng biệt.
Nguyên tắc lập BCTCHN yêu cầu các thông tin số liệu trong báo cáo phải được trình bày tương ứng qua các kỳ, kèm theo diễn giải bằng lời nếu cần Trong trường hợp có sự thay đổi về cách trình bày hoặc phân loại các khoản mục, cần phân loại số liệu so sánh để đảm bảo khả năng so sánh với hiện tại Đồng thời, cần trình bày rõ tính chất, số liệu và lý do phân loại để người đọc dễ dàng hiểu và theo dõi.
1.2.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất:
Theo “Điều 10, thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014” thì nguyên tắc khi lập và trình bày BCTCHN như sau:
Lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.1 Sự chi phối của VAS đến lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất:
BCTCHN cung cấp cho cổ đông và người sử dụng cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hoạt động của Tập đoàn kinh tế Do đó, việc đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin trong BCTCHN là yêu cầu hàng đầu Để lập BCTCHN một cách hiệu quả, các doanh nghiệp cần tuân thủ các hướng dẫn từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc biệt là các Chuẩn mực VAS 01, VAS 07, VAS 08, VAS 11, VAS 17 và VAS 25.
VAS 01 qui định các yêu cầu và nguyên tắc khi xử lí tổng hợp thông tin kế toán phục vụ lập Báo cáo tài chính.
VAS 07,08 qui định áp dụng phương pháp vốn chủ khi trình bày thông tin về các khoản vốn góp khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
VAS 11 qui định về kế toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. VAS 17 qui định về kế toán thuế TNDN hoãn lại trong lập BCTCHN
VAS 25 qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ Cụ thể là lập và trình bày các báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ; Kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
1.3.2 Quy trình lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất:
1.3.2.1 Quy trình chung về lập BCTCHN:
Quy trình lập BCTCHN được chia ra thành hai giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị giai đoạn tiến hành được thực hiện như sau: a Giai đoạn chuẩn bị:
Xác định phạm vi hợp nhất là bước quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất Tất cả các doanh nghiệp bị kiểm soát, bao gồm cả kiểm soát độc quyền và kiểm soát liên kết, cũng như những doanh nghiệp chịu ảnh hưởng đáng kể, cần phải được đưa vào phạm vi hợp nhất Phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính của Tập đoàn bao gồm toàn bộ báo cáo tài chính của các công ty con do công ty mẹ kiểm soát Do đó, việc xác định rõ ràng công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và những công ty cần phải hợp nhất là rất cần thiết.
Kiểm tra và thu thập tài liệu liên quan là bước quan trọng trong việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) Cần thu thập thông tin từ báo cáo tài chính của các công ty con, công ty liên doanh và công ty liên kết để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho quá trình hợp nhất.
Xác định niên độ kế toán hợp nhất: Xác định niên độ hợp nhất:
BCTC của công ty mẹ và công ty con cần phải có cùng một kỳ kế toán để thực hiện hợp nhất Nếu ngày kết thúc niên độ kế toán không trùng khớp, cần phải xử lý sự khác biệt này trước khi tiến hành hợp nhất BCTC.
- Công ty con phải lập thêm một bộ BCTC cho mục đích hợp nhất, kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của công ty mẹ
Trong trường hợp không thể thực hiện, các báo cáo tài chính (BCTC) có thể được sử dụng nếu thời gian lập chênh lệch không quá 3 tháng Kế toán cần điều chỉnh cho các giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra giữa thời điểm lập báo cáo và ngày lập BCTC của công ty mẹ, nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo Nguyên tắc nhất quán yêu cầu độ dài kỳ báo cáo và thời điểm lập BCTC phải thống nhất qua các kỳ.
Để xử lý những khác biệt về chính sách kế toán, báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) được lập dựa trên chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện tương tự trong toàn Tập đoàn, nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý về tình hình tài chính Trong Tập đoàn, các công ty con có thể áp dụng các chính sách kế toán khác nhau do sự khác biệt về quy mô và môi trường sản xuất kinh doanh Khi chính sách kế toán của công ty con không phù hợp với chính sách thống nhất của Tập đoàn, cần thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho báo cáo tài chính trước khi lập BCTCHN Nếu không thể áp dụng chính sách kế toán thống nhất, công ty mẹ phải giải trình vấn đề này và nêu rõ các khoản mục đã được hạch toán theo chính sách khác trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Việc xác định cơ sở và phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính (BCTC) cùng với quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp người lập báo cáo thực hiện các bước hợp nhất một cách rõ ràng, mà còn cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc về cách thức lập BCTC của đơn vị Dù áp dụng lý thuyết nào, các kỹ thuật hợp nhất BCTC của tập đoàn vẫn cần thực hiện các công việc cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính.
Áp dụng phương pháp cộng gộp là cách kết hợp các mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền từ báo cáo tài chính của các đơn vị trong phạm vi hợp nhất Phương pháp này cần được điều chỉnh phù hợp với cấu trúc của Tập đoàn kinh tế, có thể là đơn cấp hoặc đa cấp.
Sau khi thực hiện việc cộng gộp và hợp nhất báo cáo tài chính (BCTC), cần áp dụng nguyên tắc điều chỉnh và các bút toán điều chỉnh Điều này bao gồm việc loại bỏ khoản đầu tư của công ty mẹ trong các công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có), phân bổ lợi thế thương mại, và loại bỏ các giao dịch nội bộ cùng số dư nội bộ Ngoài ra, cần xử lý các vấn đề liên quan đến lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong quá trình này.
Bước 1: Cộng ngang các báo cáo: Hợp cộng các chỉ tiêu trên BCĐKT và
BCKQKD sau khi đã thống nhất về chính sách kế toán, kỳ kế toán và đơn vị kế toán.
Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hợp nhất được xây dựng dựa trên việc so sánh các khoản mục trong phần tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính Qua quá trình hợp cộng, ta có thể xác định được số liệu tổng hợp cho các chỉ tiêu này.
Bước 2: Điều chỉnh và loại trừ một số chỉ tiêu phát sinh từ các giao dịch nội bộ trực tiếp:
Sau khi áp dụng các kỹ thuật điều chỉnh cần thiết như loại bỏ khoản đầu tư của công ty mẹ trong các công ty con, ghi nhận lợi thế và bất lợi thương mại, loại bỏ giao dịch và số dư nội bộ, cũng như xử lý vấn đề lợi ích cổ đông thiểu số, kế toán phải cân nhắc lý thuyết hợp nhất và lý luận kế toán phù hợp Việc lựa chọn kỹ thuật điều chỉnh nào trong quá trình lập báo cáo tài chính hợp nhất là rất quan trọng Hiện nay, có hai phương pháp chính được sử dụng trong quá trình này.
Phương pháp điều chỉnh trực tiếp là cách điều chỉnh từng chi tiêu cần thiết một cách rõ ràng và dễ hiểu, ngay cả với những người không có kiến thức kế toán Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho từng báo cáo riêng lẻ trong hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất, dẫn đến việc thiếu sự liên kết giữa các báo cáo, gây khó khăn trong việc kiểm tra số liệu và đảm bảo tính cân đối.
Phương pháp tài khoản kế toán là cách điều chỉnh thông qua các định khoản kế toán, yêu cầu ghi chép vào ít nhất hai tài khoản liên quan, với ghi Nợ ở một tài khoản và ghi Có ở tài khoản khác Các tài khoản này liên quan đến chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC) và có thể được xây dựng riêng hoặc sử dụng trực tiếp từ BCTC hợp nhất Phương pháp này cho phép điều chỉnh cho từng báo cáo riêng biệt hoặc nhiều báo cáo trong hệ thống BCTC hợp nhất, mang lại nhiều ưu điểm như dễ áp dụng và dễ kiểm tra, do đó được ưa chuộng tại Việt Nam và trên thế giới trong kỹ thuật hợp nhất.
Trong quá trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN), cần loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại nếu có Việc này giúp tránh trùng lặp số liệu khi hợp nhất các khoản mục tương đương trên BCTC của các công ty Kế toán phải loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con được trình bày trên BCTC riêng của công ty mẹ với phần vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty con trên BCTC riêng của công ty con Điều này là cần thiết vì khoản đầu tư vào công ty con đã được ghi nhận trên BCTC của công ty mẹ, trong khi đó lại được cụ thể hóa thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên BCTC của công ty con Đồng thời, phần VCSH của công ty con cũng là một phần trong VCSH của công ty mẹ, và đều được phản ánh trong BCTC riêng của cả hai công ty.
THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM (PETROLIMEX)
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và các nhân tố ảnh hưởng đến lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
2.1.1 Tổng quan về Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) có nguồn gốc từ Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, trước đây là Tổng Công ty Xăng dầu mỡ, được thành lập theo Nghị định số 09/BTN vào ngày 12 tháng 1 năm 1956 của Bộ Thương nghiệp Sau đó, Petrolimex được tái thành lập theo Quyết định 828/QĐ-TTg vào ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2011, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) được thành lập từ việc cổ phần hóa và tái cấu trúc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam theo Quyết định số 828/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ngày 28/7/2011, Petrolimex đã tổ chức thành công phiên bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài (IPO) tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) Từ ngày 01/12/2011, Tập đoàn chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100107370.
Năm 2012: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam chính thức trở thành công ty đại chúng theo văn bản số 2946/UBCK-QLPH ngày 17/8/2012 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Năm 2017: Ngày 21/4/2017, cổ phiếu Tập đoàn chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh với mã cổ phiếu PLX.
Năm 2018, chúng tôi đã ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nhằm thúc đẩy đầu tư và phát triển trong lĩnh vực năng lượng sạch.
Năm 2019: Ký kết Biên bản ghi nhớ (MOU) cùng Tập đoàn năng lượng số 1Nhật Bản – JXTG Holdings về nghiên cứu trong lĩnh vực LNG & Gas tại Việt Nam.
Bán thành công 32 triệu cổ phiếu quỹ PLX trên thị trường chứng khoán và thu về gần 2.000 tỷ đồng cho Tập đoàn.
2.1.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu, chiếm 60% thị phần xăng dầu toàn quốc Petrolimex chuyên xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc - hóa dầu, cùng với việc đầu tư vào các lĩnh vực khác theo quy định pháp luật Ngoài xăng dầu, tập đoàn còn hoạt động trong các ngành như thiết kế, xây lắp, cơ khí, bảo hiểm, ngân hàng và dịch vụ thương mại Nhiều thương hiệu của Petrolimex như PLC, PGC, PG Tanker, Pjico được công nhận là dẫn đầu tại Việt Nam.
Ngành xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, với tổng sản lượng xuất bán đạt 13,7 triệu m3/tấn trong năm 2019, mang về 3.966 tỷ đồng lợi nhuận, chiếm 69% tổng lợi nhuận của tập đoàn trong năm đó Tập đoàn cung cấp nhiều sản phẩm xăng dầu đa dạng.
- Xăng: Xăng RON 95-III, Xăng RON 95-IV, Xăng sinh học E5 RON 92 - II
- Dầu: Dầu hỏa (KO), Dầu diesel (DO), Dầu mazut (FO) b) Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất
Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex (PLC) là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hóa chất Với danh mục sản phẩm đa dạng, PLC chiếm lĩnh một thị phần lớn trong nhu cầu sử dụng các sản phẩm này trên toàn quốc.
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex (PLC) đã chuyển từ việc phụ thuộc hoàn toàn vào sản phẩm dầu nhờn nhập khẩu sang tự sản xuất, hiện đáp ứng khoảng 20% nhu cầu thị trường nội địa Với hai nhà máy có công suất pha chế 25.000 tấn/năm mỗi nhà máy, PLC đã đạt được lợi nhuận hơn 720 tỷ đồng, tương đương 12% lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn trong năm 2019.
Petrolimex Gas (PGC) là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường Việt Nam với thị phần từ 10% đến 15%
Petrolimex Gas hiện diện tại 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, cung cấp nhiên liệu cho nhiều lĩnh vực như sản xuất công nghiệp, thương mại và tiêu dùng Sản phẩm của Petrolimex Gas phục vụ cho các xí nghiệp, nhà máy, khách sạn, nhà hàng, hộ gia đình và khu chung cư cao tầng Đặc biệt, với mục tiêu "Xanh và Sạch", Petrolimex đã thành công trong việc chuyển đổi sang sử dụng khí hóa lỏng cho giao thông vận tải và các lĩnh vực khác như sản xuất vật liệu xây dựng, sơn sấy kim loại, chế biến thực phẩm và y tế.
- Vận tải xăng dầu: vận tải thủy, vận tải bộ
- Thiết bị, cơ khí, xây lắp
2.1.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đã xây dựng cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý phù hợp với tình hình kinh doanh theo mô hình Công ty Cổ phần, đảm bảo tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn cũng như các quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật liên quan Hiện tại, Tập đoàn Petrolimex đang hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực xăng dầu.
Tập đoàn sở hữu 100% vốn của 45 công ty con hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, bao gồm 43 công ty TNHH MTV xăng dầu trong nước, 1 công ty TNHH MTV tại Singapore và 1 công ty TNHH MTV tại Lào.
- 22 chi nhánh trực thuộc các công ty;
Tổng công ty Tập đoàn Petrolimex bao gồm hai công ty con nắm giữ 100% vốn, gồm Tổng công ty Vận tải thủy Petrolimex (PGT) chuyên cung cấp dịch vụ vận tải xăng dầu đường biển và Tổng công ty Dịch vụ Xăng dầu Petrolimex (PTC) hoạt động trong lĩnh vực vận tải xăng dầu đường bộ cũng như mua bán xăng dầu.
- 04 Tổng công ty do Tập đoàn trực tiếp sở hữu trên 50% vốn và/ hoặc nắm giữ quyền kiểm soát;
- 9 công ty liên kết do tập đoàn sở hữu trên 20% vốn điều lệ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của Tập đoàn:
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo thường niên, 2019)
Tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của Tập đoàn bao gồm: a) Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng cổ đông của Petrolimex, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Đại hội đồng cổ đông được tổ chức hàng năm và có thể tổ chức họp bất thường khi cần thiết Nội dung các cuộc họp thường tập trung vào các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động và phát triển của công ty.
- Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh qua một năm tài chính.
Công ty sẽ tiến hành biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển trong những năm tới, đồng thời giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến định hướng phát triển.
- Bầu Chủ Tịch hội đồng quản trị mới khi Chủ tịch hội đồng quản trị cũ đã hết nhiệm kỳ b) Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của Petrolimex là cơ quan quản lý có quyền quyết định và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Chỉ đạo chung về chiến lược phát triển bền vững
- Phê duyệt các mục tiêu và kế hoạch hành động
HĐQT cần duy trì các cuộc họp định kỳ hàng tháng để xem xét và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình Ngoài ra, HĐQT có thể tổ chức họp bất thường hoặc thu thập ý kiến bằng văn bản để giải quyết những vấn đề cấp bách của Petrolimex.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số các Thành viên Hội đồng quản trị làm Tổng Giám đốc điều hành
HOÀN THIỆN VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY
3.1 Định hướng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
3.1.1 Định hướng phát triển của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
Petrolimex là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, nổi bật với việc phát triển sản phẩm chất lượng cao và thân thiện với môi trường Là công ty nhà nước, Petrolimex sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong ngành Tập đoàn đã hoàn thành việc tái cấu trúc, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển mới Hiện tại, nhiệm vụ chính của Petrolimex là lãnh đạo và thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2030, với tầm nhìn đến năm 2040, đồng thời triển khai Đề án tái cấu trúc đã được Chính phủ phê duyệt và thực hiện thoái vốn nhà nước cũng như cơ cấu lại tỷ lệ sở hữu tại các công ty liên quan.
Trong giai đoạn 2020 - 2025, mục tiêu tăng sản lượng xăng dầu xuất bán hợp nhất tối thiểu 3%/năm, trong đó sản lượng xuất bán nội địa, tái xuất, chuyển khẩu tăng 2%/năm và phương thức bán lẻ trực tiếp tăng từ 2,5 - 3%/năm Đồng thời, thu nhập bình quân của người lao động phải tăng 5%/năm trở lên Tập đoàn đặt mục tiêu chi trả cổ tức đạt bình quân từ 10%/năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt 12%/năm trở lên Ngoài ra, 80% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm, với trên 75% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó 15% hoàn thành xuất sắc Mỗi năm, cần kết nạp 50 - 60 đảng viên mới Để đạt được các mục tiêu này, BCH Đảng bộ Khóa IV cần nâng cao năng lực lãnh đạo và tích cực xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Để duy trì và mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế, cần thực hiện thành công Đề án tái cấu trúc Tập đoàn đã được Chính phủ phê duyệt Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nội địa.
Tập đoàn đã lựa chọn thành công nhà đầu tư chiến lược từ Nhật Bản, tạo cơ hội thuận lợi để thu hút vốn đầu tư và nâng cao chất lượng quản trị Trong năm 2020, Tập đoàn xác định một số nhiệm vụ trọng tâm quan trọng.
Để đảm bảo an toàn tuyệt đối trong sản xuất kinh doanh và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2020, Tập đoàn cần triển khai đồng bộ các giải pháp tái cơ cấu lĩnh vực xây lắp, bảo hiểm, ngân hàng và đầu tư ngoài ngành theo chỉ đạo của Nhà nước Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả quản lý và quản trị dựa trên kết luận số 701 của Ủy Ban Kinh tế Trung ương Để đạt được mục tiêu này, bộ máy quản trị phải hoạt động hiệu quả và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đồng thời tăng cường liên kết về tài chính, công nghệ và thị trường.
3.1.2 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
Thứ nhất, tôn trọng luật kế toán, chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế Kế toán, với sản phẩm cuối cùng là báo cáo tài chính (BCTC), được xem là công cụ quản lý kinh tế quan trọng cho cả doanh nghiệp và Nhà nước, theo quy định của các bộ luật như Luật Kế toán (2003) và Luật Doanh Nghiệp (2005) Do đó, nguyên tắc lập BCTC, đặc biệt là BCTC hợp nhất của các tập đoàn kinh tế, cần tuân thủ hiến pháp, luật pháp, chuẩn mực kế toán và các quy định khác của Nhà nước.
Để thúc đẩy hội nhập kinh tế và kế toán quốc tế, cần xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia dựa trên chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) Do đó, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống chuẩn mực này nhằm đảm bảo tính hội nhập hiệu quả.
26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đảm bảo hệ thống kế toán trong nước tương thích với tiêu chuẩn quốc tế Khi có sự thay đổi trong hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, VAS cũng được điều chỉnh để phù hợp Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) của các tập đoàn kinh tế, bao gồm Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), cần đáp ứng yêu cầu thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm thu hút đầu tư và vay vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Thứ ba,đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả
Lập BCTCHN là công việc phức tạp, yêu cầu thời gian và chi phí lớn, cùng với trình độ chuyên môn cao của nhân viên kế toán Do đó, Tập đoàn cần xây dựng quy trình lập BCTCHN khoa học, phân công và phân nhiệm rõ ràng, đồng thời xác định định hướng dài hạn và đầu tư hợp lý Quá trình chuẩn bị hồ sơ, đối chiếu kiểm tra và điều chỉnh số liệu cần được thực hiện một cách gọn nhẹ, thống nhất trong toàn hệ thống và tiết kiệm chi phí Điều này sẽ giúp công tác lập BCTCHN thuận lợi hơn, nâng cao chất lượng và độ tin cậy của thông tin kế toán.
Thứ tư, phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của Tập đoàn
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam là một tập đoàn kinh tế lớn với hoạt động đa dạng cả trong và ngoài nước Trong nội bộ, nhiều giao dịch như mua bán nội bộ, đầu tư chéo và thoái vốn theo đề án tái cấu trúc của chính phủ diễn ra, ảnh hưởng đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) Do đó, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán BCTCHN, cần phải phát triển để giải quyết hiệu quả các vấn đề thực tiễn đang đặt ra.
3.2 Giải pháp hoàn thiện việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
Từ những vấn đề lý luận chung về lập và trình bày BCTC hợp nhất ở Chương
Trong Chương II của luận văn, tác giả đã phân tích thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Petrolimex, chỉ ra những hạn chế và bất cập còn tồn tại Dựa trên những vấn đề này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị.
3.2.1 Hoàn thiện công tác lập BCTC hợp nhất tại Tập đoàn Petrolimex
3.2.2.1 Hoàn thiện khâu thu thập thông tin phục vụ kế toán lập BCTC hợp nhất
Xây dựng và áp dụng hệ thống phần mềm kế toán phục vụ việc lập BCTC hợp nhất
Tập đoàn Petrolimex sử dụng Microsoft Excel (ME) cho việc lập biểu mẫu, tổng hợp số liệu và xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất Quy trình ứng dụng ME trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất được thể hiện qua sơ đồ minh họa.
Hình 3.1 Trình tự các bước lập BCTC hợp nhất khi ứng dụng
(Nguồn: Tác giả thu thập tại Tập đoàn Petrolimex)
Thu thập số liệu từ các công ty con, công ty liên kết trên các báo cáo và dữ liệu trên file Excel
Kiểm tra số liệu trên các báo cáo của các đơn vị và nhập dữ liệu vào các bảng chi tiết được lập trên Excel
Bước 3 Tổng hợp số liệu, lập các bút toán điều chỉnh và lập
Qua khảo sát thực tế tại Tập đoàn, có thể nhận định rằng việc ứng dụng ME trong công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất mang lại một số ưu điểm nổi bật, như tăng cường tính chính xác và hiệu quả trong quá trình tổng hợp dữ liệu Tuy nhiên, cũng tồn tại một số nhược điểm, chẳng hạn như sự phức tạp trong việc tích hợp hệ thống và yêu cầu cao về kỹ năng của nhân viên.
Về ưu điểm : Một là, sử dụng ME để lập các biểu mẫu và tổng hợp số liệu giúp
Tập đoàn tiết kiệm đã đầu tư một khoản chi phí lớn và sử dụng ME với tính linh hoạt cao, cho phép họ thay đổi hệ thống biểu mẫu báo cáo khi cần thiết.
Tập đoàn gặp khó khăn trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất do phải sử dụng quá nhiều biểu mẫu trung gian để tính toán các chỉ tiêu Việc thiết lập hệ thống biểu mẫu và áp dụng các hàm tính toán của ME phụ thuộc lớn vào trình độ và khả năng sử dụng ME của cán bộ Hơn nữa, quá trình lập báo cáo tài chính hợp nhất rất phức tạp, yêu cầu tổng hợp nhiều dữ liệu từ các báo cáo chi tiết.