KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia, hoạt động như một trung gian tài chính kết nối các chủ thể dư thừa vốn với những chủ thể thiếu hụt vốn Theo Luật các TCTD 2010 sửa đổi, bổ sung 2017, NHTM thực hiện các hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận, bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Bằng cách thu hút vốn từ các chủ thể dư thừa với lãi suất hợp lý, ngân hàng có thể luân chuyển vốn đến những đối tượng có nhu cầu vay vốn cho sản xuất và kinh doanh Hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người gửi và người vay mà còn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất, từ đó hình thành nên hoạt động cấp tín dụng, giúp "tiền đẻ ra tiền".
Cho vay là hình thức tín dụng quan trọng của ngân hàng thương mại, xuất hiện khi có sự mất cân bằng về vốn trong xã hội Hiện tượng này xảy ra khi một số chủ thể có thừa vốn trong khi những chủ thể khác lại thiếu vốn Qua đó, cho vay giúp chuyển giao dòng vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, khắc phục tình trạng này Khái niệm cho vay có thể hiểu là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó một bên cho phép bên kia sử dụng tài sản của mình trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện phải hoàn trả, dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, vì vậy nó mang những đặc điểm chung của tín dụng Để hiểu rõ về hoạt động cho vay, cần phải xem xét và tìm hiểu về quy trình cấp tín dụng trước tiên.
Căn cứ tại khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD 2010 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định
Cấp tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền với cam kết hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, và bảo lãnh ngân hàng Hoạt động này chủ yếu thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa bên cho vay và bên đi vay, nhấn mạnh nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với bên cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả Điều này có nghĩa là bên cho vay cho phép bên đi vay sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, và sau đó bên đi vay phải hoàn trả cả số tiền gốc lẫn lãi suất theo thỏa thuận đã ký kết.
Hoạt động cho vay đã được nhận thức đầy đủ và toàn diện từ xưa đến nay ở nhiều quốc gia Trong thế kỷ XVII-XVIII, Montesquieu trong tác phẩm "Tinh thần pháp luật" (1748) ghi nhận rằng nhà độc tài César cho phép người vay trả nợ bằng những ô đất theo giá trị trước ngày nội chiến, cho thấy việc cho vay và trả nợ là điều tự nhiên trong quan hệ thương mại.
Các nhà kinh tế học mác-xít cho rằng cho vay tiền không chỉ đơn thuần là việc đưa ra một khoản tiền mà còn là quá trình mà khoản tiền đó sẽ trở lại nguyên vẹn giá trị ban đầu và có khả năng sinh lợi trong suốt thời gian hoạt động Điều này cho thấy nguyên tắc hoàn trả và mục đích thu lợi nhuận là những yếu tố quan trọng trong quan hệ cho vay.
Tại Việt Nam, cho vay được định nghĩa theo Luật các TCTD 2010 (sửa đổi 2017) và Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Cụ thể, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo định nghĩa của Luật các Tổ chức tín dụng, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ cung cấp một khoản tiền cho bên vay trong một khoảng thời gian xác định Mục đích sử dụng vốn vay được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Đặc điểm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn nhất Hoạt động này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và hội nhập thị trường mà còn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho cá nhân và doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Trong xã hội hiện nay, mối quan hệ vay và cho vay rất phổ biến và có nhiều điểm tương đồng Tuy nhiên, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) lại có những đặc điểm riêng biệt đáng chú ý.
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM), luôn có hai bên chủ thể: NHTM là bên cho vay và khách hàng là bên vay NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho khách hàng, trong khi khách hàng có thể là tổ chức hoặc cá nhân cần vay vốn và phải đáp ứng các điều kiện pháp luật NHTM sẽ đánh giá tính khả thi của khoản vay dựa trên năng lực tài chính và khả năng thu hồi vốn của khách hàng trước khi quyết định cho vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu liên quan đến tiền tệ, cụ thể là quyền sử dụng tiền Khi cho vay, NHTM cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng trong thời gian nhất định, khoản tiền này có thể là tài sản tự có của NHTM hoặc được huy động từ các nguồn khác Điều này cho thấy, khác với các hợp đồng thông thường liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ, quan hệ cho vay giữa NHTM và khách hàng luôn xoay quanh đối tượng là tiền tệ hoặc quyền sử dụng tiền.
Thời hạn cho vay giữa ngân hàng thương mại và khách hàng được xác định dựa trên nhu cầu sử dụng của khách hàng, bao gồm các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Khoản vay ngắn hạn, thường dưới 12 tháng, thường được sử dụng cho các mục đích như vay tiêu dùng hoặc mua sắm thiết bị đơn giản Trong khi đó, vay trung và dài hạn, trên 12 tháng, thường áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng liên quan đến tài sản cố định hoặc thiết bị có mức độ khấu hao cao.
Hợp đồng tín dụng (HĐTD) là hình thức pháp lý chính trong quan hệ cho vay, nơi các bên có thể tự do thỏa thuận nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, HĐTD cần có các điều khoản bắt buộc như thông tin các bên, số tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn, đồng tiền cho vay và trả nợ, thời hạn cho vay, lãi suất, phương thức cho vay, và trách nhiệm của khách hàng Những điều khoản này giúp bảo vệ quyền lợi của các bên và tạo cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp Ngoài các điều khoản bắt buộc, các bên cũng có thể thỏa thuận thêm nội dung khác miễn là không trái với pháp luật Tính tự do trong quan hệ dân sự cho phép các bên tham gia thỏa thuận các điều khoản tùy nghi, nhưng điều này không ảnh hưởng đến hiệu lực của HĐTD nếu các điều khoản bắt buộc được thực hiện.
Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Sự phát triển hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khi nhu cầu về vốn tăng cao do mở rộng kinh doanh và hợp tác quốc tế Các chủ thể trong nền kinh tế luôn tìm kiếm nguồn vốn từ ngân hàng, nơi có nguồn vốn tạm thời dư thừa, để thúc đẩy sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro và phức tạp, do lợi nhuận lớn và việc quản lý dòng tiền khó khăn Dưới tác động của cạnh tranh, các hiện tượng như phá sản và vi phạm quy định càng làm tăng nguy cơ rủi ro cho hệ thống ngân hàng Do đó, cần có cơ chế pháp lý để phát huy tích cực và hạn chế rủi ro, tạo hành lang pháp lý ổn định cho quan hệ ngân hàng, đặc biệt là cho vay Hơn nữa, sự rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống và nền kinh tế quốc gia, vì vậy việc điều chỉnh hệ thống pháp luật là cần thiết để bảo vệ quyền lợi các bên và đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế.
Pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ cho vay trong lĩnh vực ngân hàng Việc nghiên cứu thực tiễn cho vay tại các NHTM hiện nay giúp ngân hàng nhận diện được thành tựu và hạn chế trong việc áp dụng quy định pháp luật, từ đó đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế Pháp luật về hoạt động cho vay của NHTM bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động cho vay của NHTM và các quan hệ hình thành khi NHTM thực hiện cho vay đối với khách hàng.
Pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia trong quan hệ cho vay, mà còn giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng Đồng thời, nó cũng là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý hoạt động cho vay của các NHTM Qua đó, có thể nhận diện một số đặc điểm cơ bản của pháp luật về cho vay của NHTM.
Pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) quy định các điều kiện và quy phạm pháp luật liên quan đến quan hệ cho vay giữa NHTM và các cá nhân, pháp nhân đủ điều kiện vay vốn Không phải tất cả các cá nhân hay tổ chức đều có thể tham gia vào quan hệ này, do tính nhạy cảm của nó Pháp luật đã xác định rõ điều kiện chủ thể cho cả bên cấp tín dụng và bên vay Trong đó, NHTM là đối tượng đặc thù, chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn, trong khi bên vay phải đáp ứng các quy định về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, độ tuổi, mục đích và phương án sử dụng vốn cũng như khả năng tài chính để trả nợ.
Pháp luật cho vay của NHTM bảo vệ lợi ích của cả bên cho vay và bên đi vay, đảm bảo rằng bên cho vay tuân thủ quy định để đạt được lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro Đồng thời, bên đi vay được bảo vệ quyền lợi như một người tiêu dùng khi tuân thủ các quy định cho vay Qua việc bảo vệ quyền lợi của các bên, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý hoạt động cho vay bằng pháp luật.
Theo quy định của pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại, hình thức pháp lý của hoạt động cho vay được thể hiện qua hợp đồng tín dụng (HĐTD) Trong mối quan hệ cho vay, bên vay và bên cho vay sẽ ký kết HĐTD dựa trên sự đồng thuận về các nội dung đã thỏa thuận giữa hai bên.
Pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại thường quy định các nội dung chính như điều kiện cho vay, thời hạn và phương thức cho vay, cũng như trình tự và thủ tục vay vốn, kèm theo các thỏa thuận trong hợp đồng vay.
Hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, các nhà làm luật cần thận trọng khi xây dựng pháp luật cho vay, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Vì NHTM chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thể các tổ chức tín dụng (TCTD), bất kỳ sự thay đổi nào trong pháp luật sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các NHTM cũng như toàn bộ hệ thống TCTD.
1.2.2 Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại, các quốc gia đều đã xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật riêng nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản vay, đảm bảo cho vay đúng đối tượng và kiểm soát rủi ro Pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm các quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động cho vay.
Quy định pháp luật về điều kiện cho vay bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung như năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật Những điều kiện này đảm bảo rằng các bên tham gia vào hợp đồng vay đều có khả năng pháp lý đầy đủ để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ thể đi vay cần tuân thủ 18 điều kiện dân sự, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp và phương án sử dụng vốn cần phải khả thi.
Quy định pháp luật về chủ thể trong hợp đồng vay quy định rõ địa vị pháp lý của bên cho vay, thường là các ngân hàng thương mại, và bên vay, bao gồm tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn Cả hai bên đều phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia hợp đồng vay.
Hợp đồng tín dụng (HĐTD) phải tuân thủ các quy định pháp luật, bao gồm hình thức và nội dung bắt buộc HĐTD cần được lập dưới dạng văn bản và phải chứa đầy đủ các điều khoản như thông tin của các bên tham gia, số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, cùng các loại phí liên quan đến khoản vay.
Quy định pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay bao gồm các quy định nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động này Các quy định này tập trung vào việc duy trì tỷ lệ an toàn trong cho vay, hạn chế và cấm cho vay trong một số trường hợp nhất định, cũng như phân loại nhóm nợ của khách hàng để quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Quy định pháp luật về thẩm định và quyết định cho vay bao gồm các quy trình thẩm định thông tin khách hàng và việc phân cấp thẩm quyền ký kết quyết định cho vay Những quy định này được thiết lập theo hạn mức của cơ quan quản lý và điều hành, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động cho vay.
Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1 Thực trạng quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
2.1.1 Quy định về điều kiện cho vay Điều kiện cho vay là những quy định của pháp luật được đặt ra nhằm xác định những chủ thể có nhu cầu vay vốn và các ngân hàng chỉ được phép cho vay khi các chủ thể đó đáp ứng các điều kiện theo luật định, bao gồm: “điều kiện về độ tuổi; năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự; mục đích sử dụng vốn hợp pháp; phương án sử dụng vốn khả thi; có khả năng tài chính để trả nợ” (Điều 7, Thông tư 39/2016/TT-NHNN).
Khách hàng vay vốn cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi theo quy định của pháp luật.
Để được ngân hàng thương mại xem xét và quyết định cho vay, khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân bắt đầu phát sinh từ khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập Nếu pháp nhân cần đăng ký hoạt động, năng lực này sẽ phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký và chỉ chấm dứt khi pháp nhân ngừng tồn tại.
27 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB
Quy định về điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay theo quy định pháp luật xác định các chủ thể có nhu cầu vay vốn và yêu cầu ngân hàng chỉ được cho vay khi các chủ thể này đáp ứng những tiêu chí nhất định Cụ thể, các điều kiện bao gồm độ tuổi hợp pháp, năng lực hành vi và năng lực pháp luật dân sự, mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp, phương án sử dụng vốn khả thi, và khả năng tài chính để trả nợ (Điều 7, Thông tư 39/2016/TT-NHNN).
Khách hàng vay vốn cần phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự mới được ngân hàng thương mại xem xét cho vay Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân bắt đầu từ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và chỉ chấm dứt khi pháp nhân đó chấm dứt hoạt động Điều này phù hợp với khoản 4 Điều 21 BLDS 2015, cho phép người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi thực hiện giao dịch dân sự, trừ một số trường hợp cần sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật Do đó, khách hàng trong độ tuổi này, nếu không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn có đủ điều kiện để ngân hàng xem xét cho vay.
Chủ thể vay vốn rất đa dạng với các địa vị pháp lý khác nhau, do đó các ngân hàng sẽ xây dựng quy định phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, đảm bảo tuân thủ các quy định chung của pháp luật.
Theo Điều 7 khoản 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, mục đích vay vốn phải hợp pháp là điều kiện bắt buộc đối với tất cả các đối tượng vay Điều 8 của thông tư này quy định rằng khách hàng không được vay ngân hàng cho các mục đích bị pháp luật cấm, như đầu tư vào ngành nghề không hợp pháp Quy định này nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, vì khi khách hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh hợp pháp, họ sẽ không gặp phải rào cản pháp lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi vốn và đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ ba, đó là khách hàng phải “có phương án sử dụng vốn khả thi” (khoản 3 Điều
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, trước khi cấp tín dụng, tổ chức tín dụng (TCTD) phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi (khoản 1 Điều 94) Khách hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho ngân hàng (khoản 2 Điều 16) Do đó, trong hồ sơ vay vốn, khách hàng cần gửi phương án sử dụng vốn chi tiết, chứng minh tiềm năng lợi nhuận và khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng.
Khách hàng cần có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng, theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN Việc xem xét cho vay dựa trên đánh giá tình hình tài chính ổn định và minh bạch của khách hàng, thông qua các tiêu chí như thu nhập cá nhân hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tại Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), quy trình xác định điều kiện nguồn thu nhập bao gồm việc đánh giá các khoản thu nhập từ lương, thưởng, hoa hồng, cho thuê tài sản, cổ tức và hoạt động doanh nghiệp để quyết định cấp tín dụng phù hợp.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ xây dựng quy định cụ thể về điều kiện cho vay dựa trên quy định pháp luật và quy mô, đối tượng vay vốn Điều này nhằm đảm bảo quy trình xem xét các điều kiện vay được thực hiện nhanh chóng và đúng luật.
Quy định về chủ thể trong hợp đồng vay
Khi thiết lập quan hệ vay vốn, điều quan trọng đầu tiên là xác định địa vị pháp lý của các bên trong hợp đồng vay để đảm bảo tuân thủ yêu cầu của pháp luật Hợp đồng vay thường bao gồm hai bên chủ thể chính: bên cho vay và bên vay.
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, bên cho vay bao gồm các TCTD được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các TCTD, trong đó có NHTM Để NHTM trở thành bên chủ thể trong hợp đồng vay vốn, cần đáp ứng các điều kiện như có giấy phép hoạt động do NHNN cấp, vốn điều lệ được chuẩn y, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp và người đại diện có đủ năng lực Hoạt động cho vay vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó pháp luật quy định chặt chẽ các điều kiện đối với NHTM, nhằm loại bỏ những TCTD không đủ điều kiện kinh doanh, bảo đảm quan hệ tín dụng phát triển an toàn và bảo vệ quyền lợi cho các bên vay vốn.
Bên vay cần đáp ứng các điều kiện về tư cách chủ thể để đảm bảo hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, bên vay bao gồm cả pháp nhân và cá nhân, do đó, các ngân hàng thương mại luôn thực hiện việc thẩm định kỹ lưỡng để xác lập quan hệ tín dụng với bên vay.
Khách hàng vay vốn là pháp nhân, bao gồm cả pháp nhân hoạt động tại Việt Nam và pháp nhân nước ngoài hợp pháp tại Việt Nam, cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 74 BLDS 2015 Cụ thể, pháp nhân phải được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức đúng quy định, sở hữu tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, đồng thời tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập Để tham gia vào quan hệ vay vốn với ngân hàng, pháp nhân cũng cần có năng lực pháp luật dân sự theo quy định.
Để cá nhân, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài, trở thành bên chủ thể trong hợp đồng tín dụng, họ phải đáp ứng điều kiện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cụ thể là từ 18 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật Việt Nam Việc mở rộng quy định cho tổ chức và cá nhân nước ngoài là hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế thị trường của Việt Nam Điều này không chỉ tạo cơ hội cho cá nhân và pháp nhân nước ngoài tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại, mà còn giúp các ngân hàng mở rộng đối tượng cho vay, từ đó thúc đẩy tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể trong hợp đồng tín dụng chỉ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân Những đối tượng không phải là pháp nhân, như hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, chi nhánh, xí nghiệp, sẽ không đủ tư cách để vay vốn tại ngân hàng Quy định này hoàn toàn phù hợp với Bộ luật Dân sự.
Năm 2015, quy định về chủ thể tham gia quan hệ dân sự đã được điều chỉnh, chỉ bao gồm pháp nhân và cá nhân, nhằm khắc phục những rắc rối pháp lý phát sinh từ việc cho vay đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2005 Sự thay đổi này giúp làm rõ tư cách pháp lý của các đối tượng vay, quy định rõ trách nhiệm cụ thể đối với khoản vay, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động cho vay và xử lý tranh chấp.
Quy định về hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng (bên vay) nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định pháp luật Theo đó, TCTD sẽ chuyển giao một khoản tiền cho bên vay để sử dụng trong thời gian nhất định Bên vay cam kết sử dụng khoản vay đúng mục đích và hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong thời hạn đã thỏa thuận.
Hình thức của hợp đồng tín dụng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thỏa thuận cho vay (HĐTD) phải được lập bằng văn bản, điều này là cần thiết do tính chất phức tạp của quan hệ tín dụng Việc có HĐTD bằng văn bản sẽ cung cấp chứng cứ rõ ràng về giao dịch giữa bên vay và bên cho vay, giúp giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn HĐTD không tuân thủ quy định về hình thức văn bản sẽ bị vô hiệu Tuy nhiên, nếu một hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch, Tòa án có thể công nhận hiệu lực của giao dịch theo yêu cầu của bên tham gia (Điều 129 BLDS 2015).
Nội dung của hợp đồng tín dụng
Trong quan hệ cho vay, các điều khoản trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) được hai bên tự do thỏa thuận nhằm đáp ứng mục đích của họ Tuy nhiên, do tính rủi ro cao của quan hệ vay vốn, đặc biệt là hiệu ứng rủi ro dây chuyền, các thỏa thuận cần tuân thủ quy định pháp luật để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại Theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, HĐTD phải thể hiện đầy đủ thông tin của các bên tham gia, bao gồm tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của ngân hàng cho vay và thông tin cá nhân của khách hàng Việc ghi nhận đầy đủ thông tin này là cần thiết để xác định năng lực pháp lý của các bên, từ đó đảm bảo hiệu lực của HĐTD.
Thứ hai, thông tin về số tiền vay (hạn mức cho vay)
Số tiền cho vay là khoản tiền mà bên cho vay chuyển cho bên vay dựa trên đánh giá điều kiện và năng lực tài chính của bên vay Theo Điều 12 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, ngân hàng thương mại sẽ xác định mức cho vay dựa vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, giới hạn cấp tín dụng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng Đối với khoản vay thế chấp, hạn mức cho vay sẽ được xác định dựa trên giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng.
Thứ ba, thông tin về thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định từ ngày TCTD giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn trả nợ gốc và lãi, và sẽ được điều chỉnh nếu ngày cuối cùng rơi vào ngày lễ hoặc cuối tuần Các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cung cấp các khoản vay ngắn hạn (tối đa 1 năm), trung hạn (trên 1 năm và tối đa 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm) tùy theo mục đích và đối tượng khách hàng Đối với vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay sẽ dựa vào chu kỳ hoạt động, khả năng trả nợ và thời hạn hoạt động của NHTM, không vượt quá thời gian hoạt động hợp pháp của pháp nhân hoặc thời gian cư trú của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam Đối với nhu cầu đời sống, thời hạn cho vay cũng sẽ được thỏa thuận dựa trên khả năng trả nợ và thời hạn hoạt động của NHTM Ví dụ, ngân hàng VIB hiện áp dụng thời hạn cho vay tối thiểu 12 tháng và tối đa 8 năm cho khách hàng cá nhân mua ô tô mới, tùy thuộc vào từng thương hiệu xe.
Ngân hàng sẽ xem xét nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay phù hợp Các quy định pháp luật nhằm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng, đồng thời giúp khách hàng sử dụng thời gian vay một cách hiệu quả và phù hợp với mục đích của họ.
Thông tin về lãi suất và phí liên quan đến cho vay là rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, vì cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và mang lại lợi nhuận lớn nhất Việc quy định lãi suất cho vay trong hợp đồng tín dụng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng và khách hàng vay mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền tệ quốc gia.
Lãi suất cho vay là khoản tiền mà bên vay phải trả kèm theo vốn gốc, và theo quy định hiện hành, các ngân hàng thương mại (NHTM) cùng khách hàng có quyền tự do thỏa thuận về mức lãi suất trong hợp đồng vay Theo Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận về lãi suất dựa trên cung cầu thị trường, nhu cầu vay và độ tín nhiệm của khách hàng, trừ khi có quy định khác từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Việc cho phép tự do thỏa thuận lãi suất là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh của NHTM tại Việt Nam, đồng thời cũng phù hợp hơn với chính sách tiền tệ quốc tế.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần linh hoạt điều chỉnh lãi suất theo cơ chế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng và nhu cầu vốn tăng cao Việc đánh giá mức độ xếp hạng tín dụng của khách hàng là rất quan trọng, nhằm xác định lãi suất hợp lý Không thể có chuyện khách hàng có xếp hạng tín dụng thấp lại được áp dụng mức lãi suất giống như khách hàng có xếp hạng tín dụng cao, điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn gây ra sự không công bằng giữa các chủ thể vay vốn.
Một số ý kiến cho rằng việc cho phép các ngân hàng thương mại và khách hàng tự do thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng tín dụng sẽ dẫn đến việc ngân hàng có thể tự ý tăng lãi suất cao nhất theo mong muốn Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn đúng, vì theo quy luật cung cầu, nếu một ngân hàng tăng lãi suất quá cao, khách hàng sẽ tìm kiếm ngân hàng khác có lãi suất thấp hơn Hơn nữa, trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng sẽ xem xét nhu cầu vay vốn của khách hàng và cùng nhau điều chỉnh lãi suất để thu hút người vay Pháp luật cũng đã quy định cơ chế bảo vệ quyền lợi của khách hàng và quản lý hoạt động ngân hàng, cho phép Ngân hàng Nhà nước quy định mức phí và lãi suất trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Theo Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi và bổ sung năm 2017, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có quyền can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) khi thị trường có dấu hiệu bất ổn NHNN có thể áp đặt mức lãi suất ổn định và hợp lý nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng (HĐTD), khách hàng không chỉ phải trả lãi suất thông thường mà còn phát sinh thêm các khoản phí đi kèm Vì vậy, ngân hàng thương mại (NHTM) và khách hàng cần thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay trong HĐTD, trong đó một số khoản phí phổ biến thường được đề cập.
Năm đầu tiên 1.5% x số tiền nợ gốc trả trước hạn
Phí trả nợ trước hạn là khoản tiền phạt mà ngân hàng thương mại áp dụng khi khách hàng muốn tất toán khoản vay trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Việc thu phí này là hợp lý, vì nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ tiền gửi của các tổ chức, cá nhân Khi ngân hàng thu lãi từ cho vay, họ cũng phải trả phí cho nguồn vốn huy động, do đó, việc tính toán lãi suất cho vay đã được ngân hàng cân nhắc để bù đắp chi phí và rủi ro Nếu khách hàng trả nợ trước hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến vòng quay vốn của ngân hàng, gây ra sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động đã dự tính, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần thu phí khi khách hàng tất toán trước hạn ghi trong hợp đồng.
Hiện nay, mỗi ngân hàng đều có biểu mẫu tính phí trả nợ trước hạn khác nhau, tùy thuộc vào thời hạn sử dụng vốn vay và hạn mức cho vay.
Phí trả nợ trước hạn thường được tính dựa trên tổng số dư nợ, với nguyên tắc rằng thời hạn trả trước càng dài thì phí càng cao Nếu khách hàng có khoản vay trung hạn hoặc dài hạn và chỉ muốn trả nợ một phần, mức phí sẽ không quá cao Tuy nhiên, khi trả toàn bộ nợ gốc để giảm lãi suất, phí phạt có thể rất cao, thậm chí tương đương với lãi suất thực tế Do đó, khách hàng cần tìm hiểu và tính toán kỹ lưỡng số tiền cần trả khi muốn tất toán khoản vay trước thời hạn để tránh thiệt thòi.
Ví dụ tại với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB), phí trả nợ trước hạn hiện nay được quy định như sau:
Bảng 2.1: Phí trả nợ trước hạn của ngân hàng VCB tháng 04/2021
Năm thứ 4-5 0.5% x số tiền nợ gốc trả trước hạn
Từ năm thứ sáu Khách hàng sẽ được miễn phí khi trả nợ trước hạn
Thực tiễn thi hành pháp luật cho vay tại Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB
2.2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB a Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB
Ngân hàng Quốc tế VIB, tên đầy đủ là Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam hiện nay.
Ngân hàng VIB được thành lập vào ngày 18/9/1996 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên, có trụ sở chính tại Tầng 1, 2 Tòa nhà Sailing Tower - 111A Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh VIB cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, mua nợ, đầu tư chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn Là một trong những ngân hàng tiên phong trong cải cách hoạt động kinh doanh, VIB cam kết lấy khách hàng làm trung tâm, tập trung vào chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng tạo với mục tiêu trở thành ngân hàng sáng tạo và phục vụ khách hàng tốt nhất tại Việt Nam.
Sau hơn 24 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, với vốn điều lệ đạt hơn 11 nghìn tỷ đồng, tăng 220 lần so với thời kỳ đầu Tính đến 31/12/2020, vốn chủ sở hữu của VIB đạt 17.972 tỷ đồng và tổng tài sản lên tới 244 nghìn tỷ đồng Ngân hàng hiện có hơn 9.400 nhân viên, phục vụ gần 3 triệu khách hàng tại 165 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc VIB đã nhận được nhiều danh hiệu và giải thưởng uy tín, trong đó có giải thưởng từ ADB năm 2019 cho thành tích xuất sắc trong tài trợ thương mại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng số hàng đầu Việt Nam và có trải nghiệm khách hàng tốt nhất đã được tạp chí tài chính The Asset vinh danh trong 3 năm liên tiếp Điều này khẳng định vị thế và chất lượng dịch vụ của ngân hàng trong ngành tài chính.
Năm 2020, Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB đã chính thức niêm yết gần 1 tỷ cổ phiếu trên sàn HOSE, tạo động lực quan trọng cho sự tăng trưởng bền vững và năng động của ngân hàng Sự kiện này không chỉ mang lại giá trị tối ưu cho khách hàng mà còn góp phần vào sự phát triển thịnh vượng của thị trường tài chính Việt Nam.
Tính đến ngày 31/12/2020, Việt Nam có khoảng 31 Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP), chiếm hơn 60% tổng số ngân hàng hoạt động Trong số đó, Ngân hàng VIB nổi bật với kết quả kinh doanh ấn tượng, đạt tổng lợi nhuận trước thuế 5.801 tỷ đồng trong năm 2020, tăng 42% so với năm 2019, và nằm trong top 10 ngân hàng TMCP có lợi nhuận trước thuế cao nhất.
Tổng lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP năm 2020 Đơn vị: tỷ đồng
Hình 2.1: Tổng lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP năm 2020
VIB là một trong hai ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được NHNN công nhận áp dụng Basel II từ ngày 01/01/2019 Ngân hàng này hiện có chỉ số xếp hạng tín nhiệm cơ sở B1 do Moody’s đánh giá Gần đây, Moody’s đã nâng bậc xếp hạng tín nhiệm cho 15 ngân hàng Việt Nam, trong đó có VIB, nhờ vào sức khỏe tài chính “lành mạnh” và khả năng chống chịu tốt trước dịch Covid-19 Theo bảng xếp hạng của Moody’s, triển vọng xếp hạng tín nhiệm của VIB đã được điều chỉnh từ ổn định lên tích cực, điều này sẽ gia tăng niềm tin của khách hàng vào các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, đồng thời nâng cao uy tín của VIB trên thị trường quốc tế.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VIB đã liên tục tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay Cho vay không chỉ là hoạt động kinh doanh quan trọng mà còn mang lại lợi nhuận lớn nhất cho hệ thống ngân hàng, và VIB cũng không phải là ngoại lệ Các báo cáo tài chính hợp nhất và thuyết minh cho các báo cáo tài chính của VIB trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay đã chỉ ra sự phát triển mạnh mẽ này.
Từ năm 2020, theo báo cáo kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, tổng mức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng đã liên tục gia tăng qua các năm.
Tổng cho vay khách hàng của VIB giai đoạn 2015-2020 Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: BCTC hợp nhất của ngân hàng VIB giai đoạn 2015-2020)
Hình 2.2: Tổng cho vay khách hàng của ngân hàng VIB giai đoạn 2015-2020
VIB đã triển khai các cơ chế và chính sách điều hành kịp thời để thúc đẩy hoạt động cho vay, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và hoàn thành nhiệm vụ Sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên ngân hàng cũng đóng góp quan trọng vào sự phát triển này Một yếu tố then chốt khác là những quy định mà VIB xây dựng dựa trên khung pháp lý chung về hoạt động cho vay, giúp nâng cao hiệu quả trong việc phát triển hoạt động cho vay.
2.2.2 Kết quả thực thi pháp luật cho vay của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB a Điều kiện đối với khách hàng vay vốn
Hiện nay, khi vay vốn tại ngân hàng VIB, các điều kiện vay sẽ khác nhau tùy vào từng loại khoản vay, nhưng đều tuân thủ theo quy định pháp luật về chủ thể vay vốn theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN Chẳng hạn, đối với khoản vay cá nhân nhằm mục đích mua ô tô mới, ngân hàng sẽ có những yêu cầu cụ thể để khách hàng đáp ứng.
(năm) Vay tối đa Thời hạn vay
- Khách hàng phải là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam và là người cư trú.
- Độ tuổi: từ 18 tuổi tại thời điểm đề xuất tín dụng và không quá 70 tuổi tại thời điểm kết thúc khoản vay.
Khoảng cách địa lý được xác định dựa trên khoảng cách đường bộ ngắn nhất đến đơn vị kinh doanh VIB gần nhất, với điều kiện khoảng cách này không vượt quá 120km từ đơn vị kinh doanh VIB đến địa chỉ đăng ký thường trú hoặc tạm trú của khách hàng.
Khách hàng cần có lịch sử tín dụng tốt để được đề xuất tín dụng, bao gồm việc không có nợ nhóm 2 trở lên tại thời điểm đề xuất, không có nợ nhóm 2 quá 3 lần trong 12 tháng gần nhất và không có nợ nhóm 3 trở lên trong 24 tháng gần nhất.
- Xếp hạng tín dụng nội bộ: AAA,AA,A.
- Điều kiện khác: Không có thông tin hiện đang bị điều tra, khởi tố tại thời điểm thẩm định khoản vay (từ mạng xã hội, internet).
- Mục đích vay vốn: phải chứng minh được mục đích là để mua xe ô tô mới tiêu dùng phục vụ nhu cầu đi lại của cá nhân.
Khách hàng cần có thu nhập ổn định và phải cung cấp thông tin về tiền lương trung bình trong 03 tháng làm việc gần nhất, có thể là qua chuyển khoản hoặc tiền mặt Ngoài ra, khách hàng có thể có thêm nguồn thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức hoặc hoạt động kinh doanh hộ gia đình, nhưng cần cung cấp tài liệu xác thực cho ngân hàng.
Hay đối với khách hàng khi muốn vay tín chấp theo lương tại VIB, cần thỏa mãn những điều kiện sau:
- Khách hàng phải là công dân Việt Nam, không vi phạm pháp luật, có ý thức chịu trách nhiệm được hành vi của mình.
- Độ tuổi: từ 22 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ, từ 22 tuổi đến 60 tuổi đối với nam.
- Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng từ 7 triệu đồng, riêng
- Chứng minh mục đích sử dụng vốn vay là chính đáng: mua nhà, mua xe, kinh doanh,
Ngân hàng VIB áp dụng các quy định và điều kiện khác nhau cho từng loại khoản vay, nhằm đảm bảo rằng khách hàng có địa vị pháp lý ổn định và chất lượng Điều này giúp VIB hạn chế rủi ro mất vốn trong tương lai Bên cạnh đó, VIB cũng xây dựng mức lãi suất cho vay linh hoạt để phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.