LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU H ∣ NH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO T ÀI CHÍNH CUA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Khái quát về khoản mục tài sản cố định hữu hình
1.1.1 Khái niệm, phân loại tài sản cố định hữu hình a) Định nghĩa tài sản cố định hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư số 200/2014/TT-BTC, tài sản cố định hữu hình được định nghĩa là những tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định hữu hình được định nghĩa là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, đáp ứng tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải.
TSCĐ hữu hình là những tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu nhằm phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất và kinh doanh, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận liên quan đến TSCĐ hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định Các điều kiện này bao gồm việc tài sản phải có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, và được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, tư liệu lao động được định nghĩa là tài sản hữu hình có cấu trúc độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một hoặc nhiều chức năng nhất định Nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào, toàn bộ hệ thống sẽ không hoạt động Để được coi là tài sản cố định, tài sản này cần thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn nhất định.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, tiêu chuẩn xác định nguyên giá tài sản yêu cầu phải đáng tin cậy và có giá trị tối thiểu 30.000.000 đồng Điều này hỗ trợ các đơn vị trong việc xác định chính xác nguyên giá của tài sản cố định hữu hình, từ đó phân loại tài sản một cách hiệu quả.
TSCĐ hữu hình được phân loại chủ yếu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, dựa trên các nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhà cửa, vật kiến trúc;
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
Phan Trung Kiên 8 Học viện Ngân hàng
Thông tư 200/2014/TT-BTC cung cấp hướng dẫn chi tiết về phân loại tài sản cố định hữu hình theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 Điều này giúp kế toán và kiểm toán viên xác định chính xác các loại tài sản cố định hữu hình và cách thức khấu hao chúng.
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, khấu hao tài sản cố định là quá trình tính toán và phân bổ hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời gian khấu hao của tài sản đó.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, khấu hao được định nghĩa là quá trình phân bổ có hệ thống giá trị của tài sản cố định hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Khấu hao TSCĐ hữu hình là quá trình tính toán và phân bổ giá trị khấu hao của tài sản này một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng của nó.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao hàng năm giữ nguyên trong suốt thời gian sử dụng của tài sản Ngược lại, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cho thấy khấu hao hàng năm giảm theo thời gian Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm mà tài sản có thể tạo ra Doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp khấu hao cho từng tài sản cố định hữu hình một cách nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách sử dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để sở hữu tài sản này, tính đến thời điểm tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp cần chi trả để sở hữu tài sản đó, tính đến thời điểm tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố dịnh hữu hình a) Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình
Mục tiêu chính của kiểm toán khoản mục TSCĐHH là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác nhận độ tin cậy của thông tin tài chính liên quan Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cung cấp thông tin tài liệu cần thiết làm cơ sở tham chiếu cho việc kiểm toán các phần hành khác.
Mục tiêu kiểm toán tổng quát đối với kiểm toán khoản mục TSCĐHH trong Báo cáo tài chính là xác nhận độ tin cậy và tính trung thực hợp lý của thông tin và số dư TSCĐHH Để đạt được mục tiêu này, kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ bằng chứng nhằm chứng minh tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế cũng như số dư tài khoản TSCĐHH, đảm bảo phản ánh đúng bản chất kinh tế và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp Các mục tiêu kiểm toán chi tiết về TSCĐHH sẽ được trình bày cụ thể dưới đây.
Mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với nghiệp vụ TSCĐHH là đảm bảo rằng các giao dịch và sự kiện liên quan đến tài sản cố định hữu hình được ghi nhận đúng kỳ kế toán.
Phân loại TSCĐHH phải được phân loại chính xác và đúng tài khoản và theo từng nhóm TSCĐHH trên BCTC
CSDL Mục tiêu kiểm toán
Tất cả tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) được trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo Dữ liệu trong báo cáo cần phải khớp chính xác với số liệu kiểm kê của doanh nghiệp.
Tất cả tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Cuối kỳ, toàn bộ TSCĐHH cần được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính (BCTC) mà không có sai sót Việc đánh giá TSCĐHH sẽ được thể hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp, cùng với các điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ được ghi nhận một cách chính xác.
Phân loại và dễ hiểu
Toàn bộ TSCĐHH phải được phân loại đúng đắn, trình bày, diễn giải và thuyết minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu.
Nguồn: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 và Tổng hợp của Tác giả
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với số dư Tài sản cố định hữu hình
Để kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) và đưa ra nhận xét về các thông tin tài chính liên quan, kiểm toán viên cần căn cứ vào các thông tin và tài liệu cụ thể.
Phan Trung Kiên 16 Học viện Ngân hàng
Thứ nhất: Chứng từ tài liệu liên quan đến kiểm toán tài sản cố định:
Báo cáo tài chính bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như nguyên giá TSCĐHH và giá trị hao mòn lũy kế, thể hiện trên Bảng cân đối kế toán Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan như báo cáo tăng giảm TSCĐHH, báo cáo sửa chữa, báo cáo chi phí, báo cáo thanh toán, biên bản bàn giao TSCĐHH và bảng phân bổ khấu hao cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi tài sản cố định hữu hình.
Sổ kế toán bao gồm các sổ tổng hợp và chi tiết liên quan đến tài khoản, như sổ chi tiết tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), thẻ tài sản cố định hữu hình, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan.
Hóa đơn GTGT mua TSCĐHH và các chứng từ liên quan như biên bản bàn giao, biên bản thanh lý, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, cùng các tài liệu về vận chuyển, lắp đặt và sửa chữa TSCĐHH là những yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý tài sản Những chứng từ này không chỉ giúp xác minh các giao dịch tài chính mà còn đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc sử dụng tài sản.
Các tài liệu pháp lý cần thiết cho các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm mua bán và sửa chữa tài sản cố định hữu hình bao gồm hợp đồng (bao gồm hợp đồng mua và hợp đồng thuê tài chính), bản thanh lý hợp đồng và quyết định đầu tư.
Biên bản đánh giá lại.
Các hồ sơ dự toán, quyết toán và phê duyệt quyết toán đầu tư xây dựng tài sản.
Các nội quy, quy chế kiểm toán nội bộ của các đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng thanh lý nhượng bán TSCĐHH.
Các tài liệu liên quan đến quy định, quy trình KSNB trong đơn vị: biên bản kiểm kê TSCĐHH.
Thứ hai: Các tài khoản liên quan đến TSCĐHH: tài khoản 211,214,241,6274,
1.2.2 Nội dung kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình
Kiểm toán khoản mục TSCĐHH trong kiểm toán BCTC có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp kiểm toán, nhưng chủ yếu tập trung vào ba giai đoạn chính của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính Giai đoạn đầu tiên là lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán, nơi các auditor xác định các mục tiêu và phương pháp kiểm tra phù hợp để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính.
Lập kế hoạch kiểm toán
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, để thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến TSCĐHH, KTV cần phải thực hiện:
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước hoặc trao đổi với KTV tiền nhiệm về các vấn đề liên quan đến TSCĐHH của khách hàng.
- Trao đổi trực tiếp với ban giám đốc và nhân viên của khách hàng về các vấn đề TSCĐHH của công ty họ.
Tham quan nhà xưởng và kho bãi là một phương pháp hữu ích trong kiểm toán tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) Phương pháp này giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quan về công tác quản lý và kiểm soát TSCĐHH của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán.
Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là kế hoạch chi tiết về nội dung và quy trình kiểm toán, bao gồm các thông tin tài chính và tài khoản cần kiểm tra Nó bao gồm danh sách các thủ tục kiểm toán cụ thể, được sắp xếp theo thứ tự nhất định để đạt được mục tiêu kiểm toán Bên cạnh đó, chương trình kiểm toán cũng hướng dẫn mục tiêu kiểm toán cho phần hành TSCĐHH, hỗ trợ KTV và trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Chương trình kiểm toán thường bao gồm mục tiêu cụ thể liên quan đến khoản mục TSCĐHH, trong đó KTV cần làm rõ các vấn đề trọng yếu và các cơ sở dữ liệu cần thiết Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống của doanh nghiệp, KTV sẽ xác định các bước công việc tiếp theo, bao gồm các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy Ngoài ra, chương trình kiểm toán cũng yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Trong khi soạn thảo chương trình kiểm toán, KTV đồng thời tiến hành đánh giá trọng yếu và các rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐHH:
Phan Trung Kiên 18 Học viện Ngân hàng
Theo VSA 320, khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện các sai sót trọng yếu về mặt định lượng.
Các nhân tố ảnh hướng tới kiểm toán khoản mục TSCĐHH
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc kiểm toán khoản mục TSCĐHH trên báo cáo tài chính bị chi phối bởi các yếu tố chung tác động đến toàn bộ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Nội dung và giải thích tóm tắt
(1) Văn hóa của công ty kiểm toán
Văn hóa công ty kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán Các nhà lãnh đạo có khả năng xây dựng một môi trường làm việc nơi chất lượng cao được xem là giá trị cốt lõi Họ cũng đầu tư vào việc theo đuổi chất lượng và tạo ra các phần thưởng xứng đáng cho những nỗ lực đạt được tiêu chuẩn cao.
(2) Kỹ năng và phẩm chất của KTV
Kỹ năng và phẩm chất của kiểm toán viên (KTV) và chủ nhiệm kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán Khi chủ nhiệm kiểm toán và KTV nắm vững tình hình kinh doanh của khách hàng và tuân thủ các chuẩn mực cũng như đạo đức nghề nghiệp, điều này sẽ tạo ra ảnh hưởng tích cực đến quá trình kiểm toán.
(3) Hiệu quả của quá trình kiểm toán
Một quá trình kiểm toán hiệu quả có tác động tích cực đến chất lượng kiểm toán khi các phương pháp và công cụ kiểm toán được tổ chức hợp lý, cung cấp khuôn mẫu và thủ tục cần thiết để thu thập bằng chứng thích hợp và đầy đủ cho cuộc kiểm toán.
(4) Sự trung thực và hữu ích của báo cáo
Báo cáo kiểm toán có tác động tích cực đến chất lượng kiểm toán khi nó rõ ràng thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đã được kiểm toán, cũng như các nhận xét đối với ban quản lý Hơn nữa, báo cáo cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra.
Phan Trung Kiên 32 Học viện Ngân hàng
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính được cụ thể hóa trong Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán được công bố bởi Hội đồng Báo cáo tài chính (FRC) vào tháng 2/2008, sau các thảo luận về việc nâng cao chất lượng kiểm toán năm 2006 Bảng 1.4 tóm tắt nội dung của khuôn mẫu này.
Bảng 1.4: Các nhân tố chất lượng kiểm toán theo khuân mẫu của FRC (2008)
(5) Các nhân tố bên ngoài không phụ thuộc kiểm soát của
Các yếu tố bên ngoài không thể kiểm soát của kiểm toán viên (KTV) ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, bao gồm: Cách thức quản trị công ty tác động đến báo cáo tài chính (BCTC) và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán; vai trò của Ủy ban kiểm toán hoặc Ban kiểm soát của khách hàng kiểm toán; và môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động kiểm toán.
Nguồn: Tài liệu Hội đồng Báo cáo tài chính
Ngoài các yếu tố chung tác động đến kiểm toán báo cáo tài chính, những nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục TSCĐHH bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng cần được xem xét.
- Quy mô, đặc điểm TSCĐHH của doanh nghiệp: Đối với kiểm toán khoản mục
Quy mô và đặc điểm của TSCĐHH (Tài sản cố định hữu hình) trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Các doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau có sự đa dạng về quy mô và loại tài sản Đặc biệt, trong những ngành đặc thù như khai khoáng, điện lực, và xây lắp, danh mục TSCĐHH sẽ có sự khác biệt rõ rệt so với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất.
Do đó, quy mô và đặc điểm TSCĐHH của doanh nghiệp là nhân tố tác động mạnh mẽ tới kiểm toán khoản mục TSCĐHH.
Công tác quản lý TSCĐHH tại đơn vị được kiểm toán là rất quan trọng, vì TSCĐHH đóng vai trò chủ yếu trong việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu sản xuất và tài chính Để nâng cao hiệu quả, các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý TSCĐHH, theo dõi cả về mặt hiện vật lẫn giá trị của tài sản Mặc dù TSCĐHH giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó sẽ giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất Do đó, việc kiểm toán TSCĐHH là cần thiết để đảm bảo công tác quản lý được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Phan Trung Kiên, 34 tuổi, từ Học viện Ngân hàng, nhấn mạnh rằng phương pháp tiếp cận và quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐHH sẽ khác biệt tại những đơn vị có công tác quản lý kém hiệu quả.
Hiểu biết của kiểm toán viên (KTV) về tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) của đơn vị được kiểm toán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Khi KTV nắm vững đặc điểm của TSCĐHH, đặc biệt trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên biệt, các xét đoán nghề nghiệp sẽ chính xác hơn, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán khoản mục TSCĐHH trong báo cáo tài chính.
Ngoài các yếu tố đã đề cập, các nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến việc kiểm toán khoản mục TSCĐHH trong kiểm toán báo cáo tài chính, bao gồm thị trường của loại tài sản được kiểm toán và năng lực của kế toán viên tại đơn vị được kiểm toán.
Như vậy, chương 1 của luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kiểm toán khoản mụ c TSCĐHH trong kiểm toán BCTC.
Chương 1 đã nêu lên được những khái niệm và đặc điểm cơ bản về TSCĐHH và khoản mục TSCĐHH trên BCTC cũng như những hoạt động KSNB đối với TSCĐHH trong đơn vị Trên cơ sở những khái niệm và đặc điểm đó đã đưa ra được những ảnh hưởng của đặc điểm TSCĐHH đến công tác kiểm toán TSCĐHH cũng như những sai sót thường gặp phải khi kiểm toán TSCĐHH trong cuộc kiểm toán BCTC.
Chương 1 cũng đã khái quát những nội dung cơ bản về quy trình kiểm toánTSCĐHH trong kiểm toán BCTC theo trình tự: Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 15, tòa nhà Vinaconex, 34 Láng
Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Người đại diện pháp luật: Hà Thị Thu Thanh - Chủ tịch HĐTV
Phạm Văn Thinh - Tổng Giám đốc
Chi nhánh công ty: Chi nhánh công ty TNHH Deloitte
Việt Nam Địa chỉ chi nhánh: Tầng 18, Tòa nhà Times Square, 58-
69F đường Đồng Khởi, phường Bến
Nghé, Quận I, thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện theo pháp luật: Võ Thái Hòa