1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

331 hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

97 88 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Toán Chi Phí Hoạt Động Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Deloitte Việt Nam Thực Hiện
Tác giả Nguyễn Minh Đức
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thanh Tình
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • KHOA LUAN TOT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

    • HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

    • TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY

    • TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN

  • KHOA LUAN TOT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

    • HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

    • TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY

    • TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ & HÌNH MINH HỌA

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Tổng quan nghiên cứu

      • 3. Mục đích nghiên cứu đề tài

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • a. Đối tượng nghiện cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Kết cấu của đề tài

      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi phí hoạt động

      • 1.1.4. Kiểm soát nội bộ với chi phí hoạt động

      • 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính

      • 1.2.2. Căn cứ tài liệu sử dụng

      • 2.1.1. Tên, địa chỉ, điện thoại của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

    • ɪ

    • ɪ

      • 2.2.1. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

      • 2.2.2. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam với khách hàng cụ thể

      • a. Tìm hiểu thông tin về đơn vị được kiểm toán

      • 3.1.1. Phát triền nguồn nhân lực

      • 3.1.3. Đổi mới, hiện đại hóa quy trình kiểm toán

      • 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền

      • 3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

      • 3.3.3. Kiến nghị với Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

      • 3.3.4. Kiến nghị với kiểm toán viên

      • 3.3.5. Kiến nghị với khách hàng

      • 3.3.6. Kiến nghị với nhà trường

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của chi phí hoạt động

Các doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, nhưng cũng phải chịu các chi phí nhất định trong quá trình hoạt động Theo nguyên tắc giá gốc, toàn bộ chi phí phát sinh trong mua sắm hàng hóa sẽ được tính vào giá thực tế của hàng mua Các chi phí liên quan đến bảo quản và tiêu thụ hàng hóa được gọi là Chi phí bán hàng (CPBH), trong khi các chi phí quản trị và hành chính được gọi là Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) Tóm lại, chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm cả CPBH và CPQLDN.

CPBH là tổng hợp các chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ hàng hoá Trong doanh nghiệp thương mại, CPBH bao gồm nhiều yếu tố quan trọng để đảm bảo quá trình tiêu thụ hàng hoá diễn ra hiệu quả.

Tiền lương và tiền công của nhân viên bán hàng bao gồm các khoản phụ cấp có tính chất lương, cùng với các khoản trích từ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của nhân viên mà còn phản ánh chế độ đãi ngộ và sự quan tâm của doanh nghiệp đối với lực lượng lao động.

Chi phí vật liệu và bao bì trong đóng gói hàng hóa, cũng như vật liệu và nhiên liệu phục vụ cho việc bảo quản và vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, chi phí cho vật liệu sửa chữa và bảo trì tài sản cố định (TSCĐ) cũng cần được tính toán để hỗ trợ hoạt động bán hàng hiệu quả.

- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá như các dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong bộ phận bảo quản và bán hàng bao gồm các khoản như chi phí thuê kho, sửa chữa TSCĐ, chi phí vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ Ngoài ra, còn có hoa hồng đại lý tiêu thụ, hoa hồng ủy thác xuất khẩu, cùng với các chi phí điện, nước, điện thoại, dịch vụ thông tin và quảng cáo.

Trong quá trình bán hàng, bên cạnh các khoản chi phí đã đề cập, còn có những chi phí bằng tiền khác phát sinh như chi phí tổ chức hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm và chi phí chào hàng.

CPQLDN là tổng hợp các chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác trong quá trình quản trị kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung của doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp thương mại, CPQLDN bao gồm các yếu tố chi phí này để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững.

Tiền lương và các khoản phụ cấp, cùng với các khoản trích từ quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, và bảo hiểm y tế, đều được tính toán theo tỷ lệ quy định dựa trên mức lương phải trả cho Ban Giám Đốc và nhân viên quản lý tại các phòng ban trong doanh nghiệp.

- Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng ở bộ phận quản lý,

- Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được áp dụng cho bộ phận quản lý và các tài sản chung phục vụ toàn doanh nghiệp, bao gồm văn phòng làm việc và phương tiện truyền dẫn.

- Chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế nhà đất, thuế môn bài, phí giao thông, cầu phà, các khoản phí, lệ phí khác.

- Khoản lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ thuê ngoài và mua ngoài là những khoản chi quan trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, bao gồm tiền điện, nước, điện thoại, chi phí thuê văn phòng và sửa chữa tài sản cố định.

Trong quá trình quản trị kinh doanh và quản lý hành chính, ngoài các khoản chi phí chính, còn phát sinh nhiều chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, chi tiếp khách, công tác phí, chi đào tạo và bồi dưỡng.

Trong doanh nghiệp thương mại, chỉ tiêu Chi phí Bán hàng (CPBH) và Chi phí Quản lý Doanh nghiệp (CPQLDN) là những yếu tố chất lượng quan trọng, thể hiện trình độ tổ chức và quản lý Quy mô của CPBH và CPQLDN có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp, do đó cần được quản lý chặt chẽ Việc kiểm soát từng yếu tố chi phí phát sinh dựa trên nguyên tắc tiết kiệm sẽ giúp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.

1.1.2 Kế toán chi phí hoạt động a CPBH - TK 641

Tài khoản này ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển.

Các khoản chi phí bán hàng (CPBH) không được xem là chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của Luật thuế Tuy nhiên, nếu các khoản này có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã được hạch toán đúng theo chế độ kế toán, thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ được điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

TK 641 phân tích chi tiết các loại chi phí, bao gồm chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Việc phân loại này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành và doanh nghiệp.

TK 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí Cuối kì, kế toán kết chuyển CPBH vào bên Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kì

- Khoản được ghi giảm CPBH trong kì;

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

1.2.1 Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính

Theo VSA số 200, mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là để KTV và công ty kiểm toán xác nhận rằng BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan, và phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, mục tiêu này được phân thành hai loại: mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.

> Mục tiêu kiểm toán chung

Mục tiêu kiểm toán chung là đánh giá tổng thể số tiền trên các khoản mục, đảm bảo cam kết về việc trình bày trung thực và hợp lý thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Đối với kiểm toán chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN), mục tiêu là xác định xem tất cả các khoản CPBH và CPQLDN trong BCTC có được phản ánh trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu hay không.

Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định dựa trên các mục tiêu chung và đặc điểm của từng khoản mục trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB) Đối với kiểm toán cổ phần hóa doanh nghiệp (CPHĐ), mục tiêu chính là thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm đáp ứng 6 cơ sở dẫn liệu (CSDL) và các mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm: tính hiện hữu phát sinh, tính đầy đủ, tính chính xác, đúng kỳ, quyền và nghĩa vụ, cũng như trình bày và thuyết minh.

Mục tiêu về tính hiện hữu phát sinh nhằm xác nhận rằng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp (CPHĐ) được ghi nhận trong kỳ thực sự đã xảy ra.

Mục tiêu về tính đầy đủ trong báo cáo tài chính là đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp (CPHĐ) phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận đầy đủ, không để sót bất kỳ nghiệp vụ nào.

Mục tiêu chính của tính chính xác số học là đảm bảo rằng tất cả các khoản chi phí hành chính phát sinh trong kỳ được ghi sổ đúng theo số liệu từ chứng từ gốc Đồng thời, cần phải cộng sổ và chuyển sổ các khoản chi phí hành chính đã được ghi nhận một cách chính xác.

Mục tiêu về tính đúng kỳ yêu cầu rằng tất cả các nghiệp vụ và chi phí được ghi nhận phải thực sự phát sinh trong kỳ hiện tại, hoặc nếu phát sinh từ kỳ trước, thì cần phải được ghi nhận theo quy định trong kỳ kế toán hiện tại.

Mục tiêu về tính tuân thủ quyền và nghĩa vụ là xem xét việc tuân thủ các quy định và chế độ pháp luật cũng như quy định nội bộ của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, kiểm toán viên (KTV) sẽ thu thập bằng chứng nhằm chứng minh rằng việc hạch toán chi phí hoạt động (CPHĐ) có tuân thủ các quy định nêu trên hay không.

- Mục tiêu về trình bày và thuyết minh: hướng tới việc khẳng đinh tất cả các

CPHĐ được ghi sổ phải được phân loại chính xác và được hạch toán vào TK phù hợp.

1.2.2 Căn cứ tài liệu sử dụng

Các nguồn tài liệu để kiểm toán khoản mục CPHĐ rất phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều hình thức, nguồn gốc và nội dung khác nhau Những nguồn tài liệu này có thể được khái quát thành các căn cứ kiểm toán chủ yếu.

- Các chính sách, các quy chế hay quy định về KSNB của BCTC nói chung và đối với khoản mục CPHĐ nói riêng.

- Các BCTC chủ yếu có liên quan gồm: Bảng cân đối kế toán; BCKQHDKD, chi tiết của các TK liên quan (Sổ TK 641, TK 642, TK 334, TK 338, TK 152, TK 153, ).

Các chứng từ gốc kế toán là tài liệu quan trọng ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp (CPHĐ) và là cơ sở để ghi chép vào sổ kế toán Những chứng từ kế toán thường gặp bao gồm hóa đơn mua hàng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ công cụ dụng cụ.

Các hồ sơ và tài liệu liên quan đến CPQLDN bao gồm hợp đồng thuê dịch vụ, hợp đồng thuê cửa hàng, nhà xưởng, các bản quyết toán hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng và biên bản nghiệm thu.

1.2.3 Nội dung kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Theo VSA số 300, các kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xây dựng kế hoạch kiểm toán nhằm đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán Quá trình này bao gồm việc phát triển kế hoạch chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể.

Kế hoạch chiến lược là định hướng chính và phương pháp tiếp cận chung cho cuộc kiểm toán, được xác định bởi cấp chỉ đạo dựa trên sự hiểu biết về hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

Theo VSA số 300, kế hoạch chiến lược là cần thiết cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm Do đó, công ty kiểm toán chỉ cần lập kế hoạch chiến lược trong những trường hợp này, còn đối với các cuộc kiểm toán khác thì không bắt buộc.

Kế hoạch chiến lược bao gồm thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty Ngoài ra, kế hoạch còn xác định các vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng tới báo cáo tài chính, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm cùng phương pháp tiếp cận kiểm toán, và nhu cầu hợp tác với các chuyên gia.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

3.1.1 Phát triền nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh nguồn nhân lực trẻ Việt Nam phong phú, với nhiều sinh viên mới ra trường Deloitte cần khai thác nguồn lao động chất lượng cao, trẻ trung và chi phí hợp lý Trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, các ngành công nghiệp và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng đối mặt với nguy cơ mất việc làm do máy móc thay thế Do đó, công ty cần chú trọng xây dựng các chính sách và chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực kiểm toán chất lượng cao để thích ứng với sự thay đổi của thị trường.

Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc đào tạo nguồn nhân lực Năm 2017, công ty tổ chức chương trình “One Step Ahead 2017” dành cho sinh viên năm 2, 3 và 4 từ các trường đại học kinh tế tại Hà Nội và Hồ Chí Minh Chương trình nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức chuyên ngành, kỹ năng mềm cần thiết và cơ hội trải nghiệm thực tế như một nhân viên chính thức của công ty.

Cuối năm 2018, công ty đã xây dựng và tổ chức thành công chương trình

Chương trình "Passport 2018" là cơ hội tuyển dụng và đào tạo dành cho sinh viên năm 3 và 4, với bốn vòng thi tuyển khắt khe: hồ sơ, thi test, phỏng vấn nhóm và phỏng vấn cá nhân Sau khi vượt qua, thực tập sinh sẽ được hướng dẫn bởi các trưởng phòng và nhân viên chính thức Hàng năm, nhân viên phải hoàn thành các bài kiểm tra trên phần mềm online để đảm bảo chất lượng Deloitte Việt Nam hợp tác với ICAEW hỗ trợ học phí cho nhân viên theo học chương trình này Công ty cũng tổ chức đào tạo định kỳ và cập nhật thông tin về chính sách, chuẩn mực nghề nghiệp cho nhân viên.

Deloitte Việt Nam đã đạt được thành công đáng kể trong việc đào tạo nguồn nhân lực thông qua các chương trình và hoạt động đa dạng Công ty tập trung vào việc nâng cao kỹ năng cho sinh viên, nhân viên và cộng đồng, với mục tiêu xây dựng một đội ngũ nhân viên và quản lý chất lượng cao, hiệu quả và tiết kiệm Đây là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Deloitte trong tương lai.

3.1.2 Phát triển dịch vụ và mở rộng thị trường

Kiểm toán hiện nay không chỉ mang lại thu nhập mà còn nâng cao danh tiếng cho công ty Sự phát triển của công nghệ và phần mềm kế toán đã làm giảm thiểu sai sót trong lĩnh vực này, dẫn đến việc quy trình kiểm toán ngày càng trở nên tự động hóa Do đó, các doanh nghiệp cần kết hợp giữa chuyên gia và tư vấn viên để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững Trong tương lai, công ty nên tập trung vào phát triển ngành tư vấn, đặc biệt là tư vấn thuế và quản trị Ngành dịch vụ tư vấn tại Việt Nam cũng đang có tiềm năng lợi nhuận cao và dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.

Deloitte VN tin rằng sự kết hợp giữa các dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và quản trị rủi ro doanh nghiệp giúp công ty hiểu rõ nhiệm vụ của mình, từ đó mang lại giá trị lớn hơn cho khách hàng.

Trong bối cảnh chính trị ổn định hiện nay, Nhà nước Việt Nam khuyến khích doanh nghiệp đầu tư bằng cách đưa ra các quy định và chính sách phù hợp Theo Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, năm 2018 ghi nhận 131.275 doanh nghiệp mới với số vốn đăng ký tăng 14,1%, đánh dấu năm thứ tư liên tiếp đạt kỷ lục Deloitte Việt Nam, với đội ngũ nhân viên trẻ trung và giàu kinh nghiệm, cần tận dụng nguồn nhân lực để khai thác khách hàng mới, bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với khách hàng lâu năm Công ty cũng nên mở rộng dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác ngoài kiểm toán Đối với doanh nghiệp nước ngoài, việc đầu tư tại Việt Nam gặp nhiều rào cản như lựa chọn ngành nghề, vị trí địa lý, và tuân thủ quy định pháp luật, nhưng đây cũng là cơ hội cho Deloitte phát triển dịch vụ hỗ trợ.

Việt Nam cần nắm bắt nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và thuế, cùng với quy trình kiểm toán Công ty sẽ trang bị cho nhân viên các công cụ làm việc hiện đại như máy in bảo mật theo chuẩn ISO, máy tính với phần mềm kiểm toán tiên tiến, USB và mạng Internet Đồng thời, việc áp dụng hệ thống và phần mềm kiểm toán mới, kèm theo các khóa đào tạo chuyên sâu, sẽ giúp xây dựng và lưu trữ thông tin khách hàng một cách hệ thống Nhờ đó, các bước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính như tính toán mức trọng yếu, chọn mẫu và đánh giá rủi ro sẽ được tối ưu hóa, tiết kiệm thời gian và công sức cho kiểm toán viên.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

> Tìm hiểu thông tin KH

Công ty nên chia khách hàng thành hai nhóm rõ ràng: nhóm khách hàng lâu năm và nhóm khách hàng mới (tiềm năng) để thu thập thông tin và ký kết hợp đồng kiểm toán Đối với nhóm khách hàng lâu năm, công ty nên tận dụng kinh nghiệm của các kiểm toán viên (KTV) để tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro Hồ sơ kiểm toán các năm trước cần được tham khảo, và KTV phải cập nhật thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để hoàn thiện hợp đồng nhanh chóng Đối với nhóm khách hàng mới, việc tìm hiểu thông tin cần được phân tích chi tiết qua nhiều kênh thông tin và thực hiện các thủ tục như thiết lập bảng câu hỏi và phỏng vấn.

BGĐ cần đánh giá và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia để có cái nhìn tổng quan về khách hàng, từ đó đưa ra quyết định ký hợp đồng kiểm toán một cách chính xác và hiệu quả.

Đối với báo cáo tài chính (BCTC) nói chung, đặc biệt là các khoản mục chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN), thông tin mà kiểm toán viên (KTV) thu thập từ khách hàng cần được lựa chọn một cách cẩn thận và đảm bảo tính chính xác.

> Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán mẫu trên phần mềm EMS cần được phát triển linh hoạt và phù hợp với từng loại khách hàng, bao gồm các lĩnh vực và quy mô khác nhau Đặc biệt, các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được điều chỉnh theo đặc điểm riêng của từng loại hình doanh nghiệp.

Việc thiết lập mẫu cho báo cáo tài chính (BCTC) cần phải đảm bảo rằng mỗi khoản mục khác nhau đều có mức độ kiểm soát (M) và rủi ro kiểm toán (PM) phù hợp Điều này giúp giảm thiểu rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục, đảm bảo tính hợp lý trong quá trình kiểm toán.

Đánh giá rủi ro là bước thiết yếu giúp kiểm toán viên (KTV) quyết định có nên ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng hay không Mỗi khách hàng có đặc thù riêng, do đó cần thiết kế bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Tuy nhiên, với số lượng khách hàng lớn và sự đa dạng trong các loại hình doanh nghiệp, việc tạo ra sự thống nhất trong đánh giá rủi ro và quyết định ký hợp đồng kiểm toán là rất quan trọng Bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của KTV và Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, cần có những tiêu chí rõ ràng để đảm bảo hiệu quả trong quy trình này.

Công ty TNHH Deloitte Việt Nam cần thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá tính trung thực của Ban quản lý công ty khách hàng, cũng như bảng đánh giá khả năng phục vụ khách hàng Các bảng này sẽ được tham khảo tại Phụ lục 07 và Phụ lục 08.

> Giải quyết vấn đề thiếu nhân sự trong mùa kiểm toán

Để khắc phục tình trạng thiếu nhân lực trong mùa kiểm toán, Deloitte Việt Nam cần áp dụng các chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm ngăn chặn tình trạng chảy máu chất xám trong ngành Bên cạnh đó, việc thường xuyên tổ chức các hoạt động cộng đồng và sự kiện tập thể sẽ giúp kết nối nhân viên, tạo ra mối liên kết bền chặt giữa công ty và đội ngũ nhân viên.

Trong quá trình tuyển dụng nhân lực cho lĩnh vực kiểm toán, các nhà tuyển dụng nên chú trọng lựa chọn những ứng viên có chuyên môn vững vàng, thái độ cầu tiến và cam kết cao với nghề nghiệp.

Bộ phận admin của công ty cần tối ưu hóa việc sắp xếp thời gian và phân bổ nhân sự hợp lý để tránh tình trạng KTV bị chồng chéo công việc Điều này không chỉ giúp giảm bớt áp lực tinh thần và thể chất cho KTV, mà còn đảm bảo tiến độ phát hành BCTC, duy trì uy tín của công ty và nâng cao chất lượng kiểm toán.

Để tối ưu hóa lợi ích từ phần mềm EMS trong kiểm toán, công ty cần khắc phục những hạn chế hiện tại bằng cách đào tạo nhân viên sử dụng phần mềm một cách hiệu quả, lựa chọn thời điểm bảo trì hợp lý, thường xuyên cải tiến và nâng cấp phần mềm, cũng như trang bị cho nhân viên các thiết bị mạng phù hợp để làm việc ở những khu vực có kết nối yếu Những biện pháp này sẽ giúp công tác kiểm toán trở nên nhanh chóng và thuận lợi, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và sẵn sàng cho các nhiệm vụ tiếp theo.

3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

> Hoàn thiện thủ tục phân tích

Để đánh giá khách quan tình hình hoạt động và CPHĐ của khách hàng, KTV cần so sánh và phân tích biến động CPHĐ giữa hai năm tài chính liên tiếp, đồng thời thu thập thông tin phi tài chính như biến động giá cả, chính sách khuyến mãi và bảo hành Sử dụng tỷ suất trung bình của ngành hoặc tỷ suất của doanh nghiệp tương tự làm cơ sở so sánh sẽ giúp KTV đưa ra nhận xét chính xác hơn về hiệu quả hoạt động của khách hàng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị được kiểm toán là công cụ quan trọng giúp kiểm toán viên phân tích dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh Từ đó, họ có thể đưa ra những nhận xét khách quan về khả năng hoạt động liên tục và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

> Hoàn thiện về cách thức làm việc

Công ty cần tổ chức thường xuyên các buổi đào tạo cho KTV về quy trình kiểm toán qua phần mềm, khuyến khích sử dụng các công cụ như Excel Analytic trên phần mềm EMS để chọn mẫu, nhằm giảm thiểu rủi ro phát hiện Trưởng nhóm kiểm toán nên theo dõi sát sao việc áp dụng các công cụ này bởi các thành viên trong nhóm.

Công ty cần thắt chặt quy định về trình bày giấy tờ làm việc trên phần mềm kiểm toán cho các KTV Đồng thời, tổ chức các buổi huấn luyện nghiệp vụ để hướng dẫn cách ghi chép giấy tờ làm việc chuẩn mực cho KTV mới, nhằm giảm thiểu thiếu sót trong quá trình ghi chép.

3.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

> Hoàn thiện nội dung kết luận của khoản mục

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Tài chính, 2012, ii Thdng tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012”, Hướng dẫn Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: ii"Thdng tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012”
[2] Bộ Tài chính, 2014, "Thdng tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014”, Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.B. GIÁO TRÌNH, SÁCH, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thdng tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày22/12/2014
[1] Đoàn Thị Thanh Vân, 2018, "Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Chi phí bán hàng và Chi phí quản lí doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHHkiểm toán An Việt thực hiện”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Chi phí bánhàng và Chi phí quản lí doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công tyTNHHkiểm toán An Việt thực hiện
[2] Hoàng Thị Thái Hậu, 2018, “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte thực hiện”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Chi phí hoạt độngtrong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte thực hiện”
[3] “Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV, chương trình kiểm toán và báo cáokiểm toán của đơn vị khách hàng”, Tài liệu kiểm toán, Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV, chương trình kiểm toán và báocáo"kiểm toán của đơn vị khách hàng”
[4] Hoàng Thị Minh Thúy, 2016, “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán Việt”, Luận văn tốt nghiệp, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chiphí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán Việt”
[5] Phan Thị Cẩm Nhung, 2015, "Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí quản lí doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán AFA”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chiphí quản lí doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểmtoán AFA
[6] Phùng Sỹ Nguyên, 2015, “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong báo cáo tài chính do Cdng ty TNHH định giá và kiểm toán SPT thực hiện”, Luận văn tốt nghiệp, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phíhoạt động trong báo cáo tài chính do Cdng ty TNHH định giá và kiểm toán SPT thựchiện”
[7] TS. Nguyễn Thị Lê Thanh (2017), “Kiểm toán căn bản và Kiểm toán nội bộ Chương trình chất lượng cao”, Tài liệu bài giảng, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kiểm toán căn bản và Kiểm toán nội bộChương trình chất lượng cao”
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Lê Thanh
Năm: 2017
[8] Trần Thị Thanh Nga, 2018, "Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán AGS thực Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chi phí hoạt động_____________ 25 Bảng 2.1 Tìm hiểu môi trường kiểm soát của Công ty TNHH ABC Việt - 331 hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.1 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chi phí hoạt động_____________ 25 Bảng 2.1 Tìm hiểu môi trường kiểm soát của Công ty TNHH ABC Việt (Trang 9)
- Lập bảng tổng hợp số phát sinh chi phí - Đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối phát - 331 hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
p bảng tổng hợp số phát sinh chi phí - Đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối phát (Trang 34)
2.1.3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty - 331 hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
2.1.3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (Trang 43)
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên, nhìn chung ta có thể thấy doanh thu của Deloitte tăng từ năm 2015 cho đến năm 2017 chủ yếu từ mảng dịch vụ kiểm toán BCTC và các mảng dịch vụ khác - 331 hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ận xét: Từ bảng số liệu trên, nhìn chung ta có thể thấy doanh thu của Deloitte tăng từ năm 2015 cho đến năm 2017 chủ yếu từ mảng dịch vụ kiểm toán BCTC và các mảng dịch vụ khác (Trang 44)
Hình 2.2: Cách xác định mức trọng yếu của Công ty TNHH ABC Việt Nam - 331 hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2 Cách xác định mức trọng yếu của Công ty TNHH ABC Việt Nam (Trang 54)
Hình 2.1: Mức trọng yếu được xác định của Công ty TNHH ABC Việt Nam trên - 331 hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH deloitte việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Mức trọng yếu được xác định của Công ty TNHH ABC Việt Nam trên (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w