1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021

31 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Ruột Thừa Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ Năm 2021
Tác giả Dương Thị Tường Thu
Người hướng dẫn Tiến Sĩ: Vũ Văn Đẩu
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 849,39 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lý luận: Bệnh lý viêm ruột thừa (8)
  • 1.2. Cơ sở thực tiễn (15)
    • 1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước (15)
    • 1.2.2. Trong nước (15)
    • 1.2.3. Quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuât nội soi viêm ruột thừa (17)
  • Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (0)
    • 2.1. Đặc điểm bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (21)
    • 2.2. Thực trạng chăm sóc sau phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa tại khoa ngoại BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2021 (21)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Các ưu, nhược điểm (26)
    • 3.2. Nguyên nhân của việc đã làm và chưa làm được (27)
  • KẾT LUẬN (28)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

Cơ sở lý luận: Bệnh lý viêm ruột thừa

1.1.1 Đặc điểm giải phẫu ruột thừa

Ruột thừa là đoạn cuối của manh tràng, có hình dạng như một chiếc chóp lộn ngược, với chiều dài trung bình từ 8 đến 10 cm Ban đầu, ruột thừa nằm ở đáy manh tràng, nhưng do sự phát triển không đồng đều của manh tràng, ruột thừa dần xoay lên và cuối cùng nằm ở hố chậu phải.

Hình 1: Hình thể ngoài của ruột thừa

Ruột thừa luôn nằm ở hố chậu phải, nhưng đầu tự do của nó có thể di chuyển và xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau như trong tiểu khung, sau manh tràng hoặc sau hồi tràng Đặc biệt, có những trường hợp ruột thừa không nằm ở vị trí hố chậu phải mà có thể ở dưới gan, giữa các quai ruột hoặc ở hố chậu trái do tình trạng ngược phủ tạng Điểm giao nhau của ba dải cơ dọc của manh tràng tại chỗ nối với ruột thừa có thể giúp xác định gốc ruột thừa trong quá trình phẫu thuật cắt ruột thừa, với các góc hồi manh tràng khoảng 2 - 2,5 cm.

Hình 2: Hình ảnh vị trí ruột thừa Cấu tạo ruột thừa: 4 lớp

Lớp ngoài cùng là lớp thanh mạc mỏng và dính vào cơ

Lớp cơ của manh tràng rất mỏng, bao gồm lớp cơ dọc với ba dải cơ dọc và lớp cơ vòng nằm bên trong, tiếp nối với cơ của manh tràng.

Lớp niêm mạc nối tiếp với lớp niêm mạc của manh tràng qua lỗ ruột thừa 1.1.1.2 Sinh lý ruột thừa

Trước đây, ruột thừa được coi là một cơ quan không có chức năng, nhưng các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nó thực sự đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, tham gia vào việc sản xuất globulin miễn dịch như IgA.

Các tổ chức lympho ở lớp dưới niêm mạc phát triển mạnh nhất trong độ tuổi từ 20 đến 30, sau đó bắt đầu thoái triển dần Ở những người trên 60 tuổi, ruột thừa thường xơ teo, không còn thấy các hạch lympho và lòng ruột thừa cũng trở nên nhỏ lại.

1.1 2 Sơ lược dịch tễ học viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa, một bệnh đã được biết đến từ thế kỷ XVI, được Pitz R, giáo sư giải phẫu bệnh ở Boston, lần đầu tiên báo cáo về các vấn đề liên quan đến viêm ruột thừa cấp và hậu quả của nó tại hội nghị các thầy thuốc Mỹ vào thế kỷ XI Ông cũng đề xuất đặt tên cho bệnh này là viêm ruột thừa.

Viêm ruột thừa cấp là nguyên nhân phổ biến trong cấp cứu bụng ngoại khoa, với tỷ lệ tại Pháp từ 40 đến 60 trường hợp trên 100.000 dân Ở Mỹ, khoảng 1% các ca phẫu thuật liên quan đến viêm ruột thừa Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Tôn Thất Bách và cộng sự, viêm ruột thừa chiếm 53,38% các ca mổ cấp cứu do bệnh lý bụng tại Bệnh viện Việt Đức Bệnh hiếm gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi, tăng dần ở thanh thiếu niên và giảm theo độ tuổi, nhưng vẫn có thể gặp ở người già Tỷ lệ nam/nữ ở người trẻ là 2/3, giảm dần ở người lớn tuổi, với tỷ lệ 1/1.

Theo thống kê, tỷ lệ viêm ruột thừa cấp đã giảm trong những năm gần đây với tỷ lệ tử vong thấp Nghiên cứu tại bệnh viện Royal Peeth - Australia cho thấy tỷ lệ tử vong chỉ là 0,1% trong số 1.000 trường hợp viêm ruột thừa cấp Tại Bulgaria, nghiên cứu trong 10 năm ghi nhận tỷ lệ tử vong là 0,29% Mặc dù Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ, nhưng theo số liệu từ bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn 1974 - 1978, viêm ruột thừa cấp chiếm trung bình 35,7% trong tổng số cấp cứu ngoại khoa Tại bệnh viện Bạch Mai năm 1998, viêm ruột thừa cấp chiếm 52% tổng số ca cấp cứu bụng Tình trạng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là ở nhóm tuổi từ 11 đến 40, ít gặp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi và người già trên 65 tuổi.

1.1 3 Nguyên nhân hình thành viêm ruột thừa cấp

VRT cấp thường do ba nguyên nhân: Lòng ru ột thừa bị tắc, nhiễ m trùng và tắc nghẽn mạch máu

Tắc lòng ruột thừa do một số nguyên nhân

Tế bào niêm mạc ruột thừa có thể bong ra và gây tắc nghẽn, hoặc do sỏi phân, giun, dây chằng đè gập gốc ruột thừa, hoặc do sự phì đại quá mức của các nang lympho.

- Co thắt ở gốc hoặc đáy ruột th ừa

- Ruột thừa bị gấp do dính hoặc do dây chằng

Nhi ễm trùng ruột thừa

- Sau khi bị tắc, vi khuẩn trong lòng ruột thừa phát triển gây viêm

Nhiễm khuẩn ruột thừa có thể do nhiễm trùng huyết, thường bắt nguồn từ các ổ nhiễm trùng ở những vùng khác như phổi, tai, mũi và họng Tuy nhiên, nguyên nhân này thường khá hiếm gặp.

Tắc nghẽn mạch máu ruột thừa

Tắc lòng ruột thừa do sự thừa mứa chất thải khiến áp lực bên trong tăng cao, dẫn đến việc tắc nghẽn các mạch máu nhỏ cung cấp dưỡng chất cho thành ruột thừa, gây ra rối loạn tuần hoàn trong khu vực này.

- Nhi ễm trùng: d o độc tố của vi khuẩn Gram âm, gây tắc mạch ho ặc có thể tắc mạch tiên phát là nguyên nhân c ủa viêm ruột thừa

1.1.4 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp 1.1 4.1 Đặc điểm lâm sàng

BN thường sốt nhẹ khoảng 37,5 -38 C, mạch 90 -100 lần/phút Nếu sốt cao 39-40 C thường là VRT đã có biến chứng như viêm phúc mạc hay áp xe ruột thừa

Đau bụng là triệu chứng thường gặp khiến người bệnh phải nhập viện, bắt đầu với cơn đau ở vùng quanh rốn hoặc hố chậu phải, sau đó có thể khu trú tại hố chậu phải hoặc lan ra khắp bụng Cơn đau thường âm ỉ nhưng có thể tăng lên theo thời gian, không thành cơn và có thể xuất hiện đau nhiều hơn do các nguyên nhân như sỏi phân hoặc giun chui vào ruột thừa, kèm theo sốt nhẹ hoặc không sốt Triệu chứng này thường dễ bị nhầm lẫn với cơn đau quặn thận, u nang buồng trứng phải xoắn hoặc viêm mủ vòi trứng.

- Nôn hay buồn nôn: thường xuất hiện sau đau bụng vài giờ, tuy nhiên có

NB bị VRT không nôn

+ Có khi NB không trung tiện, đại tiện, bụng chướng hơi

+ Đôi khi ỉa chảy kèm nôn dễ nhầm với rối loạn tiêu hóa do ngộ độc thức ăn hay viêm ruột

+ Triệu chứng tiết niệu khi ruột thừa nằm ở tiểu khung sát bàng quang

Điểm đau do viêm ruột thừa thường xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau như hố chậu phải, trên mào chậu, dưới gan, cạnh rốn, hố chậu trái và hạ vị Tuy nhiên, vị trí đau điển hình thường được xác định là điểm McBurney.

Phản ứng thành bụng là hiện tượng co cơ thành bụng khi bác sĩ ấn sâu vào vùng này Nếu vùng đau và phản ứng lan rộng, điều đó cho thấy mức độ nhiễm trùng đang gia tăng Trong trường hợp nghi ngờ, cần thực hiện khám và theo dõi nhiều lần để có thể so sánh và đánh giá tình trạng bệnh chính xác hơn.

Co cứng thành bụng là tình trạng khi thành bụng trở nên kém di động, với các thớ cơ nổi rõ rệt Khi sờ vào, thành bụng có cảm giác cứng như một vật thể rắn và người bệnh thường cảm thấy đau đớn.

Cơ sở thực tiễn

Nghiên cứu ngoài nước

- Brosseuk ( 1999) và cộng sự thực hiện cắt ruột thừa nội soi 52 trường hợp,

39 trường hợp xuất viện trong 24 giờ, trong số 39 trường hợp này có 01 trường hợp biến chứng áp xe tồn lưu

- Carlos Alvarez (2000) và cộng sự thực hiện cắt ruột thừa nội soi 151 trường hợp, 18 trường hợp xuất viện trong 24 giờ, không có trường hợp nào biến chứng.

Trong nước

- Năm 2013, trong nghiên cứu “ Khảo sát công tác chăm sóc sau mổ nội soi

Nghiên cứu tại khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Trung ương Huế về RT viêm cho thấy, trong số 35 trường hợp được điều tra, nam giới chiếm 57,1%, chủ yếu ở độ tuổi dưới 30, chiếm 42,8% Đặc biệt, đối tượng là cán bộ công nhân viên và sinh viên chiếm 68,6%.

Theo dõi các chỉ số sinh tồn sau phẫu thuật (PT) là rất quan trọng để phát hiện tai biến và biến chứng Kết quả cho thấy 35 trường hợp (100%) có chỉ số mạch bình thường sau PT, và số bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong vòng 24 giờ là đáng chú ý.

Trong một nghiên cứu, 100% bệnh nhân cho thấy tình trạng da và niêm mạc hồng Hướng dẫn về chế độ ăn uống trong 12 đến 24 giờ được áp dụng cho 71,4% bệnh nhân, trong khi 57,1% được khuyến nghị chế độ vận động trước 12 giờ.

- Thay băng vết mổ: Không thay băng 03 trường hợp chiếm 8,6%; thay băng 01lần/ ngày có 32 trường hợp ( 91,4%); thời gian cắt chỉ trước 5 ngày có 35 trường hợp (100%)

Tình trạng vết mổ: 01 trường hợp có nhiễm trùng ( 2,9%); 34 trường hợp không nhiễm trùng ( 97,1%)

- Tình trạng đau sau mổ: Trong vòng 24h là 100%, có 18 trường hợp đau nhiều (51,4%), >72h số NB không đau là 30 ( 85,7%), không có trường hợp nào đau nhiều

Thời gian trung tiện sau mổ: 100% NB đều trung tiện trong vòng 02 ngày sau mổ

- Thời gian nằm viện sau PT trung bình là 4,1 ngày

- Thái độ chăm sóc: Đa số nhân viên y tế chăm sóc nhiệt tình chiếm 74,3%

Sự hài lòng của người bệnh có 28,6% NB không hài lòng, 71,4% NB hài lòng

Từ những kết luận trên nhóm nghiên cứu cũng đề xuất sau để có kết quả tốt trong quá trình CSNB sau mổ:

- Chuẩn bị NB tốt trước phẫu thuật

Thực hiện thành thạo kỹ thuật và chăm sóc sau phẫu thuật là yếu tố quan trọng giúp phát hiện và xử lý kịp thời các tai biến, biến chứng, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.

- Điều dưỡng cần theo dõi sát tình trạng đau và chảy máu của người bệnh trong 24h đầu sau PT để can thiệp kịp thời

- Đào tạo thường xuyên cho cán bộ y tế về kỹ năng giao tiếp với người bệnh

- Lập chương trình đào tạo thường xuyên cho điều dưỡng để họ có thời gian

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng trẻ tuổi.

Quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuât nội soi viêm ruột thừa

- Dấu hiệu sinh tồn: cần xem NB có còn sốt, mạch có nhanh không?

Vết mổ sau phẫu thuật viêm ruột thừa có thể gây đau và có nguy cơ chảy máu hoặc nhiễm khuẩn Đặc biệt, nếu vết mổ bị nhiễm khuẩn, bệnh nhân thường sẽ cảm thấy đau vào ngày thứ 3 hoặc thứ 4 sau phẫu thuật.

- Lưu thông tiêu hóa: Người bệnh đã trung tiện chưa ? Có nôn không? Có đau bụng không?

- Dinh dưỡng:NB đã ăn được gì? Ăn có ngon miệng hay không?

Trong trường hợp mổ viêm ruột thừa có biến chứng, việc đánh giá ống dẫn lưu là rất quan trọng Cần xác định vị trí đặt ống dẫn lưu, số lượng ống, cũng như màu sắc và tính chất của dịch chảy ra qua ống dẫn lưu.

- Tư tưởng, hoàn cảnh kinh tế gia đình người bệnh?

1.2.3.2 Những vấn đề cần chăm sóc:

- Nhiễm trùng vết mổ do phẫu thuật viêm phúc mạc

- Vệ sinh thân thể kém do không tự vệ sinh được

- Nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật

- Người bệnh lo lắng thiếu hiểu biết về chăm sóc bệnh

1.2.3.3.Theo dõi người bệnh tại phòng hậu phẫu:

- Đối với trường hợp mổ viêm ruột thừa chưa có biến chứng

Sau khi mổ viêm ruột thừa, bệnh nhân thường được gây mê nội khí quản, do đó, điều dưỡng cần cho bệnh nhân nằm ở tư thế cao đầu và nghiêng về một bên để hỗ trợ quá trình thở dễ dàng hơn.

+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: theo dõi 1 giờ/lần theo dõi trong vòng 6 -12 giờ đấu Những ngày sau ngày 2 lần

+ Chăm sóc vết mổ: Nếu vết mổ tiến triển tốt thì không cần thay băng hoặc 2 ngày thay bằng một lần Cắt chỉ sau 7 ngày

+ Chăm sóc về dinh dưỡng:

Sau 6 đến 8 giờ mà NB không nôn thì cho uống nước đường sữa Khi có nhu động ruột cho ăn cháo, súp trong vòng 2 ngày, sau đó cho ăn uống bình thường

Cho NB vận động sớm khi có đủ diều kiện

Ngày đầu cho nằm thay đổi tư thế

Ngày thứ 2 cho ngồi dậy và dìu đi lại

-kTrường hợp mổ ruột thừa có biến chứng: Thường do ruột thừa vỡ, dẫn đến viêm phúc mạc hay áp xe ruột thừa

+ Tư thế nằm: Khi người bệnh tỉnh cho nằm tư thế Fowler, nghiêng về phía có đặt dẫn lưu đẻ dịch thoát ra được dễ dàng

+ Chăm sóc ống dẫn lưu

 Ống dẫn lưu ổ bụng phải được nối xuống túi vô khuẩn hoăc chai vô khuẩn có đựng dung dịch sát khuẩn, để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng

 Cho NB nằm nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thoát ra được dễ dàng Tránh làm gập, tắc ống dẫn lưu

Theo dõi số lượng và tính chất màu sắc của dịch qua ống dẫn lưu là rất quan trọng Bình thường, dịch qua ống dẫn lưu ổ bụng sẽ giảm dần về số lượng và không có mùi hôi.

 Nếu ống dẫn lưu ra dịch bất thường hoặc ra máu cần báo cáo ngay với bác sỹ

 Thay băng chân ống dẫn lưu và sát khuẩn thân ống dẫn lưu , thay túi đựng dịch dẫn lưu hằng ngày

 Nếu ống dẫn lưu để phòng ngừa thì thường được rút khi có trung tiện, muộn nhất là sau 48 -72 giờ

Khi ống dẫn lưu ở ổ áp xe ruột thừa cần được rút, quá trình này phải diễn ra từ từ Mỗi ngày nên rút bớt 1-2 cm cho đến khi dịch chảy ra trong (dịch tiết), lúc đó mới có thể tiến hành rút bỏ hoàn toàn ống dẫn lưu.

Nếu vết mổ bị nhiễm trùng, cần cắt chỉ sớm để dịch mủ có thể thoát ra dễ dàng, đặc biệt trong trường hợp mổ viêm ruột thừa có biến chứng Đối với vết mổ không khâu, điều dưỡng cần thay băng hàng ngày Khi vết mổ có tổ chức hạt phát triển tốt, không có mủ, nền đỏ và dễ chảy máu, cần thông báo cho bác sĩ để tiến hành khâu da.

 Khi chưa có nhu động ruột, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch

 Khi đã có nhu động ruột thì bắt đầu cho uống , sau đó cho ăn lỏng tới đặc

- Theo dõi biến chứng sau mổ viêm ruột thừa

Chảy máu trong ổ bụng có thể xảy ra do tuột động mạch treo ruột thừa, chảy máu từ những vị trí bóc tách manh tràng ra khỏi thành bụng sau khi cắt ruột thừa hoặc từ mạch của mạc nối lớn Người bệnh thường biểu hiện hội chứng mất máu, và nếu có ống dẫn lưu, máu sẽ chảy ra ngoài qua ống này Tính chất của máu thường có màu hồng và đôi khi lẫn với những dây máu.

+ Chảy máu ở thành bụng: Gây tụ máu ở thành bụng là nguy cơ nhiễm trùng vết mổ , toác vết mổ và thoát vị thành bụng sau mổ

+ Viêm phúc mạc sau mổ:

Viêm phúc mạc khu trú xảy ra do mủ chưa được làm sạch hoặc do tình trạng bục gốc ruột thừa Bệnh nhân thường có triệu chứng nhiễm trùng rõ rệt, đôi khi kèm theo hội chứng tắc ruột hoặc bán tắc ruột Nếu vẫn còn ống dẫn lưu, có thể quan sát thấy mủ hoặc dịch tiêu hóa chảy qua ống dẫn lưu ra ngoài.

Viêm phúc mạc toàn thể xảy ra khi mủ không được lau rửa sạch, ổ áp xe vỡ, hoặc do dịch tiêu hóa từ gốc ruột thừa lan ra khắp ổ bụng Bệnh nhân sẽ có triệu chứng viêm phúc mạc rõ rệt.

Manh tràng rò dính sát vào thành bụng có thể dẫn đến tình trạng tiêu hóa và phân trực tiếp rò ra ngoài, gây ra biến chứng viêm phúc mạc, có thể là khu trú hoặc toàn thể.

 Vết mổ tấy đỏ tụ máu ở dưới, làm bệnh luôn thấy vết mổ căng đau

 Áp xe thành bụng: Khám thấy một khối tròn căng đẩy vết mổ phồng lên, sưng, nóng đỏ đau

 Toác thành bụng: Gây lòi ruột

Khi ra viện sau phẫu thuật đám quánh ruột thừa, bệnh nhân cần được hướng dẫn rõ ràng rằng nếu có bất kỳ cơn đau nào trở lại ở hố chậu phải hoặc xuất hiện sốt, họ phải lập tức đến bệnh viện để được khám lại.

Đối với bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật viêm ruột thừa, đặc biệt là trong trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng viêm phúc mạc, việc phòng ngừa và chống lại biến chứng tắc ruột sau mổ là rất quan trọng.

+ Tránh ăn nhiều chất xơ

+ Tránh gây rối loạn tiêu hóa

+ Nếu đau bụng cơn và nôn, đến viện khám lại ngay 1.2.3.4 Đánh giá

- Người bệnh tiến triển tốt, không có nhiễm khuẩn vết mổ

- Sức khỏe người bệnh nhanh phục hồi.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Đặc điểm bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 cho đến nay.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là cơ sở y tế hàng đầu tại tỉnh, được phân loại là Bệnh viện hạng I với quy mô 2.000 giường bệnh Bệnh viện hiện có 1.564 cán bộ viên chức, trong đó có nhiều bác sỹ và dược sỹ đại học.

523 người; số điều dưỡng, NHS, KTV: 781 người; cán bộ khác: 260 người

Bệnh viện Phú Thọ xác định sứ mệnh là địa chỉ tin cậy hàng đầu trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân tỉnh Phú Thọ và khu vực Tây Bắc Với cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên sâu, bệnh viện đã triển khai phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi từ năm 2003, hiện nay đã trở thành phương pháp thường quy.

Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ trung bình phẫu thuật

Thực trạng chăm sóc sau phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa tại khoa ngoại BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2021

2.2.1 Chăm sóc 30 người bệnh sau mổ ruột thừa nội soi

2.2.2 Nhận thức điều dưỡng về chăm sóc sau phẫu thuật

- Khi được hỏi về mục đích, ý nghĩa, chăm sóc sau PT nội soi VRT của ĐD kiến thức trả lời đạt 90,2%

Kiến thức chuẩn bị của nhân viên y tế trước khi thực hiện thay băng vết mổ và chăm sóc ống dẫn lưu là rất quan trọng Theo kết quả phỏng vấn, tỷ lệ đạt được kiến thức này lên tới 90,2%, cho thấy sự sẵn sàng và hiệu quả trong quy trình chăm sóc bệnh nhân.

- Chuẩn dụng cụ và thuốc để thay băng vết mổ:

+ Điều dưỡng chuẩn bị dụng cụ đầy đủ đạt 89,2%; còn lại 10,8% chuẩn bị dụng chưa đầy đủ

Hình 6: chuẩn bị dụng cụ thay băng vết mổ 2.2.3 Thực trạng thực hành của ĐD chăm sóc NB sau PT nội soi VRT

- Chăm sóc tại phòng hồi tỉnh: 95,1% ĐD chăm sóc NB đảm bảo những điều kiện sau:

+ Đảm bảo nhiệt độ phòng trung bình khoảng 30 o C:

+ Đặt NB nằm thẳng, đầu thấp, mặt nghiêng về một bên trong 6 giờ đầu + Kiểm tra đường truyền tĩnh mạch còn chảy không

+ Theo dõi dịch qua ống dẫn lưu

+ Đo và ghi các chỉ số: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tình trạng NB 1giờ/lần

+ Kiểm tra hồ sơ, giấy tờ cần thiết

+ Giờ giao, đón NB, vào phiếu chăm sóc, ký tên người giao, nhận

+ Nhận định đúng và đủ tình trạng người bệnh đạt 90,2%

+ Theo dõi DHST 3giờ / lần đạt 85,2%, còn 14,8% theo dõi ở mức trung bình (ĐD có đo, có theo dõi, nhưng sau 5-6 giờ mới nhớ đo để ghi hồ sơ)

+ Thực hiện y lệnh thuốc điều trị đạt 100%

+ Lập bảng theo dõi lượng dịch vào và dịch ra, nước tiểu 24 giờ (màu sắc, số lượng, tính chất) đạt 100%

+ Tập cho NB Vận động sớm tại giường đạt 90%, còn lại do NB già yếu nên chưa Vận động được là 10%

+ Làm các xét nghiệm theo y lệnh đạt tỷ lệ cao: 100%

+ Tư thế nằm của người bệnh: đạt 100% điều dưỡng cho NB nằm đúng tư thế đầu thấp

- Theo dõi các ngày sau

Theo dõi tình trạng đau vết mổ là rất quan trọng 99% điều dưỡng khuyến cáo bệnh nhân nằm đúng tư thế với đầu cao và nghiêng về phía vết mổ để giảm đau hiệu quả Việc thực hiện y lệnh đạt tỷ lệ 100%, cho thấy sự tuân thủ và chăm sóc tận tâm từ đội ngũ y tế.

Sau mổ, việc theo dõi tình trạng chảy máu là rất quan trọng Đa số điều dưỡng (95%) đã có nhận định chính xác về da và niêm mạc của bệnh nhân, trong khi chỉ có 5% chưa thực hiện đầy đủ Khi đo chỉ số sinh tồn, 2% điều dưỡng đã không tuân thủ quy trình, không cho bệnh nhân nghỉ ngơi 5-10 phút trước khi đo, và việc báo cáo huyết áp cao cho bác sĩ điều trị chưa kịp thời Tuy nhiên, 100% điều dưỡng đều kiểm tra và theo dõi dịch qua dẫn lưu, chú ý đến số lượng, màu sắc và tình trạng ống dẫn lưu; khi phát hiện máu màu hồng, họ đã kịp thời báo cho phẫu thuật viên để thực hiện các y lệnh cần thiết.

+ Theo dõi hội chứng nội soi:

Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như tri giác lơ mơ, lẫn lộn, co giật, nhìn mờ, đồng tử giãn, mạch và nhịp tim chậm, có dấu hiệu sốc, huyết áp hạ, bụng chướng, cần nhanh chóng báo cho phẫu thuật viên 100% bệnh nhân đều có phản xạ tốt, yêu cầu xử trí kịp thời theo y lệnh.

+ Theo dõi hội chứng nhiễm khuẩn:

Khi nhiễm trùng xuất hiện, bệnh nhân có dấu hiệu da và niêm mạc nhợt, sốt cao, rét run, mạch nhanh và huyết áp thấp Đội ngũ điều dưỡng đã nhanh chóng thông báo cho phẫu thuật viên, thực hiện các y lệnh cần thiết như hạ sốt, truyền dịch, lấy máu để xét nghiệm và lấy dịch để nuôi cấy.

- Theo dõi, chăm sóc ống dẫn lưu

Khi chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu, cần đảm bảo hệ thống dây dẫn và túi chứa luôn vô khuẩn, một chiều Thường xuyên kiểm tra và thay dịch khi đạt đến vạch quy định, đồng thời ghi lại số lượng dịch và theo dõi sự lưu thông của ống dẫn lưu, cũng như màu sắc và số lượng dịch Khi có chỉ định rút ống dẫn, cần thực hiện quy trình vô khuẩn nghiêm ngặt để hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài.

+ Trong thời gian người bệnh nằm viện

90% điều dưỡng hướng dẫn bệnh nhân tập vận động sớm và ăn uống khi đường tiêu hóa đã thông, khuyến nghị sử dụng thức ăn lỏng, dễ tiêu và tăng cường uống nước để tránh táo bón Họ cũng giải thích rõ mục đích của ống dẫn lưu và nhắc bệnh nhân không tự ý rút ống, đồng thời thường xuyên vệ sinh khu vực quanh ống dẫn lưu Bệnh nhân và gia đình cần thông báo ngay cho nhân viên y tế nếu có bất thường như dịch chảy từ ống dẫn lưu, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau bụng hay chướng bụng Tuy nhiên, 18% điều dưỡng vẫn chưa hướng dẫn đầy đủ cho bệnh nhân.

+ Hướng dẫn người bệnh sau khi ra viện:

90% người bệnh (NB) được hướng dẫn hàng ngày về việc vệ sinh cá nhân sạch sẽ và chăm sóc bộ phận sinh dục để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu Người bệnh cũng cần được hướng dẫn cách phát hiện sớm các triệu chứng biến chứng sau phẫu thuật, như đau bụng từng cơn, chướng bụng, nôn, bí trung tiện, và đại tiện Đặc biệt, trong trường hợp có dấu hiệu đau lại ở hố chậu phải và sốt sau khi ra viện, người bệnh cần đến bệnh viện khám lại ngay để được kiểm tra và xử lý kịp thời.

2% ĐD hướng dẫn chưa đầy khi NB ra viện

90% ĐD tập trung vào việc giáo dục cộng đồng về viêm ruột thừa cấp, nhằm nâng cao nhận thức cho người bệnh về tầm quan trọng của việc đến viện sớm khi có triệu chứng bệnh.

BÀN LUẬN

Các ưu, nhược điểm

Bệnh viện được trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại, bao gồm các loại xe tiêm đạt tiêu chuẩn và bộ dụng cụ thay băng, cắt chỉ phù hợp, nhằm đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh hiệu quả và an toàn.

Người điều dưỡng thực hiện quy trình chăm sóc sau mổ một cách đúng đắn và theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân Họ cũng thực hiện thành thạo các kỹ thuật như rút sonde, rút dẫn lưu, đo dấu hiệu sinh tồn, tiêm an toàn và thay băng vết mổ dẫn lưu, góp phần vào sự hồi phục nhanh chóng của bệnh nhân.

Điều dưỡng viên đã thực hiện quy trình thay băng theo chuẩn năng lực, giúp chăm sóc vết mổ cho người bệnh một cách hiệu quả Kết quả này đã nhận được sự đánh giá cao từ phía người bệnh.

Việc giao tiếp với bệnh nhân và người thân được chú trọng, đảm bảo họ hiểu rõ về các thủ thuật sắp thực hiện Bệnh nhân và người nhà được hướng dẫn cụ thể về chế độ vận động, ăn uống và sinh hoạt trong thời gian nằm viện Tuy nhiên, vẫn còn những nhược điểm cần khắc phục.

Bên cạnh những ưu điểm trên còn bộc lộ một số nhược điểm trong chăm sóc:

Dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân chưa được theo dõi đầy đủ theo quy định, với các điều dưỡng viên chủ yếu chỉ tập trung vào việc đo nhiệt độ và huyết áp Nhịp thở và mạch không được chú trọng, dẫn đến việc ghi chép phần lớn chỉ mang tính cảm tính.

Việc tuân thủ các thời điểm rửa tay của người điều dưỡng chưa được thực hiện đầy đủ, thường chỉ chú trọng vào các thủ thuật mà thôi Trong quá trình thăm khám, việc rửa tay hầu như không được thực hiện, dẫn đến nguy cơ lây nhiễm.

Người bệnh thường thiếu sự chăm sóc toàn diện, đặc biệt là trong các lĩnh vực dinh dưỡng và vận động Những nhiệm vụ này chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ người nhà của bệnh nhân.

Kỹ năng tư vấn sức khỏe của điều dưỡng đối với bệnh nhân hiện còn hạn chế, thiếu hình ảnh minh họa, dẫn đến hiệu quả tư vấn chưa cao.

- Nhân lực còn ít mà lượng người bệnh đông thường xuyên trong tình trạng quá tải.

Nguyên nhân của việc đã làm và chưa làm được

Nhiều điều dưỡng mới vào nghề còn thiếu kinh nghiệm và chưa thể hiện tính khoa học trong công việc Hơn nữa, lực lượng điều dưỡng hiện tại đang thiếu hụt, khiến mỗi điều dưỡng phải đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau Các nhân viên mới tuyển dụng thường không đáp ứng được yêu cầu của từng nhiệm vụ được giao.

Số lượng bệnh nhân ngày càng tăng và trở nên phức tạp, tuy nhiên, họ vẫn chưa nhận được sự tư vấn đầy đủ Hiện tại, chưa có phòng tư vấn riêng để bệnh nhân có thể tiếp cận nhân viên y tế, tìm hiểu về bệnh và chia sẻ những thắc mắc của mình Ngoài ra, việc sử dụng tranh ảnh và poster để tư vấn cho bệnh nhân vẫn chưa được chú trọng, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe.

Việc tư vấn cho bệnh nhân sau khi ra viện thường bị xem nhẹ, bởi thói quen của điều dưỡng chỉ tập trung vào bệnh nhân đang nằm viện Điều này xảy ra do số lượng bệnh nhân nội trú đông, trong khi đội ngũ điều dưỡng lại hạn chế.

Nhiều bệnh nhân và người nhà vẫn chưa hiểu rõ về chăm sóc sau phẫu thuật nội soi ruột thừa, vì vậy việc cung cấp kiến thức về tự chăm sóc sau mổ là rất cần thiết để phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra.

- Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc người bệnh tương đối trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật.

Ngày đăng: 21/04/2022, 14:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ruột thừa là đoạn cuối của manh tràng, có hình chop lộn ngược, dài trung  bình  8  -  10cm,  lúc  đầu  n ằm  ở  đáy  manh  tràng  song  do  sjw  phát  tri ển  không  đ  ồng  đ ều  của  manh  tràng  làm  cho  ru ột  thừa  xoay  dần  ra  và  lên  trên  để - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
u ột thừa là đoạn cuối của manh tràng, có hình chop lộn ngược, dài trung bình 8 - 10cm, lúc đầu n ằm ở đáy manh tràng song do sjw phát tri ển không đ ồng đ ều của manh tràng làm cho ru ột thừa xoay dần ra và lên trên để (Trang 8)
Hình 2: Hình ảnh vị trí ruột thừa Cấu tạo ruột thừa: 4 lớp - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 2 Hình ảnh vị trí ruột thừa Cấu tạo ruột thừa: 4 lớp (Trang 9)
Hình 3: Điểm Mac Burney - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 3 Điểm Mac Burney (Trang 12)
Hình 4: Hình ảnh siêu âm 1.1..5. Diễn biến và biến chứng của viêm ru ột thừa  1.1.5.1.Viêm phúc mạc - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 4 Hình ảnh siêu âm 1.1..5. Diễn biến và biến chứng của viêm ru ột thừa 1.1.5.1.Viêm phúc mạc (Trang 13)
Hình 5: Phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh khoa tỉnh Phú Thọ - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 5 Phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh khoa tỉnh Phú Thọ (Trang 15)
Hình 6: chuẩn bị dụng cụ thay băng vết mổ - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 6 chuẩn bị dụng cụ thay băng vết mổ (Trang 22)
Hình 7: Chăm sóc vết mổ - Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021
Hình 7 Chăm sóc vết mổ (Trang 24)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w