CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPTT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CPTT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và nội dung của khoản mục CPTT
1.1.1.1 Khái niệm về khoản mục CPTT
Theo TS Lưu Đức Tuyên và TS Phạm Tiến Hưng (2012), Chi phí thực tế chưa tính (CPTT) là những chi tiêu đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận trong chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ, và sẽ được phân bổ vào nhiều kỳ kế toán khác nhau CPTT được chia thành hai loại: CPTT dài hạn và CPTT ngắn hạn.
CPTT về thuê TSCĐ bao gồm quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và các tài sản cố định khác, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều năm tài chính Việc thuê này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và tăng cường hiệu quả hoạt động, đồng thời đảm bảo nguồn lực cần thiết cho phát triển bền vững.
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục cho kinh doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng;
- CPTT phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ cho nhiều năm;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tái tổ chức doanh nghiệp thường phát sinh lớn và cần được phân bổ trong nhiều năm nếu chưa có dự phòng cho cơ cấu doanh nghiệp.
Chi phí mua bảo hiểm như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe và bảo hiểm tài sản thường yêu cầu doanh nghiệp chi trả một lần cho nhiều năm tài chính, giúp tối ưu hóa chi phí và đảm bảo an toàn tài sản.
Công cụ và dụng cụ sử dụng một lần có giá trị lớn cần được phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm, đặc biệt khi chúng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong một năm tài chính.
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp;
- Chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn phải phân bổ dần;
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần với giá trị lớn không được doanh nghiệp trích trước, dẫn đến việc phải phân bổ chi phí này trong nhiều năm.
Số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận khi hoàn thành hoạt động đầu tư XDCB Công ty sẽ hợp lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước khi hoạt động đầu tư được hoàn tất.
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại và thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;
Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư, sau khi đã ghi nhận ban đầu, không đủ điều kiện để ghi tăng nguyên giá của bất động sản đầu tư nhưng lại có giá trị lớn, cần được phân bổ dần theo thời gian.
Công ty hợp nhất kinh doanh không tạo ra mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, dẫn đến việc không phát sinh lợi thế thương mại Tương tự, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cũng không mang lại lợi thế kinh doanh nào.
1.1.1.2 Đặc điểm của khoản mục CPTT ảnh hưởng tới công tác kiểm toán
CPTT là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thông tin trên cả Bảng Cân Đối Kế Toán (BCĐKT) và Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh (BCKQHĐKD) CPTT bao gồm hai phần chính: các CCDC có thể quan sát thấy và các khoản chi phí không nhìn thấy Khi thực hiện phân bổ CPTT, khoản mục CPTT trên BCĐKT sẽ giảm, trong khi khoản chi phí trên BCKQHĐKD sẽ tăng lên Ngoài ra, CPTT cũng có mối liên hệ với Tài Sản Cố Định (TSCĐ); khi TSCĐ không đủ giá trị chuyển sang CCDC, nó sẽ được đưa vào CPTT.
Khoản mục CPTT liên quan đến việc phân bổ chi phí kinh doanh trong kỳ cần có tiêu thức phân bổ hợp lý và bảng tổng hợp phân bổ Đối với các khoản CPTT là công cụ dụng cụ, việc kiểm kê là cần thiết để đảm bảo sự hiện hữu của chúng.
CPTT là một mục quan trọng trong phần Tài sản trên Bảng Cân Đối Kế Toán (BCĐKT), có sự liên kết chặt chẽ với các khoản mục khác Thông tin chủ yếu liên quan đến CPTT bao gồm số liệu về tiền và tương đương tiền, cũng như các loại chi phí được thể hiện trên Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh (BCKQHĐKD).
Các khoản CPTT phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản CPTT chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Các khoản chi phí tài chính đã được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận và kết quả kinh doanh, được tổng hợp và trình bày trong các báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị.
Kiểm toán tài sản cố định (CPTT) đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Qua quá trình kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) có khả năng đánh giá và xem xét việc quản lý cũng như phân bổ CPTT, đồng thời phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan Mục tiêu là đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý CPTT.
1.1.2 Phương pháp kế toán khoản mục CPTT
Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (CPTT) được sử dụng để ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) trong nhiều kỳ kế toán Việc chuyển khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán tiếp theo là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
VAI TRÒ, MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPTT TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1 Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200), mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là tăng cường độ tin cậy cho người sử dụng thông qua việc kiểm toán viên (KTV) đưa ra ý kiến về tính hợp lệ của BCTC Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là xác nhận rằng BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan, và phản ánh trung thực, hợp lý các khía cạnh trọng yếu.
Mục tiêu cuối cùng của kiểm toán viên (KTV) khi thu thập bằng chứng kiểm toán là xác định tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính (BCTC) nhằm đưa ra một báo cáo kiểm toán thích hợp Để đạt được điều này, KTV cần tập trung vào 06 mục tiêu cơ bản.
Tính hiện hữu và phát sinh của tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, và nợ phải trả là yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính (BCTC) Để đảm bảo tính chính xác, các khoản mục này phải thực tế tồn tại hoặc phát sinh tại thời điểm báo cáo.
Để đảm bảo tính đầy đủ trong báo cáo tài chính, toàn bộ tài sản, các khoản nợ, doanh thu, chi phí cùng với các nghiệp vụ và giao dịch liên quan đến kỳ báo cáo cần được ghi chép một cách đầy đủ và chính xác.
Tính chính xác trong ghi nhận các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế là rất quan trọng, yêu cầu phải ghi nhận đúng giá trị của chúng Đồng thời, các số liệu và phép toán cần được thực hiện với độ chính xác cao, đảm bảo không có sai sót về mặt toán học.
Tính đánh giá trong kế toán yêu cầu rằng các khoản tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí phải được ghi nhận với giá trị phù hợp, tuân thủ nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến.
Quyền sở hữu và nghĩa vụ trong báo cáo tài chính (BCTC) yêu cầu hầu hết tài sản phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị Đối với những tài sản không thuộc quyền sở hữu, chúng chỉ được ghi nhận trên BCTC khi đơn vị có quyền kiểm soát lâu dài và đáp ứng các tiêu chuẩn kế toán liên quan.
Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên Báo cáo tài chính (BCTC) cần được xác định và trình bày đúng theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành Việc thuyết minh rõ ràng sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác của thông tin tài chính.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán CPTT trong kiểm toán BCTC
Theo T.S Nguyễn Viết Lợi và Th.S Đậu Ngọc Châu (2011), CPTT là một khoản mục trong phần Tài sản trên BCĐKT, thường ít xảy ra nghiệp vụ nhưng vẫn có thể xuất hiện sai sót trọng yếu Do CPTT liên quan đến việc phân bổ chi phí, nó ảnh hưởng đến BCKQHĐKD của đơn vị, làm tăng khả năng xảy ra gian lận khi lập BCTC.
Kiểm toán khoản mục CPTT là căn cứ, cơ sở giúp KTV có thể đưa ra ý kiến kiểm toán cho toàn bộ BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Mục tiêu chính của kiểm toán khoản mục Chi phí sản xuất và tiêu thụ (CPTT) là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác nhận tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính liên quan Đồng thời, kiểm toán cũng cung cấp các tài liệu quan trọng làm cơ sở tham khảo cho các chu kỳ kiểm toán khác.
Muc tiêu cu thể: Đối với số dư tài khoản CPTT:
- Mục tiêu sự hiện hữu: Số dư khoản mục CPTT được trình bày trên BCTC của đơn vị là có thực.
- Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản CPTT được tính toán đánh giá đúng đắn, chính xác.
- Mục tiêu cộng dồn: Số dư khoản mục CPTT trình bày trên BCTC được tổng hợp cộng dồn đầy đủ, chính xác.
Mục tiêu của việc trình bày và công bố số dư khoản mục Chi phí đầu tư trên Báo cáo tài chính là đảm bảo tính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và đồng nhất với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị Đối với các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí đầu tư, việc ghi nhận và báo cáo cần tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
- Mục tiêu sự phát sinh: Các khoản CPTT ghi nhận trên sổ kế toán phải phát sinh trong thực tế.
- Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản CPTT được tính toán đánh giá đúng đắn, đúng kỳ, chính xác.
- Mục tiêu hạch toán đầy đủ: Các khoản CPTT đều được ghi nhận đầy đủ.
- Mục tiêu hạch toán đúng đắn: Các khoản CPTT đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản và chính xác về số liệu.
- Mục tiêu hạch toán đúng kỳ: Các khoản CPTT đều được ghi nhận đúng kỳ kế toán.
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục CPTT trong kiểm toán BCTC Để tiến hành kiểm toán đạt hiệu quả cao, KTV cần có căn cứ kiểm toán sau:
- Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với việc phân loại TSCĐ và
CCDC đã được áp dụng trong quản lý và kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm các chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cùng với quy định nội bộ của đơn vị Những quy định này xác định rõ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của người phê duyệt, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình quản lý.
Tài liệu này không chỉ là bằng chứng cho hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) mà còn là cơ sở để kiểm toán viên (KTV) đánh giá hiệu quả thực tế của KSNB trong chu trình công tác tài chính (CPTT) của đơn vị.
- BCTC của đơn vị: BCĐKT.
Các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cho các tài khoản liên quan như TK 242, cũng như TK 111/112 Bên cạnh đó, cần lưu ý đến các chứng từ quan trọng như hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận và phiếu chi.
QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPTT TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 300, việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC bao gồm xây dựng chiến lược tổng thể và kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán Đối với khoản mục chi phí đầu tư (CPTT), việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ hỗ trợ kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán hiệu quả.
- Tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán;
- Xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời;
- Tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả;
Hỗ trợ trong việc lựa chọn các thành viên nhóm kiểm toán có chuyên môn cao và khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến, đồng thời phân công công việc hợp lý cho từng thành viên.
- Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của nhóm;
- Hỗ trợ việc điều phối công việc do các KTV đơn vị thành viên và chuyên gia thực hiện, khi cần thiết.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán sẽ thực hiện các bước cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, xác định lý do kiểm toán và lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán cho các khoản mục chi phí đầu tư.
Thu thập thông tin cơ sở
KTV thu thập thông tin về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời tìm hiểu hệ thống kế toán và các chính sách kế toán liên quan đến chi phí đầu tư Họ cũng xem xét kết quả các cuộc kiểm toán trước đó đối với khoản mục chi phí đầu tư và hồ sơ kiểm toán tổng thể.
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp KTV hiểu rõ các quy trình pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Thông tin này được thu thập thông qua việc tiếp xúc với ban giám đốc công ty khách hàng, bao gồm giấy phép thành lập, điều lệ hoạt động, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, cũng như các kết quả thanh tra và kiểm tra của năm hiện tại và năm trước, cùng với các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Thực hiên các thủ tục phân tích sơ bô
Thủ tục phân tích sơ bộ là quá trình đánh giá thông tin tài chính thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính.
Các thủ tục phân tích sơ bộ được KTV sử dụng bao gồm:
+ So sánh số liệu thực tế kỳ này với kỳ trước
+ So sánh số liệu thực tế với kế hoạch, định mức, dự toán
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần so sánh dữ liệu của công ty với dữ liệu ngành hoặc các số liệu dự kiến từ KTV Điều này bao gồm việc đối chiếu số liệu thực tế của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô, cùng lãnh thổ, cùng ngành nghề và loại hình sản xuất kinh doanh.
Phương pháp này cho phép kiểm toán viên nắm bắt được xu hướng biến động của từng chỉ tiêu, từ đó xác định được nội dung kiểm toán và các vấn đề cần được phân tích sâu hơn.
- Phân tích dọc: So sánh tỷ trọng chi phí và thu nhập so với doanh thu trong kỳ
Trước khi tiến hành phân tích, KTV cần xem xét sơ lược về ngành nghề của khách hàng để hiểu rõ tình hình thực tế và xu hướng phát triển tương lai, từ đó làm cơ sở cho việc phân tích Nếu phát hiện số liệu phân tích không hợp lý, KTV cần điều tra để làm rõ nguyên nhân.
Tìm hiểu hê thong KSNB đối với khoản mục CPTT và đánh giá RRKS
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng đối với khoản mục công ty cổ phần (CPTT) là bước quan trọng mà kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện Việc này không chỉ nhằm xác định tính hiệu quả của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở để xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên nghiệp vụ của đơn vị Nếu hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá ở mức thấp, từ đó số lượng và bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ giảm xuống.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát của khoản mục CPTT là bước quan trọng Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến khoản mục này được thiết kế và vận hành hiệu quả, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá là thấp Ngược lại, nếu hệ thống không hoạt động tốt, rủi ro sẽ tăng cao Kiểm toán viên (KTV) có thể phân loại mức độ rủi ro này thành cao, trung bình, thấp hoặc theo tỷ lệ phần trăm cụ thể.
Xác định mức trong yếu và rủi ro kiểm toán
Trọng yếu là khái niệm thể hiện sự quan trọng của thông tin và số liệu kế toán trong báo cáo tài chính (BCTC) Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hoặc sai sót trong từng hoàn cảnh cụ thể Để xác định mức trọng yếu, kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện các bước nhất định.
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên (KTV) xác định, tại đó các báo cáo tài chính (BCTC) có thể sai lệch mà vẫn không ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính Việc ước lượng này có thể được thực hiện dựa trên quy mô hoặc bản chất của thông tin.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục Chi phí tài chính (CPTT) được thực hiện dựa trên hai chiều hướng sai phạm có thể xảy ra, bao gồm tình trạng khai khống và khai thiếu Cơ sở cho việc phân bổ này là bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên (KTV) và chi phí kiểm toán liên quan đến khoản mục này Việc đánh giá rủi ro trong khoản mục CPTT là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Để xác định rủi ro kiểm toán mong muốn đối với khoản mục Chi phí đầu tư tài sản (CPTT), cần dựa vào rủi ro kiểm toán tổng thể của toàn bộ Báo cáo tài chính (BCTC) và đánh giá của Kiểm toán viên (KTV) về khoản mục CPTT.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục CPTT: Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:
1) Bản chất công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến các loại CPTT của khách hàng.
2) Động cơ của khách hàng có liên quan đến CPTT thông qua sử dụng các ước tính kế toán đối với CPTT.
3) Các nghiệp vụ CPTT có diễn ra thường xuyên, liên tục hay không?
4) Kết quả những lần kiểm toán trước của khoản mục CPTT.
5) Số dư của tài khoản CPTT.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPTT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, thành lập năm 1991, là công ty kiểm toán và tư vấn đầu tiên tại Việt Nam Từ năm 1997, Deloitte Việt Nam gia nhập mạng lưới Deloitte Touche Tohmatsu và trở thành thành viên của Deloitte Đông Nam Á vào năm 2007 sau khi chuyển đổi mô hình sở hữu và quản lý Đến nay, Deloitte Việt Nam vẫn duy trì vị thế là một trong bốn công ty kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam, cùng với EY, PwC và KPMG.
Hiện nay, Deloitte Việt Nam còn có thêm một chi nhánh tại Hồ Chí Minh:
Khởi, Phường Bến Nghé, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh
Vào ngày 13/05/1991, Deloitte Việt Nam, với nguồn gốc từ công ty kiểm toán Việt Nam VACO, đã được thành lập theo Quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sự ra đời của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, và đây là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên hoạt động tại Việt Nam.
Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên theo Quyết định số 1927/QĐ-BTC của Bộ Tài chính vào ngày 30/06/2003, với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000112 cấp ngày 19/01/2004 và vốn điều lệ 9.077.000.000 VNĐ Từ năm 1992 đến 1997, VACO hợp tác với Deloitte Touche Tohmatsu (DTT), một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, và chính thức thành lập liên doanh VACO-DTT vào tháng 04/1994 Đến tháng 10/1997, VACO được công nhận là thành viên của DTT Ngày 07/05/2007, công ty hoàn tất quá trình chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102030181 cấp ngày 18/10/2007, và chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Deloitte Việt Nam từ ngày 01/11/2007.
Tháng 5/2009: Công ty TNHH Tư vấn Thuế Deloitte Việt Nam và Công ty Tư vấn tài chính và Quản trị kinh doanh Deloitte Việt Nam ra đời.
Vào ngày 13/03/2013, Trung tâm đào tạo Deloitte Việt Nam được thành lập, đánh dấu là trung tâm đào tạo đầu tiên của một trong Big 4 tại Việt Nam Trung tâm này chuyên cung cấp các khóa học đào tạo chuyên sâu về phát triển năng lực lãnh đạo, tài chính, tư vấn và kiểm toán.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ hành nghề kinh doanh
Deloitte cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau, bao gồm:
- Dịch vụ Tư vấn Quản trị Rủi ro Doanh nghiệp - ERS
- Dịch vụ Tư vấn Quản trị Kinh doanh:
- Dịch vụ Tư vấn Tài chính - FAS
- Dịch vụ Tư vấn Thuế (Tax consultant)
Deloitte Việt Nam phục vụ một lượng khách hàng đa dạng, với hơn 400 công ty và tập đoàn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau mỗi năm Trong đó, ba nhóm khách hàng chính mà Deloitte tập trung vào là sản xuất, năng lượng và các thể chế tài chính.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Deloitte Việt Nam
DTT VN tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng và phân tán, cụ thể là:
- Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty cũng như các hoạt động tương đương với thành viên của Deloitte thế giới.
Phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch tìm kiếm và phân công nhân lực cho các hợp đồng kiểm toán Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên mới và thực tập sinh, đánh giá và quyết định thăng lương, thăng chức, cũng như thực hiện các chính sách khen thưởng và kỷ luật.
- Kế toán: Cân đối sổ sách và lập báo cáo kinh doanh, chi trả lương, thưởng và tạm ứng, đặt vé máy bay, taxi, v.v
- Văn thư: Cung cấp nhu yếu phẩm, vận chuyển thư và tài liệu, cung cấp sách và tư liệu.
Bộ phận CNTT chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin trong công ty, đảm bảo an ninh mạng cho VPN và Intranet Họ thực hiện việc cập nhật phần mềm, mở code job theo tiêu chuẩn toàn cầu của Deloitte, đồng thời theo dõi tiến độ chấm công qua phần mềm và gửi báo cáo cho bộ phận nhân sự.
- Quản lý rủi ro: Chuyên phân tích các rủi ro nội tại trong công ty.
Kiểm toán là quá trình thực hiện các công việc kiểm toán chính tại các đơn vị khách hàng Trong lĩnh vực này, các cấp bậc kiểm toán viên bao gồm thực tập sinh, trợ lý kiểm toán (gồm 2 bậc), trưởng nhóm kiểm toán (gồm 3 bậc), chủ nhiệm kiểm toán, giám đốc và chủ phần hùn.
- Thuế: Tính toán thuế và đóng thuế theo luật định, tư vấn thuế cho khách hàng.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức lại DTT VN
Nguồn: Báo cáo minh bạch của DTT VN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPTT DO CÔNG TY
2.2.1 Quy trình kiểm toán BCTC theo qui định chung tại Deloitte
2.2.1.1 Các công việc kiểm toán BCTC theo quy định tại Deloitte
Quy trình kiểm toán BCTC của DTT VN bao gồm sáu bước liên kết chặt chẽ, tạo thành một hệ thống đầy đủ, thống nhất và khép kín.
Bước 1: Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
- Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
- Lựa chọn nhóm kiểm toán phụ trách hợp đồng
- Thiết lập nhóm kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Kế hoạch kiếm toán chiến lược
- Tìm hiểu KH và môi trường hoạt động kinh doanh
- Tìm hiểu chu trình kế toán
- Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
- Xác lập mức trọng yếu
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán
- Đánh giá mức độ rủi ro của các sai sót tiềm tàng
- Lập kế hoạch quy trình kiểm toán
- Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu quả của HTKSNB
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Tổng hợp và trao đổi, thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu quả của HTKSNB
- Thực hiện các quy trình phân tích và kiểm tra chi tiết
- Đánh giá khái quát các sai phạm và phạn vi kiểm toán
- Thực hiện xem xét lại BCTC
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập BCTC
- Xem xét lại những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán
- Thu thập thư giải trình của BGĐ
- Phát hành báo cáo kiểm toán
Bước 6: Những công việc thực hiện sau kiếm toán
- Đánh giá chất lượng hợp đồng
Mỗi giai đoạn kiểm toán đều được thực hiện bởi một nhóm kiểm toán chuyên nghiệp Ban giám đốc, với sự tư vấn của các chuyên gia, sẽ tiến hành đánh giá và xử lý rủi ro kiểm toán, cũng như thiết lập các điều khoản hợp đồng trước khi bắt đầu Sau khi lựa chọn nhóm kiểm toán, các trưởng nhóm và kiểm toán viên có kinh nghiệm sẽ xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát và chi tiết Tiếp theo, các kiểm toán viên cùng với trợ lý sẽ tiến hành kiểm tra các báo cáo tài chính để thu thập bằng chứng cần thiết cho việc đưa ra kết luận Cuối cùng, kiểm toán viên phụ trách sẽ phát hành báo cáo dự thảo để thống nhất với khách hàng trước khi hoàn thiện báo cáo kiểm toán chính thức.
2.2.1.2 Phần mềm kiểm toán EMS tại Deloitte
Quá trình kiểm toán của công ty được hỗ trợ bởi phần mềm EMS (Engagement Manager Systems), tuân thủ quy chuẩn chung và đồng bộ với Deloitte SEA Hệ thống hiện đại này hoạt động trên nền tảng đám mây, mang lại nhiều lợi ích trong quy trình kiểm toán EMS giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kiểm toán viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi giữa các thành viên trong nhóm và lưu trữ tài liệu một cách có hệ thống Nhờ đó, cuộc kiểm toán diễn ra hiệu quả hơn và cho phép đánh giá, so sánh chất lượng các cuộc kiểm toán khác nhau.
DTT VN tuân thủ đầy đủ Chuẩn mực VSA số 230 - Hồ sơ kiểm toán trong toàn bộ quá trình kiểm toán, từ lập kế hoạch đến phát hành báo cáo, bằng cách lưu trữ các tài liệu và bằng chứng kiểm toán tại Hồ sơ kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán bao gồm các bằng chứng do kiểm toán viên thu thập hàng ngày, như ghi chép nội dung công việc, ngày giờ và người lập giấy tờ Nó cũng ghi nhận những người tham gia làm việc với các chứng từ đã xem, số liệu kiểm tra của kiểm toán viên, và sự chênh lệch giữa số liệu của kiểm toán viên và công ty Bên cạnh đó, hồ sơ chỉ ra nguyên nhân phát sinh chênh lệch, các bằng chứng kiểm toán còn thiếu, và những vấn đề chưa hoàn tất do thiếu chứng từ hoặc cơ sở Cuối cùng, hồ sơ cũng phản ánh các giải trình của công ty và những vấn đề ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán của KTV được đánh số theo chỉ mục trên hệ thống AS/2 hoặc EMS, bao gồm biên bản kiểm kê tiền, thư xác nhận ngân hàng, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản kiểm kê hàng tồn kho - TSCĐHH, và các hợp đồng photo Tất cả bằng chứng này được đánh số bằng mực đỏ, ghi chú tên KTV thực hiện và ngày tháng thu thập Khi kiểm toán, KTV lưu giấy tờ vào đúng chỉ mục trên AS/2 hoặc EMS và sắp xếp theo thứ tự trong hồ sơ bản cứng, giúp các KTV năm sau dễ dàng theo dõi các phần đã kiểm toán.
2.2.2 Quy trình kiểm toán khỏan mục CPTT theo qui định chung tại Deloitte
Quy trình kiểm toán tại Công ty DTT VN bao gồm ba giai đoạn chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán Để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ trong quá trình thực hiện, DTT VN đã thiết kế quy trình kiểm toán với ba giai đoạn rõ ràng.
Lặp kê hoạch kiêm toàn ứng quát
Tìm hiẽu khách hãng vá mòi truờng hoạt động kinh doanh
Tim hiểu về HTKSNB Iim hiỄu vè chu trinh kè toán
Thực hiện những thũ tục phân tích Sữ bộ Xắc lặp mức trọng yểu, cãc nghiệp vụ khoăn mục mang tinh trọng v⅛u.
Lập kê hoạch kiêm tũãn chi tiêt long hợp đánh giá rũi rc ’.’á kẽ hoạch kièm toán
Lặp kè hoạch các tliũ tục kièm tra hiệu quả hcạt động cũa HTKSNB • _’ "
Lặp kè hoạch kièm toãn chi tiêt long họp vá thào luận vè kẽ hoạch kiêm toán
Th ực hiện kể hoạch kiêm toán
Ihực hiện cãc thũ tục kièm tra hiệu quã hoạt động cũa HTKSNB : ' "
Thực hiện thí nghiệm CO nhằm đánh giá kết quả đạt được và xem xét các sai phạm trong phạm vi kiểm toán Đồng thời, cần thực hiện việc xem xét lại báo cáo tài chính (BCTC) để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Tông họp kết quã kiêm toãn
Xem xét lại nhùng sự kiện diễn ra sau ngây kết thúc nièn độ kể toãn
Ihu thập thư giải trinh của BGS long họp các ghi chép vè các sai Lệch kiêm toán
Chuan bị bièn băn họp thòng nhát các điêu chinh vá chuân bị băn giao săn phàm kiêm toán chc khách hang
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán khoản mục CPTT được DTT VN áp dụng
Ch ât hrững kiêm toán
Những công việc thực hiện SflU hợp đổng kiêm toán Đánh giã chất lượng hợp đồng
Ch uân bị, JfdJttt xét lại, kiem SOflt vã Iuw frà CflC giấy tờ làm việc
Nguồn: Tài liệu nội bộ của DTT VN
2.2.3 Ảp dụng quy trình kiểm toán khoản mục CPTT đối với khách hàng cụ thể 2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Trên phần mềm kiểm toán EMS lưu trữ những thông tin về khách hàng trên khoản mục số 1210 - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Công ty TNHH MTV XYZ, thành lập ngày 13/02/2016, là công ty con của tập đoàn ABC tại Nhật Bản và được quản lý bởi ông Q.
2 Trụ sở đăng ký kinh doanh Tầng 6 toàn nhà A, đường B, quận C, Hà Nội
3 Địa điểm văn phòng chính nếu khác với trụ sở đăng ký kinh doanh N/A
4 Hình thái doanh nghiệp Công ty TNHH MTV
Vốn điều lệ là 100.000 USD tương đương 2.124.600.000 VND. a) Thu thập thông tin chung về khách hàng
Công ty XZY, một công ty TNHH MTV với 100% vốn đầu tư từ Nhật Bản, đã hoạt động trong ba năm và là khách hàng của DTT VN trong suốt thời gian này Toàn bộ thông tin của công ty được lưu trữ và cập nhật trong hồ sơ kiểm toán trên hệ thống EMS, giúp KTV tiết kiệm thời gian thu thập dữ liệu Mặc dù vậy, KTV vẫn cần phỏng vấn khách hàng để xác nhận các thay đổi trong năm tài chính, như thay đổi giám đốc hoặc giấy phép kinh doanh Sau khi phỏng vấn, KTV kết luận rằng không có sự thay đổi đáng kể nào về thông tin tài chính và ban quản trị của công ty so với năm 2018.
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng, KTV sẽ thu thập một phần hoặc toàn bộ thông tin cần thiết cho quá trình kiểm toán Đối với khách hàng thường xuyên của DTT VN, thông tin thu thập sẽ được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán trên EMS, giúp KTV chỉ cần cập nhật thêm thông tin cần thiết cho năm tài chính đang kiểm toán.
Bảng 2.1: Thông tin chung về công ty XYZ
6 Chiến lược kinh doanh tại Việt Nam N/A
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan, tư vấn vận hành và tư vấn dịch vụ đầu tư
8 Các sản phẩm và dịch vụ chính đăng ký theo giấy phép kinh doanh
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan, tư vấn vận hành và tư vấn dịch vụ đầu tư
9 Chính sách kế toán sử dụng (cụ thể theo ngành) và/ hoặc yêu cầu của nhà đầu tư Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam theo thông tư 200/2014/TT-BTC vào ngày 22/12/2014
10 Ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng VAT 0%, Thuế TNDN - 20%
11 Luật hoặc quy định áp dụng riêng cho công ty N/A
Tên Tham gia vào hoạt động kinh doanh
(VND) % Sở hữu Mối quan hệ
Tập đoàn ABC Không 2.124.600.000 100% Công ty mẹ
Tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm Ngày bãi nhiệm Trách nhiệm Ông Q Tổng giám đốc 13/02/2015 N/A N/A Ông K Phó tổng giám đốc 24/06/2015 N/A N/A
Nguồn: Tài liệu nội bộ của DTT VN Bảng 2.2: Cơ cấu cổ đông của công ty TNHH MTVXYZ
Nguồn: Tài liệu nội bộ của DTT VN Bảng 2.3: Cơ cấu ban quản trị của công ty TNHH MTVXYZ
Nguồn: Tài liệu nội bộ của DTT VN
Triển vọng ngành kiến trúc tại Việt Nam trong thời gian tới được đánh giá tích cực, với mức tăng trưởng khoảng 9 - 9,2% trong năm 2019 so với năm 2018, nhờ vào tỷ lệ đô thị hóa đạt 39,2% Tổng diện tích nhà ở tăng thêm khoảng 50 triệu m2, trong đó có 4.110 căn nhà xã hội với tổng diện tích 205.000 m2 Nhu cầu về các hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật cũng gia tăng, đặc biệt với sự góp mặt của công ty XYZ thuộc tập đoàn Nhật Bản, mang lại lợi ích về công nghệ và phong cách kiến trúc tối giản đang được ưa chuộng tại Việt Nam.
Khoản mục _ Mã số Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ Chênh lệch _% _
I Tiền và tương đương tiền 110 1,719,090,14
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - -
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130
V Tài sản ngắn hạn khác _ 150
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 _
I Các khoản phải thu dài hạn 210 _
II Tài sản cố định _ 220 _
III Bất động sản đầu tư _ 230 - -
IV Xây dựng cơ bản dở dang 240 - -
V Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - -
VI Các tài sản dài hạn khác 260
1 Chi phí trả trước dài hạn 261
54.11% b) Thực hiện thủ tục đánh giá sơ bộ
Bảng 2.4: Khoản mục tài sản trên BCĐKT của công ty TNHHMTVXYZ
Nguồn: Tài liệu nội bộ của DTT VN
Các khoản chi phí trả trước chủ yếu Nội thất: ghế, bàn, thảm trải nhà, v.v. _
Vật dụng văn phòng: máy tính, camera, máy in, phần mềm máy tính, v.v.
Hợp đồng: hợp đồng thuê văn phòng, hợp đồng thuê nhà. _
Khác: Chi phí thành lập. _
Phương thức mua hàng (nhập khẩu, nội Mua tại nội địa
CPTT được chia làm hai cấu phần chính là CPTT ngắn hạn và CPTT dài hạn trên BCĐKT của công ty XYZ.
Trong năm 2019, chi phí tài sản cố định ngắn hạn và dài hạn đều giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm lần lượt là 273 nghìn đồng và 72.8 triệu đồng Biến động này có thể xuất phát từ việc mua sắm thêm dụng cụ E và việc phân bổ chi phí tài sản cố định qua các kỳ kế toán Do đó, cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra để xác định rõ nguyên nhân gây ra sự biến động này.
Phân tích dọc: Số dư CPTT chiếm tỷ trọng khá lớn, tương ứng 10% trong năm
2018 và 19% trong năm 2019 Do đó, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm tra hàng tồn kho để đảm bảo sự hiện hữu của các CCDC.
Kết luận: Sau khi hoàn tất các thủ tục phân tích sơ bộ, KTV nhận định rằng cần thiết thực hiện các bước để đảm bảo các giao dịch thực sự diễn ra và được ghi nhận đầy đủ, chính xác về số lượng cũng như cách phân bổ chi phí tài sản cố định (CPTT) Đồng thời, cũng cần đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và rủi ro kiểm soát liên quan đến khoản mục CPTT.
KTV tìm hiểu về HTKSNB của khoản mục CPTT bằng cách:
- Nghiên cứu các quy định nội bộ, nội quy công ty
- Kiểm tra các chứng từ, tài liệu, báo cáo, hợp đồng, v.v liên quan đến khoản mục CPTT
- Xem lại các giầy tờ làm việc của các năm trước
- Quan sát quy trình ghi nhận CPTT thực tế của doanh nghiệp
- Và thủ tục quan trọng nhất là phỏng vấn kế toán trưởng và các phòng ban liên quan về quy trình ghi nhận CPTT.
Mục tiêu: Thấu hiểu HTKSNB cho quy trình mua hàng và đưa vào sử dụng các CCDC và các hợp đồng thuê, mua bán, v.v.
Bảng 2.5: Thông tin chung về khoản mục CPTT tại công ty XYZ
Mua thông qua các nhà cung cấp thường trực hay tạm thời _ Nhà cung cấp thường trực
Phương thức lựa chọn nhà cung cấp N/A _
Các cam kết và hợp đồng mua bán dài hạn N/A
Các điều khoản chiết khấu và thời hạn tín dụng của các nhà cung cấp _ N/A
Phương thức thanh toán Chủ yếu thông qua tiền ngân hàng _