1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021

39 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (24)
    • 1.1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH (15)
      • 1.1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế (15)
      • 1.1.2.2. Phân loại gãy đầu trên xương cánh tay theo Neer (1970) [19] (15)
    • 1.1.3. TRIỆU CHỨNG (17)
      • 1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng (17)
      • 1.1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng (17)
    • 1.1.4. ĐIỀU TRỊ (17)
      • 1.1.4.1. Điều trị bảo tồn (17)
      • 1.1.4.2. Điều trị phẫu thuật (18)
    • 1.1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LIỀN XƯƠNG (19)
    • 1.1.7. TẬP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG (20)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (22)
  • CHƯƠNG 2 (29)
    • 2.2. Thực trạng tập vận động sớm cho người bệnh tại khoa (28)
  • Chương 3 (0)
    • 3.1. Những thuận lợi và khó khăn (29)
  • KẾT LUẬN (31)

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH

1.1.2.1 Nguyên nhân và cơ chế

Gãy đầu trên xương cánh tay thường xảy ra do chấn thương trực tiếp, chủ yếu là từ tai nạn giao thông (TNGT) và tai nạn lao động (TNLĐ) Hình thái gãy xương phụ thuộc vào hướng và độ mạnh của lực tác động Khi bệnh nhân di chuyển với tốc độ lớn và va chạm với vật cản, gãy đầu trên xương cánh tay có thể dẫn đến tổn thương phức tạp, bao gồm gãy làm nhiều mảnh và trật khớp vai, thường xảy ra theo kiểu ra trước, xuống dưới và vào trong.

Gãy đầu trên xương cánh tay thường xảy ra do chấn thương gián tiếp, khi lực ép tác động theo trục dọc của cánh tay Tình huống này thường xảy ra khi cánh tay ở tư thế dạng hoặc đưa ra sau, dẫn đến lực tác động từ dưới lên và từ sau ra trước, gây ra trật khớp và gãy xương Hiện tượng này thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là những người có mật độ xương kém, thường do ngã.

1.1.2.2 Phân loại gãy đầu trên xương cánh tay theo Neer (1970) [19]

Phân loại của Neer dựa theo hệ thống phân loại của Codman năm 1930 bao gồm:

Gãy không di lệch là loại gãy xương mà các mảnh xương chỉ di lệch tối đa 1cm (hoặc 0.5cm đối với mấu động lớn) hoặc các mảnh xương chỉ gập góc nhỏ hơn 45º.

- Gãy di lệch: Tác giả chia loại gãy di lệch thành các loại sau:

+ Gãy 2 phần có 1 mảnh di lệch

+ Gãy 3 phần có 2 mảnh di lệch

+ Gãy 4 phần có 4 mảnh di lệch

Phân loại Neer được chia thành các vị trí gãy xương như chỏm xương cánh tay, mấu động lớn, mấu động bé và thân xương cánh tay Sự di lệch của các mảnh gãy do tác động của các gân cơ bám vào chúng Phân loại này thường được áp dụng trong lâm sàng vì nó hỗ trợ trong việc tiên lượng tình trạng bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Hình 6 : Phân loại Neer về gãy di lệch đầu trên xương cánh tay

TRIỆU CHỨNG

Vùng vai có dấu hiệu sưng nề và bầm tím, với vết bầm tím Hennequin xuất hiện trong vòng 48 giờ sau chấn thương, có thể kéo dài từ nách đến bờ trong của cánh tay và cẳng tay tới cổ tay, cũng như từ hõm nách đến mặt ngoài lồng ngực Khi đo từ mỏm cùng vai đến mỏm trên lồi cầu xương cánh tay, chiều dài bên bị thương thường ngắn hơn so với bên lành.

1.1.3.2.Triệu chứng cận lâm sàng

Cần chụp XQ ở các tư thế thẳng và nghiêng để xác định vị trí đặc điểm ổ gãy xương và xác định có sai khớp vai hay không

Các tư thế chụp XQ thông dụng:

Tư thế nghiêng, hay còn gọi là tư thế nách, là phương pháp chụp ảnh giúp đánh giá bề mặt khớp của chỏm xương cánh tay và ổ chảo, cũng như các cấu trúc khác như đầu ngoài xương đòn, nền mỏm quạ và mỏm cùng vai.

Nếu chụp XQ thường không cho phép đánh giá chính xác hình thái ổ gãy, để giúp định hưỡng trước phẫu thuật

CT scanner: tổn thương mặt khớp,ổ chảo,gãy lún

MRI: tổn thương chóp xoay

ĐIỀU TRỊ

1.1.4.1 Điều trị bảo tồn Điều trị bảo tồn được khuyến cáo cho hầu hết các loại gãy đầu trên xương cánh tay (80-85%) với tỷ lệ liền xương cao >90% Đặc biệt với những trường hợp gãy không phức tạp (độ I-II theo phân độ của Neer) Tuy nhiên điều trị bảo tồn yêu cầu một thời gian dài bất động chi tổn thương nên thường dẫn đến các biến chứng như viêm quanh khớp vai, cứng khớp vai, cứng khớp khuỷu Có nhiều phương pháp điều trị bảo tồn khác nhau để lựa chọn như bột treo, bột ngực vai cánh tay, nẹp chữ U của Depalma, Nẹp cơ năng của Sarmiento Khi chọn các phương pháp cần phải dựa vào kiểu gãy,mức độ di lệch của xương gãy, tuổi bệnh nhân, sự phát triển của cơ, khả năng phối hợp của bệnh nhân và sự hiện diện của các tổn thương phối hợp[22],[23]

Bột ngực vai cánh tay là phương pháp phổ biến tại các cơ sở điều trị ở Việt Nam, giúp cố định vững chắc cho các trường hợp gãy xương phức tạp mà không cần phẫu thuật Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là bột nặng, gây cảm giác không thoải mái cho bệnh nhân và dễ gây ngứa da, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam.

- Gãy độ I và độ II: có chỉ định điều trị bảo tồn không có chỉ định mổ

Gãy xương độ III thường xảy ra ở người trẻ và trung tuổi, khi mật độ xương vẫn còn vững chắc Loại gãy này thường không phức tạp, nên chỉ định kéo nắn và bó bột là đủ Nếu xương gãy giữ được vị trí tương đối, không cần phẫu thuật; tuy nhiên, nếu có góc di lệch cao, phẫu thuật sẽ là cần thiết.

Gãy xương độ IV và V thường xảy ra phổ biến ở người trẻ và trung niên, do mật độ xương vẫn còn vững chắc Khi thực hiện phẫu thuật, việc đưa mấu động lớn hoặc mấu động bé về đúng vị trí giải phẫu là rất quan trọng để đảm bảo quá trình hồi phục hiệu quả.

Gãy độ VI là loại gãy phức tạp nhất ở đầu trên xương cánh tay, với tổn thương đa dạng và phức tạp Việc phẫu thuật gặp nhiều thách thức, đặc biệt ở người già do mật độ xương kém, dễ mủn Cần chuẩn bị kỹ lưỡng các phương án trước mổ, cân nhắc giữa việc kết xương bằng nẹp hay thay khớp để đảm bảo lợi ích cho bệnh nhân Mặc dù phẫu thuật có thể đạt được góc tương đối tốt, chức năng của tay vẫn thường bị hạn chế đáng kể.

Xương liền với tư thế xấu và biên độ vận động rộng của vai có thể làm giảm tác động tiêu cực của ca xấu do xoay, cho phép thích nghi với những biến dạng lớn mà không gây ra hạn chế cơ năng đáng kể Thẩm mỹ thường không được coi là lý do chính để chỉ định phẫu thuật.

Gãy không liền xương thường xảy ra nhiều hơn trong các trường hợp gãy hở, gãy do chấn thương với tốc độ cao, gãy có mảnh rời, hoặc các gãy mà quá trình nắn không được thực hiện đúng cách Ngoài ra, những trường hợp gãy được phẫu thuật nhưng không được bất động tốt cũng có nguy cơ cao dẫn đến tình trạng không liền xương.

Nhiễm trùng không liền xương thường xảy ra do sự kết hợp giữa bất động không vững và nhiễm trùng, đặc biệt là trong trường hợp gãy xương hở Để đạt được sự liền xương, cần thực hiện bất động vững, cắt lọc triệt để các mô chết, bao gồm cả xương, rửa sạch vết thương và sử dụng kháng sinh có hệ thống Những biện pháp này sẽ giúp tăng khả năng liền xương trong đa số các trường hợp.

Biến chứng mạch máu thường ít gặp trong gãy xương kín nhưng có khả năng cao hơn trong gãy hở, đặc biệt là do dao chém hoặc hỏa khí Khi nghi ngờ có tổn thương mạch máu hoặc trong các trường hợp gãy xương có nguy cơ cao, việc siêu âm mạch máu là cần thiết Nếu cần thiết, chụp động mạch cũng nên được thực hiện để xác định vị trí tổn thương.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LIỀN XƯƠNG

- Tuổi: Tuổi càng trẻ liền xương diễn ra càng thuận lợi, nhanh chóng

Giới tính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình liền xương, với nam giới thường có khả năng vận động và chịu đau tốt hơn Điều này dẫn đến việc liền xương diễn ra nhanh hơn ở nữ giới.

Tình trạng thiếu dinh dưỡng và mắc các bệnh mãn tính như lao, HIV/AIDS, đái tháo đường, cùng các bệnh nội tiết có thể làm chậm quá trình liền xương.

Ngoài các yếu tố toàn thân, những yếu tố tại chỗ như ổ gãy bất động không tốt, cấp máu nuôi dưỡng nghèo nàn, kéo giãn, phần mềm xung quanh bị dập nát nhiều, và nhiễm trùng là những nguyên nhân chính làm chậm quá trình liền xương.

- Bất động ổ gãy không tốt: Ổ gãy bất động không tốt làm tổn thương các tân mạch tân tạo, làm chậm quá trình liền xương

Kéo giãn và gián đoạn màng xương là yếu tố quan trọng giúp xơ phát triển tại ổ gãy, dẫn đến tình trạng khớp giả Nghiên cứu của Pichard chỉ ra rằng nếu màng xương vẫn còn nguyên vẹn, khoảng cách giãn cách có thể được nối lại một cách thành công.

- Phẫu thuật làm tổn thương thêm phần mềm xung quanh, bóc tách màng xương nhiều, làm chậm lại quá trình liền xương

- Nhiễm khuẩn: Khi nhiễm khuẩn, các độc tố được giải phóng gây phân giải protein, tắc nghẽn các mạch máu tân tạo gây chết xương và hoại tử xương

Vận động tập luyện giúp cải thiện lưu thông máu tại vùng gãy xương, đồng thời kích thích hoạt động của các cơ, từ đó tăng cường cung cấp máu cho ổ gãy và thúc đẩy nhanh chóng quá trình liền xương.

TẬP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

- Chống kết dính các cơ vùng khuỷu và cẳng tay

1.1.7.2 Hướng dẫn tập vận động phục hồi chức năng sau phẫu thuật:

* Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị

Bảo vệ ổ gãy sau phẫu thuật, bảo vệ gân cơ phải can thiệp trong khi phẫu thuật để đảm bảo gân cơ liền tốt sau phẩu thuật

Giảm đau, giảm phù nề

Chống kết dính tại khớp

Làm giảm sự kéo giãn dây chằng, bao khớp

PHCN tầm vận động khớp vai tối đa có thể, duy trì tầm vận động khớp khuỷu, khớp cổ tay, bàn tay

PHCN sinh hoạt hàng ngày

* Các phương pháp phục hồi chức năng và điều trị [17]

Tùy vào độ phức tạp của ổ gãy trước phẫu thuật, mức độ loãng xương và kỹ thuật mổ, cán bộ phục hồi chức năng sẽ áp dụng các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng một cách phù hợp.

Giai đoạn ngay sau phẫu thuật:

Sau phẫu thuật khớp vai, cần bất động khớp bằng cách sử dụng đai nâng và cố định vai ở tư thế khép và xoay trong Đai cố định nên được sử dụng chủ yếu vào ban đêm để tránh tình trạng duỗi khớp vai trong khi ngủ, từ đó hạn chế việc kéo căng bao khớp và gân cơ dưới vai.

Trong giai đoạn này người bệnh tuyệt đối không được thực hiện tập chủ động đối với khớp vai bên mổ, không nâng đồ vật hay kéo đẩy

- Tư thế trị liệu: kê gối dưới cẳng tay người bệnh khi nằm

- Treo tay người bệnh ở tư thế cơ năng khi đi lại

Trong 3-4 ngày đầu sau khi nắn chỉnh, cần tập co cơ đẳng trường cho nhóm cơ chi phối xương bả vai, bao gồm cơ thoi, cơ thang và cơ lưng rộng Từ ngày thứ 5 trở đi, tiếp tục thực hiện các bài tập co cơ tĩnh, sau đó chuyển sang tập vận động có kháng trở nhẹ nhàng, đảm bảo không gây cử động khớp vai.

Tập luyện các động tác chức năng như gấp, duỗi, sấp, ngửa cẳng tay và khớp khuỷu một cách nhẹ nhàng và tăng dần cường độ Nên chú trọng đến khớp cổ tay và khớp đốt bàn ngón tay, thực hiện các bài tập nắm và duỗi các ngón tay Thực hiện các bài tập này từ 2 đến 3 lần mỗi ngày, mỗi lần kéo dài 30 phút để cải thiện chức năng tay.

Tập thụ động có sự hỗ trợ dần dần, cho phép bệnh nhân sử dụng tay khỏe để tập luyện cho tay gãy, hoặc nhận sự giúp đỡ từ người thân và nhân viên y tế.

Điện trị liệu là phương pháp hiệu quả trong việc giảm đau và giảm phù nề, đồng thời cải thiện tuần hoàn máu và tăng cường dinh dưỡng, giúp vết thương mau liền Phương pháp này cũng tác động tích cực đến hệ thần kinh, giảm đau và phòng ngừa viêm tắc tĩnh mạch, từ đó nâng cao lưu thông máu trong cơ thể.

Siêu âm trị liệu: tần số 0,2W/cm 2 x 2ngày 1 lần x5phút/lần

- Ánh sáng trị liệu: hồng ngoại 15phút/ 1lần tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn tại chỗ, làm khô vết thương kích thích nhanh liền vết thương

- Nhiệt trị liệu: trong giai đoạn cấp dùng nhiệt lạnh, trong giai đoạn mạn dùng nhiệt nóng: tia hồng ngoại, chườm nóng, parafin…

- Thủy trị liệu: bơi lội trong bể bơi, bồn xoáy và các phương thức thủy trị liệu phù hợp khác

- Hoạt động trị liệu bàn tay, cổ tay, cánh tay và khớp vai

Từ tuần thứ hai, bệnh nhân bắt đầu tập bài tập Codman Người bệnh đứng cạnh bàn, tay lành vịn vào bàn, trong khi tay bên phía kết hợp xương thả lỏng Họ thực hiện các động tác đung đưa nhẹ nhàng sang bên, phía trước, ra sau hoặc xoay tròn với biên độ hẹp Tăng cường độ từ từ và thực hiện mỗi động tác 5 lần cho mỗi phía.

- Tập chủ động khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp đốt bàn ngón tay

- Bắt đầu tập có kháng trở tăng dần ở các khớp

- Kết hợp với điện trị liệu, và siêu âm, hồng ngoại

- Xoa bóp tại vùng vai, khuỷu, cánh cẳng tay 30 phút/ 1lần x 10 ngày Tuần 3 và 4

Sau vài tuần thực hiện các bài tập thụ động nhẹ nhàng, người tập có thể đạt được các mức độ linh hoạt cho khớp vai như: gập thụ động đạt 90º, dạng thụ động đạt 90º, xoay ngoài đạt 45º và xoay trong đạt 70º.

- Hoạt động trị liệu 60 phút/ 1 lần/ ngày

- Xoa bóp sâu nhóm cơ vai, cánh tay 30 phút/ lần

Chương trình tập tại nhà (đối với người bệnh không có điều kiện đến phòng tập:

Kỹ thuật viên sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các động tác chức năng cho tay bị bệnh, bắt đầu từ những bài tập nhẹ nhàng đến những bài tập nặng hơn, giúp cải thiện khả năng vận động trong sinh hoạt hàng ngày một cách dần dần và hiệu quả.

3 tuần có thể tham gia môn thể dục nhẹ nhàng như: cầm bút vẽ, đánh máy tính, ném bóng, bắt bóng

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Tình hình nghiên cứu tập vận động sớm của người bệnh sau điều trị gãy đầu trên xương cánh tay:

Theo một số y văn trong nước về vấn đề gãy đầu trên xương cánh tay:

Năm 2007, nghiên cứu của Nguyễn Việt Trung về 36 trường hợp gãy đầu trên xương cánh tay đã áp dụng kết xương và cho thấy kết quả phục hồi chức năng tốt Bệnh nhân có khả năng vận động khớp vai hiệu quả, với tỷ lệ 88.8% liền xương kỳ đầu theo chụp X-quang, tuy nhiên có 3 trường hợp liền xương nhưng bị can lệch.

Vào năm 2013, Đặng Hoàng Anh đã thực hiện phẫu thuật cho hơn 31 bệnh nhân gãy đầu trên xương cánh tay bằng phương pháp kết xương, đạt tỷ lệ liền xương 100% Việc tập vận động khớp vai sớm trong tuần đầu sau phẫu thuật đã giúp phục hồi chức năng cho bệnh nhân một cách hiệu quả.

Nghiên cứu của Nguyễn Việt Nam và cộng sự năm 2015 trên 40 bệnh nhân gãy đầu trên xương cánh tay cho thấy phương pháp kết xương mang lại kết quả tốt với 38/40 trường hợp Chỉ có 2 trường hợp bị can xương di lệch nhiều Việc người bệnh được vận động và tập phục hồi chức năng khớp vai sớm giúp tránh được những biến chứng sau này.

Các trung tâm chấn thương chỉnh hình tại Phú Thọ, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, và Huế đều áp dụng phương pháp tập phục hồi chức năng sớm cho bệnh nhân sau phẫu thuật kết hợp đầu trên xương cánh tay.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1 Đặc điểm Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là cơ sở y tế hàng đầu của tỉnh, được phân loại là Bệnh viện hạng I với quy mô 2000 giường bệnh Bệnh viện có hơn 1400 cán bộ viên chức, trong đó bao gồm 420 bác sĩ, đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao cho người dân.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ có tổng số 40 Khoa, Phòng, Trung tâm bao gồm 8 Phòng chức năng, 5 Khoa cận lâm sàng, 17 Khoa lâm sàng và 9

Bệnh viện có tổng cộng 1.654 cán bộ viên chức, bao gồm nhiều trung tâm chuyên môn như Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến, Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao, Trung tâm y dược cổ truyền và phục hồi chức năng, Trung tâm Huyết học truyền máu, Trung tâm xét nghiệm tự động, Trung tâm Đột quỵ và Trung tâm Thận – lọc máu.

Hình 7: Hình ảnh tổng thể Bệnh viện

Từ năm 2009, Bệnh viện đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 - 2008, khẳng định quy trình khám và chữa bệnh được chuẩn hóa Tất cả các quy chế chuyên môn trong cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc bệnh nhân đều được thực hiện một cách nghiêm túc.

Bệnh viện sở hữu cơ sở vật chất hiện đại và khang trang, tọa lạc trên khuôn viên rộng 2.94 ha với 3 tòa nhà 7 tầng và 2 tòa nhà khác.

11 tầng (Tòa nhà đa trung tâm và TT khám chữa bệnh chất lượng cao)

Hình 8: Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện Vệ tinh của nhiều bệnh viện trung ương như Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Viện Tim mạch Việt Nam, và Bệnh viện Bạch Mai Nhờ sự hỗ trợ trong đào tạo cán bộ và chuyển giao chuyên môn từ các bệnh viện hạt nhân, Bệnh viện đã thực hiện 100% danh mục kỹ thuật loại I và 46% danh mục kỹ thuật loại đặc biệt Trang thiết bị của bệnh viện ngày càng được đầu tư hiện đại và đồng bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Bệnh viện đã áp dụng nhiều kỹ thuật y tế chuyên sâu, bao gồm gây mê hồi sức, phẫu thuật cột sống, phẫu thuật u não, phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương, phẫu thuật tim hở, phẫu thuật nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu, nội soi chẩn đoán, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh và ghép thận.

Khoa Chấn thương 2 chuyên khám và điều trị các bệnh lý liên quan đến chấn thương, chỉnh hình chi trên, bỏng và phẫu thuật ghép da Khoa còn tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên môn, tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến theo nhiệm vụ được giao Đội ngũ nhân viên gồm 17 người, trong đó có 7 bác sĩ và 10 điều dưỡng, với sự đoàn kết cao và tinh thần làm việc nhiệt huyết Nhân viên trẻ, năng động, luôn nỗ lực khắc phục khó khăn, cập nhật kiến thức và nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn.

Hình 9: Đi buồng thường quy cùng Bs Trưởng khoa

Hình 10: Điều dưỡng chăm sóc toàn diện cho người bệnh

Hình 11: Điều dưỡng chăm sóc toàn diện cho người bệnh tại khoa

2.2 THỰC TRẠNG TẬP VẬN ĐỘNG SỚM CHO NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA

2.2.1 Đặc điểm của người bệnh gãy đầu trên xương cánh tay:

Trong độ tuổi trung niên và người già, nhóm đối tượng này vẫn đang trong độ tuổi lao động, vì vậy việc điều trị sớm là rất quan trọng để nhanh chóng phục hồi chức năng cho người bệnh.

- Tỷ lệ người bệnh nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt

2.2.2 Tình trạng vận động khớp vai sau kiểm tra:

Sau khi mổ, bệnh nhân được hướng dẫn và tập phục hồi chức năng ngay trong những ngày đầu tại buồng bệnh hậu phẫu, với các bài tập được điều chỉnh theo mức độ tổn thương và tình trạng sức khỏe của từng người Khi ra viện, bệnh nhân sẽ được chuyển đến khoa phục hồi chức năng để tiếp tục điều trị ngoại trú hoặc được hướng dẫn tự tập luyện tại địa phương, đồng thời hẹn lịch tái khám.

Hướng dẫn người nhà hỗ trợ người bệnh trong việc tập luyện là rất quan trọng Để đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh nên tập tại các trung tâm phục hồi chức năng Tuy nhiên, đối với những người không có điều kiện đến trung tâm, chúng tôi cung cấp hướng dẫn tập luyện tại nhà và tư vấn trực tiếp qua điện thoại Phương pháp tập vận động cho người bệnh cần được áp dụng đúng cách để đảm bảo sức khỏe và phục hồi hiệu quả.

Tuần 1: Tập ngay ngày đầu sau mổ trở đi

Tuần 2: Tập thụ động và tập chủ động

Tuần 3 và 4: Bài tập như ở tuần 2 và hướng dẫn chương trình tập tại nhà

Thực trạng tập vận động sớm cho người bệnh tại khoa

2.2.1 Đặc điểm của người bệnh gãy đầu trên xương cánh tay:

Trong độ tuổi trung niên và người già, họ vẫn đang trong giai đoạn lao động, vì vậy việc điều trị sớm là rất quan trọng để nhanh chóng phục hồi chức năng cho bệnh nhân.

- Tỷ lệ người bệnh nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt

2.2.2 Tình trạng vận động khớp vai sau kiểm tra:

Sau khi mổ, bệnh nhân được hướng dẫn và thực hiện các bài tập phục hồi chức năng ngay trong những ngày đầu tại buồng bệnh, tùy thuộc vào mức độ tổn thương và tình trạng sức khỏe Các bài tập được thiết kế từ nhẹ đến vừa, phù hợp với khả năng của từng bệnh nhân Khi ra viện, bệnh nhân sẽ được chuyển đến khoa phục hồi chức năng để tiếp tục điều trị ngoại trú hoặc nhận hướng dẫn tự tập luyện tại địa phương, đồng thời hẹn lịch khám lại.

Hướng dẫn người nhà hỗ trợ người bệnh trong quá trình tập luyện là rất quan trọng Sau khi ra viện, việc tập tại các trung tâm phục hồi chức năng là tốt nhất, nhưng đối với những bệnh nhân không có điều kiện, chúng tôi sẽ hướng dẫn họ tập luyện tại nhà và tư vấn trực tiếp qua điện thoại Phương pháp tập vận động cho người bệnh cần được thực hiện đúng cách để đạt hiệu quả tốt nhất.

Tuần 1: Tập ngay ngày đầu sau mổ trở đi

Tuần 2: Tập thụ động và tập chủ động

Tuần 3 và 4: Bài tập như ở tuần 2 và hướng dẫn chương trình tập tại nhà

Những thuận lợi và khó khăn

Gãy đầu trên xương cánh tay cần được cố định chắc chắn ngay từ đầu, với mục tiêu phẫu thuật là đảm bảo sự ổn định và tạo điều kiện cho phục hồi chức năng sớm Điều này rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động của khớp vai trong tương lai.

Vấn đề này đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bắt đầu tập vận động ngay từ những ngày đầu và tuần đầu sau phẫu thuật, theo Fyfe.I.S.

; Mossad M.M với phương pháp kết hợp xương có thể tập ngay ngày đầu sau mổ

Theo nghiên cứu của chúng tôi, hơn 90% bệnh nhân đã thực hiện tốt việc phục hồi sau phẫu thuật Đối với những bệnh nhân có kết xương vững chắc từ đầu, việc tập gấp duỗi, sấp ngửa khuỷu đã được bắt đầu từ ngày thứ nhất sau mổ, với mức độ vận động từ nhẹ đến nặng Đối với bệnh nhân cao tuổi hoặc có tình trạng sưng nề nhiều, việc quyết định thời điểm tập luyện phục hồi sẽ được điều chỉnh tùy theo tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.

* Với Lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để chăm sóc người bệnh tốt nhất

Bệnh viện hiện đại được trang bị cơ sở vật chất và thiết bị y tế tiên tiến, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Đội ngũ bác sĩ thường xuyên được đào tạo nâng cao chuyên môn và tinh thần phục vụ Các điều dưỡng viên không chỉ thực hiện y lệnh mà còn chủ động trong việc chăm sóc, điều trị và tư vấn sức khỏe, bao gồm chế độ dinh dưỡng, vận động và vệ sinh cho bệnh nhân.

Sự phối hợp hiệu quả giữa bác sĩ và điều dưỡng đảm bảo công tác chăm sóc bệnh nhân được thực hiện chu đáo, giảm thiểu sai sót Thông tư 07/2011/TT-BYT đã được áp dụng để hướng dẫn công tác điều dưỡng trong việc chăm sóc người bệnh tại bệnh viện.

Hiện nay, mạng lưới y tế đã phát triển rộng rãi đến các tỉnh, thành phố, huyện xã và cả những vùng sâu vùng xa, giúp việc tập phục hồi chức năng và vận động khuỷu trở nên dễ dàng hơn Điều này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả điều trị gãy mỏm khuỷu, mang lại kết quả điều trị tốt hơn cho bệnh nhân.

Quản lý bệnh chưa đạt hiệu quả do người bệnh thiếu kiến thức, dẫn đến sự chủ quan và không quan tâm đến tình trạng sức khỏe của mình Hậu quả là họ không tuân thủ chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý và không duy trì thói quen tập luyện cần thiết.

Kỹ năng tư vấn GĐSK cho người bệnh đôi khi còn hạn chế dẫn đến người bệnh khi xuất viện không đến khám lại

Do thiếu phòng điều trị dẫn đến người bệnh phải nằm ghép giường Tạo cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi khó chịu

Thiếu hụt điều dưỡng có trình độ cao và kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau phẫu thuật đang là một vấn đề nghiêm trọng.

Khoa chưa có phòng tư vấn riêng vì vậy công việc tư vấn chưa mang lại hiệu quả cao.

Ngày đăng: 21/04/2022, 14:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bài giảng Bệnh học Ngoại khoa sau đại học tập II. Nhà xuất bản Y học 2006, 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Bệnh học Ngoại khoa sau đại học tập II
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
4. Nguyễn Đức Phúc- Phùng Ngọc Hoà- Nguyễn Quang Trung- Phạm Gia Khải (2007), Kỹ thuật mổ chấn thương - chỉnh hình. Nhà xuất bản y học.Hà Nội. Kỹ thuật mổ gẫy thân xương cánh tay, 249- 255 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật mổ chấn thương - chỉnh hình
Tác giả: Nguyễn Đức Phúc, Phùng Ngọc Hoà, Nguyễn Quang Trung, Phạm Gia Khải
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2007
5. Baba r., Razak M., (1998), Abstract of Contributing factors in non-union of the humeral shaft fracture and the results of treatments, Med J Malaysia, 53 (Suppl A), 42-51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abstract of Contributing factors in non-union of the humeral shaft fracture and the results of treatments
Tác giả: Baba r., Razak M
Nhà XB: Med J Malaysia
Năm: 1998
6. Billing A., Coleman S.S (1999), Long-term follow-up of the humeral shaft non – union treated with tricortical bone grafting and compression plating, lova Orthop J, 19, 31-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Long-term follow-up of the humeral shaft non – union treated with tricortical bone grafting and compression plating
Tác giả: Billing A., Coleman S.S
Nhà XB: lova Orthop J
Năm: 1999
9. Ingman A.M., Waters D.A (1994), Locked intramedullary nailing of the humeral shaft fractures. Implant design, surgical teachnique, and clinical results, J Bone Joint Surg Br, 76(1), 23-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Locked intramedullary nailing of the humeral shaft fractures. Implant design, surgical teachnique, and clinical results
Tác giả: Ingman A.M., Waters D.A
Nhà XB: J Bone Joint Surg Br
Năm: 1994
11. Syquia JF., Canet AC., (1998), Diaphyseal humeral shaft fractures: A review of cases seen at the Philippine Orthopedic Center, Philippine Journal oƒ Surgical Specialities, 53(3), 93-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diaphyseal humeral shaft fractures: A review of cases seen at the Philippine Orthopedic Center
Tác giả: Syquia JF., Canet AC
Nhà XB: Philippine Journal of Surgical Specialities
Năm: 1998
14. Đỗ Xuân Hợp (1972). Giải phẫu và thực dụng Ngoại khoa Chi trên-Chi dưới. Nhà xuất bản y học. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu và thực dụng Ngoại khoa Chi trên-Chi dưới
Tác giả: Đỗ Xuân Hợp
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 1972
15. Boehler (1980). Kỹ Thuật điều trị gẫy xương tập II. Nhà xuất bản Y học. 114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ Thuật điều trị gẫy xương tập II
Tác giả: Boehler
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1980
16. Tô Kỳ Nam (2004). Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gẫy kín 1/3 giữa xương cánh tay bằng nẹp vít có chuyển vị trí thần kinh quay. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gẫy kín 1/3 giữa xương cánh tay bằng nẹp vít có chuyển vị trí thần kinh quay
Tác giả: Tô Kỳ Nam
Nhà XB: Trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2004
18. Fjalestad T., Stromsoe K., Salvesen P., Rostad B., (2000), Abstract of Functional results of braced humeral diaphyseal frctures: why do 38%lose extemal rotation of the shoulder?, Arch Orthop Trauma Surg, 120(5- 6), 281-285 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abstract of Functional results of braced humeral diaphyseal frctures: why do 38%lose extemal rotation of the shoulder
Tác giả: Fjalestad T., Stromsoe K., Salvesen P., Rostad B
Nhà XB: Arch Orthop Trauma Surg
Năm: 2000
20. Đặng Kim Châu, Nguyễn Đức Phúc (1992), Điều trị gãy xương bằng phẫu thuật. Bài giảng Bệnh học Ngoại khoa sau Đại học tập 2, 476-483 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị gãy xương bằng phẫu thuật
Tác giả: Đặng Kim Châu, Nguyễn Đức Phúc
Nhà XB: Bài giảng Bệnh học Ngoại khoa sau Đại học
Năm: 1992
24. Vũ Đình Sử (2009). Đánh giá kết quả điều trị gẫy kín thân xương cánh tay ở người lớn bằng nẹp vít tại Bệnh viện 87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả điều trị gẫy kín thân xương cánh tay ở người lớn bằng nẹp vít tại Bệnh viện 87
Tác giả: Vũ Đình Sử
Năm: 2009
25. Nguyễn Văn Thái (1995). Kết quả điều trị gãy xương theo phương pháp AO ở Việt Nam, Ngoại khoa, 12(1), 2-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều trị gãy xương theo phương pháp AO ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thái
Nhà XB: Ngoại khoa
Năm: 1995
2. Từ Quốc Hiệu (2002). Đánh giá kết quả kết xương nẹp vít gẫy kín thân xương cánh ở người lớn tại Bệnh viện Việt Đức. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Khác
3. Nguyễn Đức Phúc (1994), Gãy thân xương cánh tay. Bệnh học Ngoại khoa, 4, 31-33 Khác
7. Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Trung Sinh, Nguyễn Xuân Thuỳ, Ngô Văn Toàn (2004), Chấn thương chỉnh hình. Nhà xuất bản y học, gẫy thân xương cánh tay, 226-229 Khác
8. Brumback R.H., Bosse M.J., Poka A., Burgess A.R. (1986), Intramedullary stabilization of humeral shft fractures in patients with multiple trauma, J Bone Joint Surg Am, 68(8),176-181 Khác
10. Robinson C.M., BellK.M., Court- Brown C.M., Mc Queen M.M. (1992), Locked nailing of humeral shaft fractures. Experience in Edinburgh over a two –year period, J Bone Joint Surg Br, 74(4), 558-562 Khác
12. Nguyễn Huy Tuấn (2010). Đánh giá kết quả điều trị gẫy kín thân xương cánh tay ở người lớn bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện 109 Khác
13. Trịnh Văn Minh (2010). Giải phẫu người. Tập 1, 70-72. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Hình ảnh đầu trên xương cánhtay [20] - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 1 Hình ảnh đầu trên xương cánhtay [20] (Trang 11)
Hình 2: Thiết đồ cắt đứng ngang khớp vai [14] - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2 Thiết đồ cắt đứng ngang khớp vai [14] (Trang 12)
Hình 4: Các dây chằng quanh khớp vai (nhìn trước) [14] - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 4 Các dây chằng quanh khớp vai (nhìn trước) [14] (Trang 13)
Hình 3: Hìn hỔ chảo khớp vai [14] - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 3 Hìn hỔ chảo khớp vai [14] (Trang 13)
Hình 5: Tầm vận động khớp vai - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 5 Tầm vận động khớp vai (Trang 15)
Hình 6: Phân loại Neer về gãy di lệch đầu trên xương cánhtay - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 6 Phân loại Neer về gãy di lệch đầu trên xương cánhtay (Trang 16)
Hình 7: Hình ảnh tổng thể Bệnh viện. - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 7 Hình ảnh tổng thể Bệnh viện (Trang 24)
Hình 8: Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại. - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 8 Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại (Trang 25)
Hình 9: Đi buồng thường quy cùng Bs Trưởng khoa - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 9 Đi buồng thường quy cùng Bs Trưởng khoa (Trang 26)
Hình 10: Điều dưỡng chăm sóc toàn diện cho người bệnh - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 10 Điều dưỡng chăm sóc toàn diện cho người bệnh (Trang 27)
Hình 11: Điều dưỡng chăm sóc toàn diện cho người bệnh tại khoa - Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 11 Điều dưỡng chăm sóc toàn diện cho người bệnh tại khoa (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN