1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0614 hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại NH TMCP quốc tế việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

162 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Xếp Hạng Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Hồng Hạnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 291,21 KB

Cấu trúc

  • HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

    • 1.2.3.2. Ý nghĩa:

    • 1.2.4.2. Chấm điểm các tiêu chí:

    • 1.2.4.3. Xếp hạng và phê duyệt kết quả xếp hạng:

    • 1.2.5. Các tiêu chí chủ yếu sử dụng trong xếp hạng tín dụng của NHTM:

    • 2.3.2.1. Thu thập thông tin:

    • 2.3.2.2. Chấm điểm và XHTD doanh nghiệp:

    • 2.3.3. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ XHTD doanh nghiệp:

    • 2.3.4. Mức độ tin học hoá trong công tác XHTD doanh nghiệp:

    • 2.3.5. Tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác XHTD:

    • 3.2.1. Quy định đối tượng XHTD:

    • 3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung:

    • 3.2.3. Thực hiện phân loại ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh theo quy định của Chính Phủ:

    • 3.2.4. Hoàn thiện các tiêu chí để phân loại quy mô doanh nghiệp:

    • 3.2.6. Nâng cao chất lượng hệ thống phần mềm hỗ trợ chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

    • 3.2.7. Xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống XHTD:

    • 3.2.8. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện XHTD doanh nghiệp:

  • HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

    • 1.2.3.1. Mục tiêu:

    • 1.2.3.2. Ý nghĩa:

    • 1.2.4.1. Thu thập thông tin:

    • 1.2.4.2. Chấm điểm các tiêu chí:

    • 1.2.4.3. Xếp hạng và phê duyệt kết quả xếp hạng:

    • 1.2.5.1. Ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:

    • 1.2.5.4. Các chỉ tiêu phi tài chính:

    • * Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm nội tại bên trong doanh nghiệp:

    • Mức độ tin học hoá về cơ sở dữ liệu và hỗ trợ phân tích, lập báo cáo xếp hạng:

    • Ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng:

    • 1.4.1. Giới thiệu về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P và Moody’s:

    • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM VN:

    • Hình 2.1: Quy trình tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

    • 2.3.2.1. Thu thập thông tin:

    • 2.3.2.2. Chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp quy mô :

    • * Chấm điểm khách hàng doanh nghiệp quy mô lớn,vừa và nhỏ:

    • + Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản:

    • * Tổng hợp điểm và phân loại:

    • 2.3.3. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

    • 2.3.4. Mức độ tin học hoá trong công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

    • 2.3.5. Tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác xếp hạng tín dụng:

    • 2.3.6.1. Kết quả thực hiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

    • 2.3.6.2. Ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

    • 2.4.2.1. Hạn chế:

    • 2.4.2.2. Nguyên nhân:

    • 3.2.1. Quy định đối tượng xếp hạng tín dụng:

    • 3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung:

    • 3.2.3. Thực hiện phân loại ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh theo quy định của Chính Phủ:

    • 3.2.4. Hoàn thiện các tiêu chí để phân loại quy mô doanh nghiệp:

    • 3.2.5. Ứng dụng kết quả xếp hạng trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:

    • 3.2.6. Nâng cao chất lượng hệ thống phần mềm hỗ trợ chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

    • 3.2.7. Xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống xếp hạng tín dụng:

    • 3.2.8. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:

Nội dung

Hoạt động tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng của NHTM

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng được định nghĩa là mối quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay, với nguyên tắc hoàn trả Quan hệ tín dụng này được xây dựng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bên tham gia.

Trong các ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và thu nhập Hoạt động tín dụng rất đa dạng nhưng chủ yếu là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, và bảo lãnh ngân hàng Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, hoạt động tín dụng sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các hoạt động cho vay của NHTM.

Hoạt động tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa ngân hàng và khách hàng Khách hàng vay vốn cần sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Việc không thực hiện nghĩa vụ cam kết sẽ gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Theo Uỷ ban Basel, rủi ro tín dụng được hiểu là nguy cơ khách hàng hoặc đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng vay Đối với các ngân hàng, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chính, thường xuyên xảy ra và có thể ảnh hưởng đến sự bền vững và an toàn của hoạt động tín dụng Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu trong quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình dự đoán và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến khoản vay của ngân hàng đối với khách hàng Sự phát triển của ngành tài chính ngân hàng đã dẫn đến sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng các công cụ hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng Một trong những biện pháp hiệu quả là xếp hạng tín dụng, giúp ngân hàng xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

1.1.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHTM:

Hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một tập hợp các chỉ tiêu đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, dựa trên các tiêu thức nhất định.

- Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng của NHTM:

Hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Bằng cách đánh giá khả năng tài chính và phi tài chính của từng khách hàng, ngân hàng có thể xây dựng chính sách tín dụng và xác định giới hạn cho vay phù hợp.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng đánh giá hiệu quả danh mục cho vay bằng cách giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong các nhóm khách hàng đã được xếp hạng Qua đó, NHTM có thể điều chỉnh danh mục cho vay, ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc hoạt động tín dụng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng thương mại giúp lượng hóa rủi ro tín dụng, cung cấp thông tin cho các quy trình quản lý tín dụng như ban hành chính sách tín dụng, quy trình cho vay và giám sát rủi ro danh mục tín dụng Nó cũng hỗ trợ lập báo cáo quản trị rủi ro, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro tín dụng, xác định vốn an toàn tối thiểu, phân tích hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng và thiết lập khung lãi suất tiêu chuẩn.

Kết quả xếp hạng tín dụng là cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, đồng thời tiến gần đến các chuẩn mực quốc tế Như vậy, hệ thống xếp hạng tín dụng đóng vai trò quan trọng và là công cụ hữu ích trong quản trị kinh doanh ngân hàng.

- Cấu trúc của hệ thống xếp hạng tín dụng của NHTM:

Hệ thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng có thể khác nhau về cấu trúc thiết kế và vận hành, bao gồm cơ cấu đánh giá, trọng số chỉ tiêu, số lượng mức xếp hạng, ước tính rủi ro và chính sách khách hàng Khi xây dựng hệ thống này, các ngân hàng thường xem xét chi phí và lợi ích của việc thu thập thông tin, tính nhất quán của tiêu chí đánh giá, sự hợp lý của các mức xếp hạng so với rủi ro xác định, cũng như các chính sách cụ thể cho từng nhóm khách hàng và chiến lược kinh doanh.

7 ngân hàng và việc ứng dụng kết quả xếp hạng vào hoạt động quản trị ngân hàng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm ba phần chính: xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp, cá nhân và các định chế tài chính Trong đó, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là phần quan trọng nhất, vì đây là nhóm khách hàng có tổng dư nợ lớn nhất trong các NHTM.

Giới thiệu về xếp hạng tín dụng của S&P và Moody’s và bài học kinh nghiệm đối với xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM VN

kinh nghiệm đối với xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM VN:

Moody và S&P là hai công ty xếp hạng tín nhiệm hàng đầu của Mỹ, nổi bật với lịch sử hoạt động lâu dài và uy tín toàn cầu Bài viết này sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho việc xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tình hình hoạt động tín dụng tại VIB

Khái quát tình hình hoạt động tín dụng của VIB trong thời gian qua (từ năm 2007 đến năm 2009).

2.3 Thực trạng XHTD doanh nghiệp tại VIB:

2.3.1 Giới thiệu chung về XHTD doanh nghiệp tại VIB:

Hệ thống XHTD của VIB đã chính thức hoạt động từ năm 2009, với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng thông qua việc chấm điểm tín dụng cho doanh nghiệp Việc triển khai hệ thống này nhằm cải thiện quy trình hoạt động tín dụng tại VIB.

- Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thẩm định.

- Chủ động trong quản lý khách hàng, định kỳ đánh giá, áp dụng các biện pháp thích hợp trong quá trình cho vay.

- Làm cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng.

2.3.2 Quy trình XHTD doanh nghiệp tại VIB:

2.3.2.1 Thu thập thông tin: Đây là bước đầu tiên mang tính chuẩn bị trước khi thực hiện chấm điểm và XHTD Cán bộ tín dụng tìm kiếm thông tin theo các kênh thông tin khác nhau để thu thập các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc chấm điểm XHTD.

2.3.2.2 Chấm điểm và XHTD doanh nghiệp:

Việc chấm điểm và XHTD doanh nghiệp được tiến hành qua 4 bước:

* Xác định ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh: VIB phân loại khách hàng doanh nghiệp theo 28 ngành nghề kinh doanh.

VIB thực hiện chấm điểm quy mô khách hàng doanh nghiệp dựa trên 4 tiêu chí độc lập: Vốn chủ sở hữu, Lao động, Doanh thu thuần và Tổng tài sản Qua đó, ngân hàng phân chia quy mô khách hàng theo từng ngành nghề, sử dụng thang điểm từ 1 đến 8 để xác định mức độ phù hợp.

* Chấm điểm các chỉ số tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính:

Dựa trên quy mô và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng áp dụng các bảng hướng dẫn chi tiết để đánh giá điểm số tài chính và phi tài chính cho khách hàng Đối với việc chấm điểm tài chính, VIB sử dụng các tiêu chí phù hợp cho doanh nghiệp quy mô lớn, vừa và nhỏ.

Bài viết đề cập đến 15 chỉ tiêu tài chính, được phân loại thành 4 nhóm chính: nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu thu nhập Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Chấm điểm phi tài chính được tổ chức thành 5 nhóm chỉ tiêu chính: Đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, Trình độ quản lý và môi trường nội bộ, Quan hệ với ngân hàng, Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành, và Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

Do tính chất đặc thù của khách hàng siêu nhỏ, tiêu chí chấm điểm tài chính không thể áp dụng như đối với khách hàng lớn, vừa và nhỏ Kết quả chấm điểm chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu phi tài chính.

Tổng điểm cuối cùng của khách hàng được xác định bằng công thức: Tổng điểm cuối cùng = [Tổng điểm tài chính * Tỷ trọng điểm tài chính] + [Tổng điểm phi tài chính * Tỷ trọng điểm phi tài chính].

Dựa trên tổng số điểm cuối cùng, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong 10 hạng mức độ rủi ro, từ thấp đến cao, bắt đầu từ hạng AAA.

AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, và D.

2.3.3 Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ XHTD doanh nghiệp:

VIB hiện chưa có cơ sở dữ liệu tập trung cho việc xác minh thông tin doanh nghiệp (XHTD) Để thực hiện XHTD, cán bộ tín dụng phải thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nội bộ ngân hàng và bên ngoài Tuy nhiên, dữ liệu thu thập thường chưa đầy đủ, chưa được cập nhật kịp thời, và chất lượng cũng như độ tin cậy trong báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng còn hạn chế.

2.3.4 Mức độ tin học hoá trong công tác XHTD doanh nghiệp:

Phần mềm xếp hạng tín dụng nội bộ cung cấp nhiều tính năng hữu ích, giúp người quản trị thực hiện quy trình xếp hạng tín dụng cho khách hàng của VIB tại các chi nhánh trong toàn hệ thống một cách hiệu quả.

2.3.5 Tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác XHTD:

Công tác Xã hội hóa doanh nghiệp tại VIB được triển khai đồng bộ từ Hội sở chính đến các chi nhánh, với trách nhiệm rõ ràng được quy định bởi Ban Tổng giám đốc.

2.3.6 Kết quả thực hiện XHTD và ứng dụng kết quả XHTD:

Khái quát kết quả thực hiện XHTD và việc ứng dụng kết quả XHTD của VIB từ khi bắt đầu triển khai (năm 2009) cho đến nay.

Kết quả XHTD tại VIB đóng vai trò quan trọng trong việc xác định GHTD cho khách hàng, đồng thời là một trong những yếu tố quyết định chính sách khách hàng trong cấp tín dụng và quản lý danh mục đầu tư.

2.4 Đánh giá hoạt động XHTD doanh nghiệp tại VIB:

Việc triển khai hệ thống tín dụng doanh nghiệp (XHTD) đã giúp VIB nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và đáp ứng yêu cầu của cơ quan giám sát Điều này tạo ra những tiền đề quan trọng để VIB tiếp tục cải thiện quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu của các cơ quan chức năng.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân:

Cơ sở dữ liệu hiện tại còn yếu kém do thiếu một hệ thống tập trung, dẫn đến việc dữ liệu khai thác đầu vào cho việc chấm điểm và xếp hạng không đầy đủ, thiếu tin cậy và chính xác.

* Quy định về đối tượng thực hiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chưa cụ thể:

Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VIB

2.3.1 Giới thiệu chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VIB:

Hệ thống xếp hạng tín dụng tại VIB được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về

Phân loại nợ và trích lập dự phòng là những biện pháp quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng Theo Quyết định 18/2007/QĐ-TTg, việc xác định và phân loại nợ giúp ngân hàng đánh giá chính xác mức độ rủi ro, từ đó có cơ sở để trích lập dự phòng hợp lý nhằm bảo vệ tài sản và đảm bảo an toàn tài chính Sử dụng dự phòng một cách hiệu quả không chỉ giảm thiểu thiệt hại do nợ xấu mà còn nâng cao khả năng phục hồi và phát triển bền vững của ngân hàng.

Vào ngày 25 tháng 4 năm 2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành quyết định sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy định về phân loại nợ, cũng như việc trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Những điều chỉnh này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng và đảm bảo tính an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Từ năm 2006 đến cuối năm 2008, Ngân hàng VIB đã triển khai hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng, áp dụng hai bộ chỉ tiêu đơn giản dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

VIB, một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, đã hợp tác với Công ty Ernst & Young Việt Nam để phát triển ba hệ thống giá trị chấm điểm, bao gồm 70 bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp, cá nhân và định chế tài chính Hệ thống này được thiết kế riêng cho từng ngành kinh tế và nhóm khách hàng cụ thể Đồng thời, VIB và Ernst & Young cũng đã xây dựng thành công phần mềm chấm điểm và xếp hạng khách hàng, kết nối dữ liệu core banking, trở thành công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Thành công này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong chiến lược của Ngân hàng Quốc tế, nhằm thiết lập một hệ thống quản trị rủi ro hiện đại, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh doanh ngân hàng trong thời kỳ mới.

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VIB được thực hiện bằng cách chấm điểm tín dụng, giúp lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng Quá trình này sử dụng thang điểm thống nhất để đánh giá Đối tượng được xếp hạng tín dụng bao gồm các khách hàng doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với VIB hoặc những khách hàng lần đầu thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng này.

Các doanh nghiệp được chấm điểm bao gồm doanh nghiệp cũ và mới:

Doanh nghiệp cũ được định nghĩa là những doanh nghiệp đã có mối quan hệ tín dụng liên tục với VIB, không bị gián đoạn quá 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá.

Doanh nghiệp mới được định nghĩa là những doanh nghiệp chưa từng có quan hệ tín dụng với VIB, hoặc là những doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng nhưng chưa đến kỳ hạn trả nợ đầu tiên (bao gồm nợ gốc và/hoặc nợ lãi) Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể là những đơn vị đã từng có quan hệ tín dụng với VIB nhưng đã trải qua thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng trên 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá.

Khách hàng không chấm điểm thuộc một trong các loại sau:

Khách hàng mới thành lập có thể gặp khó khăn trong việc cung cấp báo cáo tài chính nếu hoạt động chưa đủ một năm hoặc nếu báo cáo tài chính đã có nhưng không có số đầu kỳ Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng đánh giá tình hình tài chính và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

- Các khách hàng là các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, không có báo cáo tài chính;

Khách hàng mới thành lập có thể vay vốn tại VIB để thực hiện một hoặc nhiều dự án đầu tư Những dự án này hiện đang trong giai đoạn xây dựng, chưa đi vào hoạt động và chưa tạo ra doanh thu.

Khách hàng thường xuyên giao dịch với VIB sẽ được đánh giá xếp hạng định kỳ mỗi 3 tháng Đối với khách hàng doanh nghiệp, việc chấm điểm tài chính chỉ diễn ra 1 lần trong năm, dựa trên báo cáo thuế hoặc báo cáo kiểm toán.

Cụ thể thời điểm đánh giá như sau:

Thời điểm đánh giá Quý I Quý II Quý III Quý IV

Thông tin phi tài chính

Thông tin phi tài chính tại thời điểm đánh giá, báo cáo nhanh của quý I

Thông tin phi tài chính tại thời điểm đánh giá, báo cáo nhanh của quý II

Thông tin phi tài chính tại thời điểm đánh giá, báo cáo nhanh của quý III

Thông tin phi tài chính tại thời điểm đánh giá, báo cáo nhanh đến hết tháng 11

Số liệu tài chính Báo cáo tài chính của năm trước

Khách hàng chưa có quan hệ tín dụng với VIB, khách hàng cần tái cấp hạn mức tín dụng, hoặc khách hàng đang vay hạn mức tín dụng trung dài hạn sẽ được chấm điểm tín dụng Trong trường hợp đánh giá và xếp loại khách hàng không đúng thời điểm quy định, vào kỳ đánh giá tiếp theo, sẽ không cần chấm điểm lại mà sử dụng kết quả đánh giá của lần gần nhất.

Việc triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VIB nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng Hệ thống này giúp đánh giá chính xác khả năng tín dụng của doanh nghiệp, từ đó cải thiện quy trình ra quyết định cho vay và quản lý rủi ro Sự áp dụng này không chỉ nâng cao độ tin cậy trong hoạt động tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn một cách hiệu quả hơn.

- Chủ động trong quản lý khách hàng, định kỳ đánh giá, áp dụng các biện pháp thích hợp trong quá trình cho vay.

- Làm cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng.

Khóa luận này tập trung vào nghiên cứu xếp hạng tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp, được phân chia thành hai nhóm nội dung chính.

1 Quy mô lớn, vừa, nhỏ.

2.3.2 Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VIB:

Hình 2.1: Quy trình tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

2.3.2.1 Thu thập thông tin: Đây là bước đầu tiên mang tính chuẩn bị trước khi thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng Cán bộ tín dụng tìm kiếm thông tin theo các kênh thông

45 hạng tín dụng Những tài liệu và thông tin cần có trước khi tiến hành việc xếp hạng chủ yếu là:

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Phan Thị Thu Hà (2007), NHTM, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHTM
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2007
9. Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, Quy định về Giới hạn tín dụng đối vớikhách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ.VIB.CSTD ngày 8/03/2007 của Tổng Giám đốc VIB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về Giới hạn tín dụng đốivới
14. Ngân hàng Nhà nước VN (2008), Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM VN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng hệ thống xếp hạng tíndụng doanh nghiệp tại các NHTM VN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước VN
Năm: 2008
15. Peter S.Rose (2001), Quản trị NHTM, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị NHTM
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001
16. Phòng Chính sách tín dụng VIB, Báo cáo Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của VIB năm 2009.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Kết quả xếp hạng tíndụng doanh nghiệp của VIB năm 2009
1. Chính Phủ nước CHXHCN VN (2007), Hệ thống ngành kinh tế của VN ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ Khác
2. Công ty kiểm toán Ernst &Young (2002), Tài liệu tư vấn Khung cẩm nang quản lý rủi ro cho VIB Khác
4. Lưu Thị Hương (2005), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
5. Ngân hàng Đầu tư & phát triển VN (2008), Báo cáo thường niên năm 2008 Khác
6. Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, BCTC đã được kiểm toán của VIB các năm 2006 - 2009 Khác
7. Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (2004), Cẩm nang tín dụng Khác
8. Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của VIB Khác
12. Ngân hàng Nhà nước VN (2002), Về việc triển khai thí điểm đề tài phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc NHNN Khác
13. Ngân hàng Nhà nước VN (2006), Về việc cho phép CIC thực hiện chính thức nghiệp vụ phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1253/QĐ-NHNN ngày 21/06/2006 Khác
17. Javier Márquez (2008), An Introduction to Credit Scoring For Small and Medium Size Enterprises Khác
18. Trang Web www.Moody’ss.com , www.standardandpoors.com và www.bis.org Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w