1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của NH TMCP quốc tế việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế khoá luận tốt nghiệp 377

106 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Theo Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế
Tác giả Trần Tuyết Phương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 835,11 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ •

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU-HÌNH HỘP

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Ket cấu của khoá luận

  • CHƯƠNG 1

  • NỘI DUNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1.1. Bản chất của báo cáo tài chính

    • Tài sản

    • 1.1.3. Quy trình, cách thức lập BCTC trong NHTM

    • 1.1.4. Các yêu cầu trong việc lập và trình bày BCTC

    • 1.2.1. Chuẩn mực IAS 01“Trình bày các BCTC” và IAS 30“Nội dung công bố trong BCTC NH và các TCTD tương tự”

    • 1.2.2. Chuẩn mực IAS 7 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

    • 1.2.3. Chuẩn mực IAS 32” Công cụ tài chính- Trình bày”

    • 1.2.4. Chuẩn mực IAS 39 và IFRS 9 “ Công cụ tài chính- Ghi nhận và đo lường

    • ❖ Nội dung IAS 39

    • ❖ Nội dung của IFRS 9

    • 1.2.5. Chuẩn mực IFRS 7 “ Công cụ tài chính- Thuyết minh”

    • 1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết phải công bố thông tin theo chuẩn mực kế toán quốc tế

    • 1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin công bố

    • 1.3.3. Nhân tố tác động tới việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công bố thông tin trên BCTC của các NHTM

    • Nhân tố xã hội

    • Nhân tố về chính trị

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 •

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CUNG CẤP TRÊN BCTC CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

    • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

    • 2.2.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tiêu chuẩn chất lượng thông tin trên BCTC

    • ❖ Giá trị ghi nhận

    • ❖ Dự phòng rủi ro

    • 2.2.2. Khoảng các giữa chế độ kế toán Việt Nam sao với chuẩn mực kế toán quốc tế

    • 2.2.1. Quy trình tổ chức lập BCTC tại VIB

    • 2.2.2. Thông tin công bố trên BCTC của Ngân hàng Quốc tế VIB

    • Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu tài sản VIB giai đoạn 2011-2013

    • Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh Đơn vị :%

    • Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tín dụng theo

    • loại hình doanh nghiệp Đơn vị :%

    • Chất lượng tín dụng

    • Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu trong BCTC của BIDV theo VAS và IFRS năm 2008-2009

    • ❖ về cơ cấu chi phí

    • 2.3.1. Những điểm đã đạt được

    • 2.3.2. Những mặt hạn chế

    • 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.2.1. Tuyệt đối tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán, hạn chế tối đa những tình huống ngoại lệ

    • 3.2.2. Tăng cường công khai số lượng thông tin trên Báo cáo tài chính

    • 3.2.3. Phát triển đội ngũ nhân sự tinh thông, được đào tạo bài bản về công bố thông tin trên BCTC theo chuẩn mực quốc tế

    • 3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiến tới tự động hóa quá trình lập và công bố BCTC

    • 3.2.5. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết, xây dựng lộ trình cụ thể để chuyển đổi chế độ kế toán theo chuẩn mực quốc tế

    • 3.3.3. Đối với các công ty kiểm toán độc lập

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 •

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Phụ lục 1.2. Mầu biểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    • Phụ lục 1.3. Mầu biểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

    • PHỤ LỤC 2

Nội dung

NỘI DUNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NHTM

1.1.1 Bản chất của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính của các tổ chức tín dụng (TCTD) được lập theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành, nhằm phản ánh thông tin kinh tế và tài chính của các TCTD Theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, báo cáo tài chính của TCTD là báo cáo được lập bởi pháp nhân TCTD dựa trên số liệu tổng hợp từ toàn hệ thống TCTD, bao gồm trụ sở chính, sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.

Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo TCTD, cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả Nó đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin hữu ích cho các bên liên quan.

• Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

• Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác

• Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh

• Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

• Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán

Các tổ chức tín dụng (TCTD) cần cung cấp thông tin bổ sung trong bản "Thuyết minh báo cáo tài chính" để giải thích rõ hơn về các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, các chính sách kế toán áp dụng cho việc ghi nhận nghiệp vụ kinh tế, cũng như quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính Đồng thời, TCTD cũng phải giải trình về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu mà họ đang đối mặt.

Báo cáo tài chính thường bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo thu nhập và Thuyết minh báo cáo tài chính.

1.1.1.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán tổng hợp tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, cung cấp cái nhìn tổng quát về thông tin tài chính vào cuối năm Các khoản mục quan trọng cần trình bày trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại bao gồm tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

- Tiền và các số dư tài khoản tại ngân hàng trung ương

- Trái phiếu chính phủ và các trái phiếu hợp lệ khác cho việc chiết khấu với NHTW

- Chứng khoán Chính phủ và các chứng khoán khác nắm giữ cho mục đích kinh doanh

- Tiền gửi tại các NH khác, các khoản cho vay và tạm ứng với các NH khác

- Các khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ khác

- Các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng

- Các chứng khoán đầu tư

- Tiền gửi từ các NH khác

- Các khoản tiền gửi từ thị trường tiền tệ khác

- Kỳ phiếu và các khoản nợ có chứng từ khác

- Các nguồn vốn vay khác

Mức độ chi tiết trong phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính sẽ phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng cũng như quy mô, tính chất và giá trị của các khoản mục đó Phân loại tài sản và nợ phải trả một cách hiệu quả nhất cho ngân hàng là dựa trên bản chất của chúng và sắp xếp theo tính thanh khoản tương ứng với kỳ đáo hạn.

1.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là tài liệu kế toán quan trọng, cung cấp thông tin về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định Nó đóng vai trò là cơ sở để theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của đơn vị Qua các số liệu trong BCKQHĐKD, nhà phân tích có thể tính toán các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí và lợi nhuận, từ đó đánh giá quy mô, cấu trúc và tính hợp lý của từng khoản mục tài chính.

Các khoản thu nhập và chi phí chính của ngân hàng:

- Lãi vay và các thu nhập tương tự.

- Chi phí trả lãi và các chi phí tương tự.

- Thu nhập từ cổ tức.

- Thu nhập từ các khoản chi phí và hoa hồng.

- Chi phí cho các khoản chi phí và hoa hồng.

- Lợi nhuận trừ lỗ phát sinh từ kinh doanh chứng khoán.

- Lợi nhuận trừ lỗ phát sinh từ kinh doanh ngoại tệ.

- Các loại thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác.

- Các loại thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác.

- Lỗ từ các khoản cho vay và các khoản tạm ứng.

- Các chi phí quản lý chung.

- Các chi phí hoạt động khác.

Các khoản chi phí và thu nhập không thể bù trừ lẫn nhau, ngoại trừ trong trường hợp liên quan đến giao dịch tự bảo hiểm rủi ro và các tài sản, nợ đã được bù trừ trong bảng cân đối kế toán.

1.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về sự thay đổi của tiền mặt và các tài sản tương đương tiền trong một khoảng thời gian nhất định Báo cáo này phản ánh những biến động tài chính của đơn vị, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của tổ chức.

Các dòng luân chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo được phân loại theo ba mảng hoạt động sau:

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm các hoạt động tạo ra thu nhập chính, không liên quan đến đầu tư và tài chính Đây là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng tạo ra tiền mặt từ hoạt động của ngân hàng, bao gồm việc trả cổ tức và thực hiện các khoản đầu tư mà không cần dựa vào nguồn tài chính bên ngoài.

Hoạt động đầu tư liên quan đến việc mua hoặc bán các tài sản dài hạn cùng với các khoản đầu tư khác không được tính vào các khoản tương đương tiền Đây là một chỉ số quan trọng về chi phí cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và dòng tiền trong tương lai.

Hoạt động tài chính bao gồm các hành động thay đổi quy mô và cấu trúc của vốn chủ sở hữu cũng như các khoản vay Đây là chỉ số quan trọng để dự đoán nhu cầu tiền tệ trong tương lai của các nhà cung cấp vốn cho ngân hàng.

Thuyết minh báo cáo tài chính giúp người đọc nắm bắt rõ hơn thông tin từ báo cáo tài chính thông qua việc diễn giải các số liệu Sự giải thích này không chỉ làm sáng tỏ từng báo cáo mà còn thể hiện mối liên hệ giữa các báo cáo khác nhau Các thành phần chính của thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm những thông tin cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Ngân hàng (NH) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với những thông tin chung và khái quát về hoạt động của NH cần được người sử dụng lưu ý Đặc biệt, các đặc điểm hoạt động của NH trong năm sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, do đó việc nắm bắt thông tin này là rất cần thiết để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn.

- Chuẩn mực và chế độ kế toán, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

Các chính sách kế toán hiện tại của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ hỗ trợ các nhà đầu tư mà còn giúp cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

6 số liệu kế toán bị ảnh hưởng rất nhiều bởi một phương pháp kế toán mà NH đang áp dụng.

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trong báo cáo tài chính rất quan trọng, vì nó cung cấp chi tiết và các khía cạnh đặc biệt mà người sử dụng thông tin cần biết để hiểu rõ hơn về từng khoản mục.

NỘI DUNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH TRÊN BCTC

Các công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng thương mại (NHTM), vừa mang lại thu nhập vừa tiềm ẩn rủi ro Hiện nay, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực IAS 01 và IAS 30 về thông tin BCTC, ngân hàng còn phải tuân thủ IAS 7 về báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các chuẩn mực kế toán quốc tế riêng cho công cụ tài chính, bao gồm IAS 32, IAS 39 (được sửa đổi bổ sung bằng IFRS 9) và IFRS 7 Ba chuẩn mực này được xem là phức tạp và có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hoạt động của các ngân hàng.

Hình 1.2: Hệ thống các chuẩn mực quốc tế về thông tin trên BCTC

Khóa luận sẽ phân tích các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính Điều này sẽ tạo cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hiệu quả.

1.2.1 Chuẩn mực IAS 01“Trình bày các BCTC” và IAS 30“Nội dung công bố trong BCTC NH và các TCTD tương tự”

Theo IAS 01, báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, giúp hỗ trợ quyết định kinh tế Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm: Bảng cân đối kế toán cuối kỳ, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (có thể là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập), Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và các thuyết minh báo cáo tài chính, trong đó có thuyết minh về các chính sách kế toán chủ yếu Các tổ chức có thể sử dụng tên gọi khác cho các báo cáo này thay vì theo chuẩn mực.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế và cần tuân thủ các quy định trong IAS 01 Tuy nhiên, do NHTM hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với nhiều rủi ro, việc cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) cần phải minh bạch và rõ ràng hơn Do đó, việc áp dụng chuẩn mực kế toán số 30 dành riêng cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng tương đương là rất cần thiết.

IAS 30 yêu cầu trên BCTC, các NHTM phải:

• Ghi nhận các loại thu nhập chính.

• Định giá chứng khoán đầu tư và giao dịch.

Phân biệt giữa các giao dịch và sự kiện dẫn đến ghi nhận tài sản và nợ trong bảng cân đối kế toán với những giao dịch chỉ tạo ra các khoản bất thường và cam kết ngoại bảng là rất quan trọng Các giao dịch và sự kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong khi các khoản bất thường và cam kết ngoại bảng không được ghi nhận trong báo cáo tài chính chính thức Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp các nhà quản lý và nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn về tài chính và đầu tư.

• Việc xác định lỗ theo các khoản vay và tạm ứng, xóa các khoản vay và tạm ứng không thể thu hồi được.

• Việc xác định chi phí cho những rủi ro chung của ngân hàng và kế toán các khoản phí đó.

NHTM khi công bố các khoản bất thường và cam kết cũng như các khoản mục ngoại bảng cần làm rõ:

• Tính chất và số lượng cam kết cấp tín dụng không thể hủy ngang.

• Tính chất và số lượng các khoản nợ bất thường, cam kết phát sinh từ các khoản nợ ngoại bảng như:

Thay thế tín dụng trực tiếp bao gồm các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh chung cho các khoản nợ, bảo lãnh chấp nhận ngân hàng và thư tín dụng dự phòng, nhằm đảm bảo tài chính cho các khoản vay và chứng khoán.

Một số loại nợ đặc thù liên quan đến giao dịch bao gồm trái phiếu công trình, trái phiếu đấu thầu, trái phiếu đảm bảo và thư tín dụng dự phòng, tất cả đều có liên quan đến các giao dịch cụ thể.

Các khoản nợ bất thường ngắn hạn liên quan đến thanh khoản thường phát sinh từ giao dịch hàng hóa, chẳng hạn như tín dụng chứng từ, trong đó việc giao hàng được sử dụng làm đảm bảo.

• Các thoản thuận bán và mua lại không được ghi nhận trong bảng tổng kết tài sản.

• Lãi và các tài khoản khác liên quan đến tỷ giá hối đoái bao gồm các hợp đồng tráo đổi, hợp đồng lựa chọn và hợp đồng tương lai.

• Các cam kết khác, các hợp đồng bảo hiểm và các hợp đồng bảo lãnh tuần hoàn.

Việc công bố tài sản và nợ cần được phân loại theo các nhóm kỳ hạn tương ứng với thời gian còn lại đến ngày đáo hạn hợp đồng Thời gian đáo hạn có thể được thể hiện dưới dạng thời gian còn lại cho đến ngày thanh toán, thời hạn ban đầu hoặc thời gian còn lại sau khi lãi suất thay đổi Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại cần cung cấp thông tin chi tiết về thời hạn hiệu lực cũng như cách thức quản lý và kiểm soát rủi ro liên quan đến các mức lãi suất và thời gian đáo hạn khác nhau.

Bên cạnh đó các NH còn phải công bố thông tin liên quan đến lỗ từ các khoản vay và tạm ứng như sau:

• Chi tiết về thay đổi các khoản dự phòng

• Tổng giá trị dự phòng do tổn thất từ các khoản vay và tạm ứng vào ngày lập bảng tổng kết tài sản.

• Tổng giá trị khoản vay và tạm ứng không có tích lũy lại, phương pháp sử dụng để xác định giá trị sổ sách

Số lượng dành riêng cho rủi ro chung trong ngành ngân hàng, bao gồm tổn thất tương lai và rủi ro bất thường không thể dự đoán, cần được công bố riêng như các khoản trích lập từ lợi nhuận tích lũy Mọi khoản giảm trừ từ những khoản này sẽ được ghi có trực tiếp vào lợi nhuận tích lũy của ngân hàng thương mại.

1.2.2 Chuẩn mực IAS 7 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

Thông tin về những thay đổi liên quan đến tiền mặt và tài sản tương đương tiền mặt cần được báo cáo một cách rõ ràng, đặc biệt đối với ngân hàng thương mại (NHTM), nơi mà tiền tệ được xem như hàng hóa Dòng lưu chuyển tiền tệ trong NHTM thường phức tạp, do đó, việc phân biệt rõ ràng giữa các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính là rất cần thiết Điều này giúp người sử dụng có đủ thông tin để thực hiện đánh giá chính xác.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được ghi trực tiếp hoặc gián tiếp, các

NHTM có thể lựa chọn cách nào phù hợp nhất với phương pháp hạch toán kế toán của tổ chức mình Theo phương pháp trực tiếp cần:

- Công bố các khoản thu và thanh toán gộp bằng tiền mặt theo các hạng mục chính.

Cân đối giữa lợi nhuận trước thuế và tiền mặt thu được từ các hoạt động kinh doanh là một yếu tố quan trọng được trình bày trong thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ Việc này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời thực tế.

Còn theo phương pháp gián tiếp, lãi/ lỗ trong kỳ được điều chỉnh theo:

- Ảnh hưởng của các giao dịch không bằng tiền.

- Các khoản trả chậm hoặc tích lũy.

- Các dòng tiền đầu tư hoặc tài chính.

Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư được ghi như sau:

• Các khoản thu gộp và các khoản thanh toán gộp bằng tiền mặt được báo cáo tách biệt theo các hạng mục lớn.

Tổng dòng tiền từ việc mua bán của các công ty con và các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là các khoản đầu tư.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính được trình bày bằng cách tách biệt các khoản thu và thanh toán gộp bằng tiền chủ yếu, trong đó chỉ báo cáo các dòng tiền theo số ròng.

• Dòng tiền thuộc khách hàng

• Các khoản quay vòng nhanh, khối lượng lớn và thời gian ngắn.

Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần chú ý một số nội dung như sau:

• Phân loại linh hoạt giữa lãi và cổ tức nhận được và đã trả.

• Dòng tiền từ thuế thu nhập thường đươc phân loại là dòng tiền hoạt động.

• Giao dịch ngoại hối được ghi vào ngày có phát sinh dòng tiền.

• Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ được ghi theo tỷ giá vào ngày phát sinh dòng tiền.

• Dòng tiền từ một khoản bất thường phải được phân loại theo hoạt động của khoản đó.

Khi các đơn vị hạch toán dựa trên vốn chủ sở hữu hoặc chi phí, chỉ những dòng tiền thực tế từ các đơn vị này được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chẳng hạn như cổ tức nhận được.

• Các dòng tiền từ liên doanh được ghi theo tỷ lệ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1.2.3 Chuẩn mực IAS 32” Công cụ tài chính- Trình bày”

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CUNG CẤP TRÊN

VÀI NÉT VỀ NHTMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996 và đã nhanh chóng trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam sau 15 năm hoạt động Hiện tại, VIB sở hữu tổng tài sản vượt 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu trên 8.200 tỷ đồng Ngân hàng có đội ngũ 4.300 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 27 tỉnh/thành phố VIB đã nhận được nhiều danh hiệu và giải thưởng từ các tổ chức uy tín trong và ngoài nước, bao gồm danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, và đứng thứ 3 trong số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do VietnamNet bình chọn.

VIB, một trong những ngân hàng tiên phong trong cải cách kinh doanh, luôn đặt khách hàng làm trung tâm và cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cùng giải pháp sáng tạo Ngân hàng xác định sứ mệnh "Vượt trội trong cung cấp giải pháp sáng tạo" từ những ngày đầu thành lập, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng Hiện tại, VIB đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn và năng lực quản trị, đồng thời mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ và phát triển sản phẩm mới qua các kênh phân phối đa dạng, nhằm cung cấp giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm và nâng cao chất lượng dịch vụ.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VIB

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng VIB

2.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ LẬP VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA VIB 2.2.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tiêu chuẩn chất lượng thông tin trên BCTC

Bộ Tài chính Việt Nam đã phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) để điều chỉnh hoạt động kế toán của các tổ chức trong nền kinh tế, nhằm tăng cường tính minh bạch cho người sử dụng và quản lý Hầu hết các chuẩn mực VAS đều dựa trên IAS/IFRS, cho thấy sự tương đồng giữa chúng Tuy nhiên, do đặc điểm nền kinh tế Việt Nam khác biệt so với các nước phương Tây, việc áp dụng hoàn toàn chuẩn mực quốc tế là không khả thi, và không phải tất cả IAS/IFRS đều có VAS tương ứng.

NHNN VN, với vai trò là cơ quan chủ quản của hệ thống ngân hàng thương mại, phối hợp cùng Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành các quy định và hướng dẫn cần thiết cho công tác hạch toán kế toán, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chất lượng trên báo cáo tài chính.

2.2.1.1 Công bố thông tin trên BCTC

VAS 21 quy định một hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày ở phần thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp Việc áp dụng các chuẩn mực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm bảo việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.

Theo quy định tại VAS 22, Ngân hàng không được phép bù trừ các khoản mục tài sản và nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán, trừ khi có quy định pháp luật cho phép Việc bù trừ chỉ được thực hiện trong trường hợp dự kiến điều chuyển thanh lý hoặc quyết toán các khoản tài sản và nợ phải trả.

Ngân hàng cần trình bày rõ ràng sự tập trung về tài sản và nợ phải trả để chỉ ra các rủi ro tiềm ẩn trong giao dịch thanh toán Việc này phải được thực hiện theo từng khu vực địa lý, nhóm khách hàng, ngành kinh tế hoặc các rủi ro trọng yếu, phản ánh đúng thực trạng của Ngân hàng Ngoài ra, phân tích và giải thích các khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán cũng rất quan trọng.

Các khoản dự phòng cho rủi ro chung trong hoạt động của Ngân hàng, bao gồm lỗ dự kiến và nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, phải được trình bày riêng biệt như phần trích lập từ lợi nhuận sau thuế Hoàn nhập dự phòng sẽ tăng lợi nhuận giữ lại mà không ảnh hưởng đến lãi, lỗ trong kỳ Ngân hàng cũng có thể lập dự phòng cho tổn thất đột xuất Tuy nhiên, dự phòng cho rủi ro chung và tổn thất đột xuất không đáp ứng điều kiện ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán "Dự phòng, nợ phải trả và tài sản ngẫu nhiên", do đó, Ngân hàng cần trích lập các khoản dự phòng này từ lợi nhuận sau thuế.

VAS 24 hướng dẫn đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng tiền phát sinh có đặc điểm riêng Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tổ chức này phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng tiền một cách thích hợp. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tương tự như đối với các doanh nghiệp khác, trừ các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh vì chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.

Các luồng tiền từ hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính được báo cáo trên cơ sở thuần, phản ánh rõ ràng các giao dịch tài chính phát sinh.

• Nhận và trả các khoản tiền gửi có kỳ hạn với ngày đáo hạn cố định.

• Gửi tiền và rút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thanh toán các khoản vay cho khách hàng Tiền lãi đã trả và thu được được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, ngoại trừ tiền lãi thu được rõ ràng từ hoạt động đầu tư Ngoài ra, cổ tức và lợi nhuận cũng được ghi nhận trong luồng tiền này.

31 phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tu Cổ tức và lợi nhuận đã trả đuợc phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.

Các luồng tiền từ giao dịch ngoại tệ cần được quy đổi sang đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các tổ chức nước ngoài cũng phải quy đổi về đồng tiền ghi sổ của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập báo cáo Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện từ việc quy đổi ngoại tệ không được coi là luồng tiền, nhưng chênh lệch do quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu tiền và các khoản tương đương tiền tại đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo.

2.2.1.2 Kế toán công cụ tài chính

❖ Phân loại công cụ tài chính

Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 210/2009/TT-BTC, quy định rằng công cụ tài chính là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính của đơn vị, hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác Việc xác định tài sản tài chính và công nợ tài chính đã được thực hiện sát với chuẩn mực quốc tế, do đó sự khác biệt giữa các quy định là không nhiều.

Khi một TCTD phát sinh tài sản tài chính hoặc công nợ tài chính, việc phân loại ngay từ đầu dựa vào mục đích sử dụng là rất quan trọng để áp dụng phương pháp ghi nhận phù hợp Theo Công văn 2601/NHNN năm 2009, các TCTD cần phân loại chứng khoán thành ba loại: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán sẵn sàng để bán, và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn, và không được thay đổi trong suốt quá trình nắm giữ Đối với công cụ phái sinh tiền tệ, NHTM phải xác định rõ mục đích nắm giữ (kinh doanh hay phòng ngừa rủi ro) để áp dụng hạch toán giá trị hợp lý nhất.

Chế độ kế toán Việt Nam thống nhất chỉ áp dụng một cách ghi nhận duy nhất cho tất cả các TCTD- ghi nhận theo ngày giao dịch.

Kế toán ngày giao dịch là ngày đơn vị cam kết mua hoặc bán tài sản Kế toán ngày giao dịch yêu cầu:

- Đối với tài sản mua về: ghi nhận vào ngày giao dịch tài sản mua, đồng thời ghi nhận nghĩa vụ cho tài sản này.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Quyết định ban hành sáu chuẩn mực kế toán (đợt 2), Hà Nội Khác
2. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003, Quyết định ban hành sáu chuẩn mực kế toán (đợt 3), Hà Nội Khác
3. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005, Quyết định ban hành sáu chuẩn mực kế toán (đợt 4), Hà Nội Khác
4. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005, Thông tư hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 3) ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003, Hà Nội Khác
5. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, Thông tư hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 4) ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005, Hà Nội Khác
6. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009, Thông tư hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính và thuyết minh thông tin về công cụ tài chính Khác
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Quyết định ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rỉ ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, Thông tư ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007, Quyết định ban hành về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng Khác
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Các công văn hướng dẫn hạch toán nghiêp vụ, rà soát phân loại và cơ sở trích lập dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư Khác
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Báo cáo đánh giá về chế độ kế toán áp dụng cho các tổ chức tín dụng (dự thảo) tháng 09/2009 Khác
13. Ths. Đinh Đức Thịnh vs Ths. Nguyễn Hồng Yến, Giáo trình Ké toán ngân hàng, NXB. Học viện Ngân hàng Khác
14. Trương Thị Mỹ Lệ (2005), Nâng cao chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính tại Sacombank, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Khác
15. TS. Nguyễn Hồng Yến và tập thể giảng viên bộ môn Kế toán ngân hàng- Học viện Ngân hàng (2012), Hợp nhất báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo chuẩn mực kế toán Quốc tế, Nghiên cứu khoa học cấp ngành năm 2012 Khác
16. Đinh Thanh Lan (2009), Vận dụng chuẩn mực kế toán Quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Khác
17. Ngân hàng cố phần thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)- Báo cáo tài chính riêng lẻ năm 2010, 2011, 2012, 2013 Khác
18. Ngân hàng cổ phần thương mại Quốc tế Việt Nam (VIB)- Báo cáo thường niên năm 2011, 2012, 2013 Khác
19. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)- Báo cáo thường niên năm 2009, 2011 Khác
20. Pricewaterhouse Coopers (Vietnam) Limited (2012), Trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS), www.pwc.com/vn 21. Các website về kinh tế, các tin tức trên Internet.Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh Khác
2. Deloitte, International Financial Reporting Standards and International Accounting Standards, www.iasplus.com Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w