1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN

97 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam – Công Ty Cổ Phần
Tác giả Phạm Thị Linh
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Nam Thanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 344,32 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN

    • Nội dung của phân tích báo cáo tài chính đi sâu vào nghiên cứu các nội dung chính sau như Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, Phân tích cấu trúc tài chính, Phân tích tình hình và khả năng thanh toán, Phân tích hiệu quả kinh doanh, Phân tích dòng tiền, Phân tích rủi ro tài chính.

    • Mục đích của đánh giá khái quát tình hình tài chính là để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại ra sao, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời như thế nào, đồng thời kết hợp số liệu với các năm trước để so sánh và từ đó có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

  • Phân tích hiệu quả kinh doanh được rất nhiều quan tâm của các đối tượng trong và ngoài công ty vì nó gắn với mục tiêu của tất cả các DN. Phân tích hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó được phân tích qua các khía cạnh của việc sử dụng chi phí, vốn vay, sử dụng vốn, sử dụng tài sản, tài sản ngắn hạn…Qua đó, các đối tượng quan tâm có thể thấy rõ được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào để có thể đưa ra các quyết định phù hợp.

    • Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014. Các hoạt động của Tổng Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Tổng Công ty. Bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Phụ trách Kế toán, Các đơn vị hạch toán phụ thuộc và văn phòng đại diện, Các công ty con, Công ty liên kết

    • Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính theo chính sách chế độ của nhà nước và các quy định của Tổng Công ty. Tổ chức thống nhất công tác kế toán trong toàn Tổng công ty (bao gồm Văn phòng Tổng công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các Công ty con) theo đúng các quy định của luật kế toán hiện hành, các chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán.

    • Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ phần

      • Phân tích cấu trúc tài chính của Tổng công ty

    • Đánh giá tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ Phần

      • Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ Phần: Kiểm soát chi phí, xử lý tốt hàng tồn kho, theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình công nợ nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Tổng Công ty.

    • Những đóng góp của đề tài nghiên cứu : Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Luận văn dựa trên số liệu thực tế và cơ sở lý thuyết đã thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích cụ thể nhằm đánh giá khái quát được tình hình tài chính của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ phần, từ đó chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu cơ bản.

    • Kết luận về đề tài nghiên cứu:

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan tới đề tài luận văn

    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

    • 1.8. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO

  • TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

    • 2.1. Báo cáo tài chính và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

  • 2.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính

  • 2.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

  • 2.1.3. Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất và một số đặc thù của báo cáo tài chính hợp nhất

    • 2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

  • 2.2.1. Phương thức tiếp cận báo cáo tài chính

  • 2.2.2. Phương pháp nghiệp vụ-kỹ thuật phân tích

    • 2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

  • 2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

  • 2.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính

  • 2.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

  • 2.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh

  • 2.3.5. Phân tích dòng tiền

  • 2.3.6. Phân tích rủi ro tài chính

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM- CÔNG TY CỔ PHẦN

    • 3.1. Tổng quan về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ Phần

  • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty

    • Vốn điều lệ đăng ký: 3.500.000.000.000 đồng

      • Quá trình hình thành và phát triển

      • Năm 1995: Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (trước đây là Tổng công ty lâm nghiệp và Lâm sản Việt Nam) là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập theo Quyết định số 667 TCLĐ ngày 04/10/1995 của Bộ Lâm nghiệp (cũ) nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập 10 Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp trực thuộc Bộ Lâm nghiệp (cũ). Mô hình hoạt động của Tổng công ty thực hiện theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

      • Năm 1997: Ngày 04/11/1997, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 933/1997/QĐ-TTg xếp hạng Tổng công ty là doanh nghiệp đặc biệt. Ngày 18/12/1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 3308 NN-TCCB/QĐ đổi tên Tổng công ty Lâm sản Việt Nam thành Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

      • Năm 2010: Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam được tổ chức lại theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó Công ty mẹ là Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty TNHH MTV, theo Quyết định số 3390/QĐ-BNN-QLDN ngày 25/11/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

      • Năm 2013: Thực hiện chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Chính phủ, ngày 31/12/2013, Thủ tướng Chính phủ đã có Văn bản số 2360/TTg-ĐMDN đồng ý chủ trương cổ phần hóa Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

      • Năm 2014: Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29/10/2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quyết định số 4691/QĐ-BNN-QLDN về việc tiến hành cổ phần hóa đồng thời công ty mẹ và các công ty con của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (Hòa Bình, Đông Bắc, Ba Tơ, Sóc Trăng, La Ngà - Đồng Nai)

      • Năm 2015: Ngày 14/01/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quyết định số 97/QĐ-BNN-QLDN về việc chuyển giao nguyên trạng Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sóc Trăng thuộc Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam về Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quản lý.

      • Ngày 21/04/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Văn bản số 3224/BNN-QLDN về việc tiếp nhận nguyên trạng 02 Công ty lâm nghiệp từ UBND Tỉnh Lạng Sơn về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Ngày 25/04/2015, Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành các Quyết định số 655/QĐ-UBND và 656/QĐ-UBND về việc chuyển giao nguyên trạng 02 Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đình Lập và Lâm nghiệp Lộc Bình từ UBND tỉnh Lạng Sơn về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.

      • Ngày 10/07/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quyết định số 2727/QĐ-BNN-QLDN về việc sửa đổi Quyết định số 4691/QĐ-BNN-QLDN ngày 29/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc tiến hành cổ phần hóa đồng thời Công ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam và các Công ty con là Công ty TNHH một thành viên do Công ty mẹ. Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ gồm: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đông Bắc, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ba Tơ, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà - Đồng Nai, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đình Lập, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Lộc Bình.

      • Ngày 09/11/2015 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 4624/QĐ-BNN-QLDN về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

      • Năm 2016: Ngày 03/02/2016, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 215/QĐ-TTg về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

      • Ngày 21/04/2016 Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

      • Ngày 12/8/2016, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chính thức chuyển Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần

      • Ngày 01/9/2016, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần chính thức hoạt động theo Luật doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100102012 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/04/2010 thay đổi lần thứ 4 ngày 01/09/2016, vốn điều lệ là 3.500.000.000.000 đồng

      • Ngày 21/11/2016: Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần chính thức trở thành Công ty đại chúng

      • Ngày 29/12/2016: Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần được Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chấp thuận hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn Upcom

      • Năm 2017: Ngày 12/01/2017: Cổ phiếu Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần chính thức giao dịch trên sàn Upcom

      • Năm 2018: Ngày 03/5/2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có quyết định số 1534/QĐ–BNN-QLDN về việc phê duyệt báo cáo tài chính, tiền thu từ cổ phần hóa, chi phí cổ phần hóa, kinh phí chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chính thức chuyển thành công ty cổ phần

      • Ngày 19/7/2018, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã tổ chức bàn giao giữa Doanh nghiệp Nhà nước Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - công ty TNHH MTV và Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - công ty cổ phần

      • Ngày 29/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 131/2018/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Theo đó Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – công ty cổ phần

      • Ngày 15/11/2018, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã ký kết Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – công ty cổ phần

      • Thành tựu: Đến nay, trải qua hơn 20 năm hoạt động, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam ngày càng ổn định và phát triển bền vững, thể hiện bằng nhiều thành tích, giải thưởng, chứng chỉ đối với sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu sau:

      • + Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2018 do Viet Nam Report bình chọn

  • 3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty

    • Lĩnh vực hoạt động chính của Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – công ty cổ phần gồm:

    • Trồng rừng và chăm sóc rừng: Ươm giống cây lâm nghiệp; Trồng rừng và chăm sóc rừng lấy gỗ; Trồng rừng và chăm sóc rừng tre nứa; Trồng rừng và chăm sóc rừng khác

    • Tổng Công ty đầu tư nghiên cứu công nghệ sản xuất giống cây có năng suất cao phù hợp với thổ nhưỡng của từng vùng trên cả nước và được thị trường rất ưa chuộng, rừng trồng của Tổng công ty chủ yếu bằng công nghệ nuôi cấy mô nên cây rừng sinh trưởng tốt, kháng được sâu bệnh, và cho gỗ thương phẩm cao; năng suất bình quân từ 25 - 30m3/ha/năm. Hiện nay, các công ty giống của Tổng công ty đã sản xuất ra nhiều loại giống mới như: Bạch đàn Mô các loại, Keo Mô, Lim, Lát Hoa, Thông Nhựa, Tếch... 

    • Bên cạnh trồng rừng kinh tế cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy ván nhân tạo, Tổng Công ty hiện đang triển khai trồng rừng thâm canh, trồng cây gỗ lớn và thực hiện thi công cơ giới trong sản xuất lâm nghiệp, đang và sẽ hướng tới áp dụng nghiêm quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý và khai thác rừng một cách bền vững theo chứng chỉ FSC nhằm đảm bảo mục tiêu Kinh tế - Xã hội - Môi trường, hiện trên 20.000 ha rừng của Tổng Công ty đã được cấp chứng chỉ “FSC”

    • Khai thác gỗ (trừ các loại gỗ Nhà nước cấm)

    • Khai thác lâm sản khác trừ gỗ (trừ các loại lâm sản Nhà nước cấm)

    • Thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ và lâm sản khác

    • Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp

    • Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác

    • Tại Việt Nam, Tổng Công ty là đơn vị đi đầu trong việc sản xuất ván MDF với dây chuyền hiện đại được đầu tư bởi công nghệ Châu Âu; việc sản xuất ván sợi ép (MDF) đã nâng cao hiệu suất sử dụng tối đa việc tận dụng các đầu ngọn, cành nhánh từ các loại cây rừng trồng. Năm 2012, Ván MDF Vinafor Gia Lai đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trao tặng giải thưởng “Bông Lúa Vàng lần thứ Nhất”. Ván MDF của Vinafor dùng để chế biến bàn ghế, giường tủ, khung cửa, cánh cửa, đồ dùng văn phòng, ốp trần, ốp tường, tạo vách ngăn, lót sàn nhà trong công trình xây dựng, với nhiều mẫu mã đa dạng, được thị trường ưa chuộng và được đánh giá cao ở Việt Nam cũng như các nước đã tiêu thụ ván MDF. Với tính năng, công dụng và các chỉ số đạt được của ván MDF VINAFOR Gia Lai, sản phẩm này hoàn toàn có khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế . . . 

    • Một số sản phẩm chính của Tổng Công ty như: Gỗ ghép thông được ghép từ gỗ tự nhiên đã qua tẩm sấy và xử lý mối mọt. Gỗ ghép còn gọi ván ghép thanh được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, gỗ được cưa, bào, phay, ghép bằng mộng răng cưa liên kết bằng keo nhập khẩu Phần Lan. Ván Sợi (MDF) là ván nhân tạo có đặc tính cơ lý cao, kích thước lớn, phù hợp với công nghệ sản xuất đồ mộc nội thất trong vùng khí hậu nhiệt đới. Tổng Công ty cung cấp các sản phẩm đồ mộc nội/ngoại thất chất lượng cao, kiểu dáng đa dạng

    • Sản xuất đồ gỗ xây dựng

    • Sản xuất bao bì bằng gỗ

    • Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện

    • Sản xuất giường tủ, bàn, ghế

    • Bán buôn nông, lâm sản nguyễn liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống

    • Bán buôn phân bón, hóa chất khác sử dụng trong nông nghiệp

    • Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp

    • Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

    • Kinh doanh bất động sản

    • Kinh doanh khách sạn

    • Cung ứng và quản lý nguồn lao động; cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài

    • Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm

      • 3.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng công ty

  • 3.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Tổng công ty

    • 3.2. Phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ Phần

  • 3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty

    • Bảng 3.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Tổng Công ty Lâm nghiệp- Công ty Cổ phần

    • Đơn vị tính: Triệu đồng

    • Biểu đồ 3.1: So sánh tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2017-2019

    • Bảng 3.2 Bảng Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính

  • 3.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính của Tổng công ty

    • Bảng 3.3 Bảng phân tích cơ cấu tài sản

    • Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tài sản giai đoạn năm 2017-2019

    • Bảng 3.4 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn

    • Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn năm 2017-2019

    • Bảng 3.5 Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

  • 3.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Tổng công ty

    • Bảng 3.6 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

    • Biểu đồ 3.4: Khả năng thanh toán giai đoạn năm 2017-2019

  • 3.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty

    • Bảng 3.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

    • Bảng 3.8 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

    • Bảng 3.9 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và vốn vay

    • Biểu đồ 3.5: So sánh khả năng sinh lời theo giai đoạn năm 2017-2019

    • Bảng 3.10 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

    • Biểu đồ 3.6: Hiệu quả sử dụng chi phí giai đoạn năm 2017-2019

  • 3.2.5. Phân tích dòng tiền của Tổng công ty

    • Bảng 3.11 Phân tích dòng tiền

  • 3.2.6. Phân tích rủi ro tài chính của Tổng công ty

    • Bảng 3.12 Phân tích rủi ro tài chính của Tổng công ty

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ

  • CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

    • 4.1. Đánh giá tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ Phần

  • 4.1.1. Những kết quả đạt được

    • Mức độ độc lập tài chính

    • Giai đoạn 2017-2019 hệ số nợ so với tài sản luôn nhỏ hơn 1 (<1), hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu luốn lớn hơn 1( >1). Điều này cho thấy Tổng công ty luôn sử dụng cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để tài trợ cho tài sản. Trong đó các trị số về hệ số nợ so với tài sản và hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu có xu hướng ngày càng giảm.

    • Hệ số tự tài trợ của Tổng công ty có xu hướng tăng lên. Năm 2017 vốn chủ sở hữu chiếm 87,53% trong tổng nguồn vốn, năm 2019 vốn chủ sở hữu chiếm 89,84%. Cơ cấu nguồn vốn tương đối ổn định và không có sự biến động quá lớn.

    • Chỉ tiêu nợ phải trả đang giảm dần, vốn chủ sở hữu tăng dần trong cơ cấu nguồn vốn, điều này chứng tỏ rằng Tổng công ty đang hướng đến một cơ cấu vốn hợp lý. Nhằm mục đích giảm sự phụ thuộc tài chính từ bên ngoài, tăng tính tự chủ và mức độ độc lập tài chính của Tổng công ty.

  • 4.1.2. Những nhược điểm còn tồn tại.

    • 4.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ Phần

  • 4.2.1. Kiểm soát chi phí

  • 4.2.2. Quản lý tốt hàng tồn kho

  • Năm 2019 giá trị hàng tồn kho chiếm 17,06% trong tổng tài sản, trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng đang đi trên đường và Dự án Eco Lakeview chiếm tỷ lệ lớn. Tổng công ty phải trích lập dự phòng 22,2 tỷ đồng. Con số này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn vị. Do vậy, ban lãnh đạo của Tổng công ty cần chú trọng đến việc thanh lý và xử lý hàng hàng tồn kho. Tổng công ty cần đưa ra các chương trình, giải pháp cho việc thanh lý, giảm giá và khuyến mại hàng tồn lâu ngày ra khỏi kho, giảm thiểu chi phí lưu kho và thu hồi vốn lưu động. Đối với dự án Eco Lakeview, theo thuyết minh báo cáo tài chính, tại ngày 31 tháng 12 năm 2019 Tổng công ty đang trong quá trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý để nhận bàn giao diện tích căn hộ này, chứng tỏ việc hoàn thiện xây dựng dự án đã xong, Tổng công ty cần đẩy nhanh tiến độ cho các thủ tục pháp lý để có thể nhận bàn giao. Đồng thời, mở bán những căn hộ này để giảm thiểu giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính, đồng thời tăng doanh, tăng lợi nhuận của Tổng công ty.

  • Năm 2019, hàng tồn kho là nguyên liệu, vật liệu chiếm 103 tỷ đồng, thành phẩm 62,17 tỷ đồng. Đây là con số khá lớn, Tổng công ty cũng cần phải rà soát và ban hành lại một loạt quy chế về kiểm soát chất lượng nguyên liệu, vật liệu đầu vào và chất lượng thành phẩm để kiểm soát chất lượng đầu vào, tránh trường hợp hàng lỗi hỏng, không mang đi tiêu thụ được.

  • 4.2.3. Theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình công nợ nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Tổng Công ty

  • Năm 2019 các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 4,85% trong tổng tài sản tương đương với 284 tỷ đồng, mức độ trích lập dự phòng 35 tỷ đồng tương đương với chiếm 12% số nợ phải thu khách hàng. Đây là một con số cho thấy công tác thu hồi nợ của Tổng công ty chưa tốt, dẫn đến nợ xấu cao. Các khoản trả trước cho người bán 10,7 tỷ năm 2019 chủ yếu trả trước cho Công ty TNHH Bất động sản và dịch vụ địa chính Hà Nội hơn 2,8 tỷ kéo dài từ năm 2018 đến 2019 vẫn chưa được thu hồi hay xử lý cấn trừ công nợ.

  • Trước tình trạng trên, Tổng công ty cần thắt chặt chính sách bán hàng với tùy từng khách hàng, xây dựng các hạn mức tín dụng. Để giảm thiểu nợ khó đòi, Tổng công ty cần áp dụng các biện pháp như sau:

  • Xây dựng và phân loại khách hàng và điều kiện cấp hạn mức tín dụng cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Cần đánh giá khách hàng trên các tiêu chí và khía cạnh như năng lực tài chính, lịch sử thanh toán, tình hình bán hàng và ảnh hưởng của khách hàng.

  • Theo dõi chi tiết các khoản phải thu theo quy mô nợ và thời gian nợ. Với các khoản đã quá hạn, cần có những chính sách như phạt kinh tế hay dừng bán hàng hoặc cần xin ý kiến của ban lãnh đạo.

  • Cập nhận tình hình thanh toán và đối chiếu công nợ với khách hàng thường xuyên, chủ động liên hệ với khách hàng về thời gian giao hàng, ký kết hợp đồng cũng như thời hạn thanh toán.

  • Xem xét uy tín, năng lực tài chính, thanh toán của khách hàng để xây dựng các yêu cầu điều khoản về các tài sản có thể dùng để đảm bảo cho tình hình thực hiện hợp đồng.

  • Đào tạo năng lực đàm phán của nhân viên để có những hợp đồng và thời hạn công nợ tốt với khách hàng

  • Cần có những chính sách ưu đãi cho những khách hàng mới, khách hàng thường xuyên và lâu năm.

  • Đối với các khoản phải thu khác bao gồm khoản cho vay và khoản tạm ứng: Tổng công ty cần xem xét và thực hiện thu hồi các khoản cho vay và khoản tạm ứng này để có thêm nguồn vốn bổ sung, hối thúc các các cá nhân đã tạm ứng hoàn thành công việc của mình liên quan đến hoạt động giao khoán hoặc thực hiện các công việc khác để khoản tạm ứng thực sự phát huy tác dụng.

    • 4.3. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu

    • 4.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu

    • 4.5. Kết luận về đề tài nghiên cứu

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Trong thời điểm hiện nay, ngành công nghiệp chế biến gỗ đã trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Năm 2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt mức doanh thu hơn 11 tỉ USD. Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Hiện nay, nước ta dự tính có khoảng 3.500 doanh nghiệp chế biến gỗ, 340 làng nghề gỗ và số lượng lớn các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đồ gỗ chưa được thống kê. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy mô đa phần là nhỏ. Theo nguồn gốc vốn thì 5% số doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, 95% còn lại là thuộc khu vực tư nhân, trong đó có 16% có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Tuy nhiên, doanh nghiệp ngành gỗ cũng gặp phải nhiều thách thức, như hoạt động quản trị chưa được tối ưu hóa, số lượng lao động trong ngành hàng chế biến gỗ rất lớn nhưng đa số lao động chưa được đào tạo bài bản, hoạt động thiếu chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, sự phân công lao động chưa hợp lý, giám sát, quản lý vẫn còn thiếu hiệu quả đang là những vấn đề nổi cộm hiện nay. Năng suất lao động trong ngành chế biến gỗ ở Việt Nam còn thấp: bằng 50% của Philippines, 40% năng suất lao động của Trung Quốc và chỉ bằng 20% năng suất lao động của Liên minh Châu Âu (EU). Với hiện trạng lao động như hiện tại, vấn đề đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, có khả năng sử dụng tốt các công nghệ hiện đại trong sản xuất là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với ngành hàng chế biến gỗ. Về công nghệ sản xuất, nhiều công nghệ mới, hiện đại như công nghệ xử lý biến tính gỗ, tạo các vật liệu composite gỗ cũng đã được đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, những công nghệ này cần mức đầu tư tương đối lớn, vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Về phương thức sản xuất chưa linh hoạt theo nhu cầu cá nhân hóa, đa dạng hóa ngày càng cao của thị trường. Mô hình kinh doanh chuỗi cửa hàng truyền thống có chi phí vận hành quá lớn... Tài chính của các doanh nghiệp ngành gỗ cũng là khâu cơ sở gắn liền trực tiếp, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Báo cáo tài chính không chỉ dùng để cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh mà còn thể hiện về tình hình tài chính, các luồng tiền của doanh nghiệp. Việc đánh giá tình hình tài chính cũng là nguồn thông tin vô cùng quan trọng và hữu ích giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm bắt thực trạng tài chính và giúp đưa ra những quyết định mang lại duy trì sự ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, còn có ý nghĩa với cả các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các bên cho vay… để đưa ra những quyết định mang lại lợi ích nhiều nhất. Góp phần vào sự phát triển của ngành gỗ, một trong những doanh nghiệp có nhiều đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, phải nhắc đến Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam. Năm 1995, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (Vinafor) được thành lập trên cơ sở sáp nhập 10 Tổng công ty trực thuộc Bộ Lâm nghiệp cũ, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hoạt động chính trong lĩnh vực trồng, bảo vệ rừng và chế biến lâm sản với quy mô hoạt động trên toàn quốc. Với hơn 25 năm hình thành và phát triển, là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc, quyết liệt chủ trương của Đảng, Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam đã chủ động báo cáo Bộ NN&PTNT xin tiến hành thực hiện cổ phần hoá công ty mẹ cùng các công ty TNHH MTV lâm nghiệp trước thời gian cho phép của Chính phủ. Công ty chính thức cổ phần hoá vào năm 2016, theo đó Nhà nước hiện nắm giữ 51% cổ phần; Tập đoàn T&T của bầu Hiển là nhà đầu tư chiến lược với 40% vốn điều lệ Công ty. Xét thấy đây là doanh nghiệp có sự phát triển qua nhiều năm, nhiều thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước, thực hiện thay đổi về quy mô doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần hóa. Do đó, các bên quan tâm tới năng lực tài chính của Tổng công ty ngày càng mở rộng, việc phân tích báo cáo tài chính càng trở nên quan trọng hơn hết để giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đưa ra quyết định đúng đắn. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam để làm nghiên cứu luận văn với đề tài “ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM- CÔNG TY CỔ PHẦN”. Đây cũng là đề tài mà không bị trùng lặp bởi bất cứ nghiên cứu nào khác.

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngành công nghiệp chế biến gỗ hiện nay đã trở thành một trong những lĩnh vực xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đứng thứ 5 sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản Việt Nam hiện là nước xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu Đông Nam Á, với doanh thu xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt hơn 11 tỉ USD vào năm 2019 Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam ngày càng được nâng cao, giúp tăng khả năng cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực.

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 3.500 doanh nghiệp chế biến gỗ và 340 làng nghề gỗ, cùng với nhiều hộ gia đình sản xuất đồ gỗ chưa được thống kê Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phần lớn các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy mô nhỏ, trong đó 5% thuộc sở hữu nhà nước và 95% thuộc khu vực tư nhân, bao gồm 16% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Ngành chế biến gỗ tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm quản trị chưa tối ưu, lực lượng lao động lớn nhưng thiếu đào tạo bài bản và hoạt động chưa chuyên nghiệp Sự phân công lao động không hợp lý cùng với giám sát và quản lý kém hiệu quả cũng là vấn đề nổi bật Năng suất lao động trong ngành này chỉ đạt 50% so với Philippines, 40% so với Trung Quốc và 20% so với Liên minh Châu Âu, cho thấy sự cần thiết phải đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cao và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại Mặc dù nhiều công nghệ tiên tiến đã được đầu tư, nhưng mức đầu tư cần thiết vẫn vượt quá khả năng của doanh nghiệp Hơn nữa, phương thức sản xuất hiện tại chưa linh hoạt để đáp ứng nhu cầu cá nhân hóa và đa dạng hóa của thị trường, trong khi mô hình kinh doanh chuỗi cửa hàng truyền thống lại có chi phí vận hành cao.

Tài chính của doanh nghiệp ngành gỗ là yếu tố thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh, với báo cáo tài chính không chỉ cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh mà còn phản ánh tình hình tài chính và các luồng tiền của doanh nghiệp Đánh giá tình hình tài chính là nguồn thông tin quan trọng giúp nhà quản trị nắm bắt thực trạng tài chính, từ đó đưa ra quyết định nhằm duy trì ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngoài ra, thông tin này cũng có ý nghĩa với các nhà đầu tư và bên cho vay, giúp họ đưa ra quyết định mang lại lợi ích tối đa.

Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam (Vinafor) đã có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển của ngành gỗ và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp Việt Nam Được thành lập năm 1995 từ sự sáp nhập 10 Tổng công ty trực thuộc Bộ Lâm nghiệp cũ, Vinafor hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực trồng, bảo vệ rừng và chế biến lâm sản trên toàn quốc Sau hơn 25 năm phát triển, Vinafor, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đã thực hiện nghiêm túc chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chính thức cổ phần hóa vào năm 2016 với Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần và Tập đoàn T&T là nhà đầu tư chiến lược với 40% vốn điều lệ.

Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần hóa, khiến cho việc phân tích báo cáo tài chính trở nên ngày càng quan trọng Năng lực tài chính của công ty thu hút sự quan tâm từ các nhà quản lý và nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư chính xác Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM - CÔNG TY CỔ PHẦN”, một đề tài độc đáo chưa từng được nghiên cứu trước đây.

Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan tới đề tài luận văn

Việc phân tích báo cáo tài chính hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra quyết định hợp lý và xác định mục tiêu dựa trên thông tin tài chính đã phân tích Thường xuyên đánh giá báo cáo tài chính giúp xác định giá trị kinh tế, phản ánh thực trạng tài chính và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính ngày càng được công nhận và áp dụng rộng rãi trong các tổ chức và doanh nghiệp, dẫn đến nhiều nghiên cứu và luận văn cao học về chủ đề này từ các tập đoàn lớn và công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoài với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính

Công ty Cổ phần Xi Măng Thái Bình đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong năm 2016, với bài luận văn được cấu trúc logic và chặt chẽ Nội dung phân tích dựa trên số liệu thực tế từ các báo cáo tài chính của công ty, đồng thời tác giả cũng đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực tài chính Tuy nhiên, cần bổ sung chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động, để đưa ra giải pháp hợp lý cho công ty trong bối cảnh thực tế năm 2015.

Tác giả Nguyễn Thọ Hải trong bài viết “Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn năm 2016” đã thực hiện phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính của công ty trong giai đoạn 2013-2015, thể hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu và áp dụng nhiều phương pháp phân tích hợp lý Luận văn cũng đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là các chỉ tiêu và hệ số cần khách quan hơn, do số liệu chưa được kiểm toán Tác giả chủ yếu tập trung vào phân tích so sánh giữa các năm và trung bình ngành, chưa xem xét phân tích theo kế hoạch và mục tiêu của công ty Thêm vào đó, phần lý thuyết cần bổ sung thông tin từ báo cáo Thuyết minh báo cáo tài chính để hoàn thiện hơn.

Tác giả Lê Thị Thu Hoài trong đề tài "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Một thành viên Than Uông Bí (2011)" đã trình bày cơ sở lý luận phân tích BCTC một cách rõ ràng, từ đó áp dụng vào thực tiễn phân tích báo cáo tài chính của công ty Các chỉ tiêu và hệ số được giải thích mạch lạc, dựa trên số liệu BCTC đã được kiểm toán từ giai đoạn 2008-2010, đảm bảo tính khách quan Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính phù hợp với thực tế công ty Tuy nhiên, luận văn cần bổ sung nội dung về tổng quan nghiên cứu và làm rõ hơn về phân tích dòng tiền cũng như các rủi ro tài chính, đặc biệt là khả năng thanh toán lãi vay và độ lớn đòn bẩy tài chính qua các năm Ngoài ra, Chương 3 cần nêu rõ những đóng góp và hạn chế của luận văn để tổng kết ưu và nhược điểm trong quá trình thực hiện.

Tác giả đã áp dụng những kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước để phát triển đề tài của mình, đồng thời tuân thủ quy định về cấu trúc luận văn Sự thống nhất trong tên gọi của Tổng công ty và cách tính các chỉ tiêu tài chính được chú trọng trong phần lý luận và phân tích Dữ liệu tài chính nguyên bản đã được kiểm toán từ năm 2017-2019 được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu trong chương 3, từ đó đưa ra kết luận về tình hình tài chính và giải pháp nâng cao năng lực tài chính trong chương 4 Nghiên cứu cũng tập trung vào phân tích dòng tiền và các rủi ro tài chính, giúp người đọc hiểu rõ hơn về dòng tiền thu-chi của doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu.

Tác giả đã kế thừa và phát huy những giá trị từ các nghiên cứu trước đó, đồng thời nỗ lực khắc phục những nhược điểm và hạn chế trong công trình của mình về "Phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần" Mục tiêu của tác giả là mang lại sự khách quan, hoàn chỉnh và toàn diện hơn, nhằm đạt kết quả tốt hơn trong quá trình bảo vệ luận văn.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên tài liệu lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính và thực tiễn tài chính của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần trong giai đoạn 2017-2019, tác giả đặt ra các mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả tài chính và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của công ty.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp xây dựng một hệ thống chỉ tiêu tài chính hiệu quả Việc này không chỉ hỗ trợ trong việc phân tích mà còn đánh giá báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời.

Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần đã có những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Phân tích tình hình tài chính cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh được cải thiện qua các chỉ tiêu đã xây dựng, nhưng cần chú trọng hơn đến việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Dựa trên các kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện năng lực tài chính của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu trên tác giả sẽ tiến hành đặt ra các câu hỏi trong nghiên cứu luận văn như sau:

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm các câu hỏi lý luận cơ bản như: Các số liệu nào được sử dụng để phân tích báo cáo? Nội dung nào cần được phân tích? Và đối tượng nào sẽ được hưởng lợi từ việc phân tích báo cáo này?

Tình hình tài chính hiện tại của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần đang gặp nhiều thách thức Để cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần thực hiện các giải pháp như tối ưu hóa quản lý chi phí, tăng cường đầu tư vào công nghệ hiện đại, và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Việc áp dụng các chiến lược này sẽ giúp Tổng công ty nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là tình hình tài chính của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần, thông qua việc phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính liên quan.

- Phạm vi nghiên cứu: Các báo cáo tài chính của Tổng công ty Lâm NghiệpViệt Nam- Công ty cổ phần từ năm 2017- 2019 đã được kiểm toán.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó tác giả thu thập và phân tích các báo cáo tài chính, đánh giá thực trạng tài chính và đề xuất các giải pháp cải thiện năng lực tài chính của Tổng công ty.

Luận văn này áp dụng lý thuyết để phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, tập trung vào các khía cạnh như cấu trúc tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính.

Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu:

-Phương pháp thu thập dữ liệu

+ Dữ liệu về cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp từ các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín

+ Thu thập các báo cáo tài chính từ năm 2017-2019 cùng với các tài liệu khác trên website của Tổng công ty

+ Tham khảo thông qua các website về Tài chính kế toán, đầu tư, các tạp chí kinh tế

Tham khảo các kết quả nghiên cứu từ các tác giả khác, bao gồm các bài viết trong tạp chí, báo cáo khoa học và đề tài nghiên cứu, là một bước quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc và thông tin quý giá, giúp nâng cao chất lượng phân tích và đưa ra những kết luận chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

-Phương pháp phân tích số liệu

Trong bài viết này, chúng tôi phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần bằng cách kết hợp nhiều kỹ thuật phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối và các phương pháp khác Mỗi phương pháp được áp dụng phù hợp với nội dung phân tích nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau, đáp ứng nhu cầu thông tin của từng đối tượng sử dụng.

- Phương pháp trình bày dữ liệu

Dựa trên các kết quả tính toán, tác giả đã phân tích sự biến động tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần Phân tích này được thực hiện thông qua việc kết hợp các bảng biểu và đồ thị để theo dõi, so sánh các chỉ tiêu qua các năm.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Luận văn này có vai trò quan trọng trong việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) trong doanh nghiệp Nó cũng làm nổi bật ý nghĩa của việc áp dụng lý thuyết vào quy trình phân tích tài chính, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định trong doanh nghiệp.

Bài viết khái quát tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần dựa trên phân tích BCTC, nhằm hỗ trợ quyết định đúng đắn Tác giả chỉ ra những hạn chế trong tình hình tài chính và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Tổng công ty Những phân tích này cũng mang lại giá trị thực tiễn cho các doanh nghiệp cùng ngành và các bên liên quan.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Báo cáo tài chính và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

2.1 Báo cáo tài chính và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

2.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ Đây là công cụ quan trọng để trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho các đối tượng quan tâm như chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét và so sánh số liệu tài chính hiện tại với các kỳ kinh doanh trước đó Mục đích của việc này là cung cấp thông tin cho người sử dụng, giúp họ đánh giá tiềm năng và hiệu quả kinh doanh, cũng như dự báo tình hình tài chính và rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp Các nhà phân tích có thể có những quan điểm khác nhau, nhưng đều thống nhất về tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính trong việc ra quyết định.

2.1.2 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, hỗ trợ các cơ quan chủ quản và các bên liên quan Mỗi nhóm đối tượng có những quan tâm khác nhau về báo cáo tài chính, nhưng mục tiêu chung là cung cấp thông tin chính xác về tình hình tài chính và tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp Điều này giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.

-Đối với những người sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp:

Nhà quản trị nội bộ luôn chú trọng đến các khía cạnh tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính hiện có Thông tin phân tích tài chính sẽ hỗ trợ nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn, tài sản một cách hiệu quả, đồng thời làm cơ sở để điều chỉnh kế hoạch dự toán cho các giai đoạn tiếp theo.

Các nhà đầu tư và cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, do đó, họ đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời và các rủi ro tiềm ẩn Để đánh giá khả năng sinh lời, nhà đầu tư thường xem xét các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính như quy mô lợi nhuận, tỷ suất sinh lời và các mô hình dự báo lợi nhuận trong tương lai Bên cạnh đó, họ cũng chú ý đến các rủi ro mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, bao gồm cơ cấu tài trợ, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính.

Người lao động chú trọng đến thu nhập và chế độ phúc lợi hiện tại, dựa trên phân tích báo cáo tài chính để đánh giá sự ổn định và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Thông tin này cũng giúp họ định hướng cho sự nghiệp cá nhân.

-Đối với những người sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp:

Cơ quan thuế có thể sử dụng việc phân tích báo cáo tài chính để xác định chính xác số thuế mà doanh nghiệp cần nộp, từ đó đảm bảo rằng số thuế này phản ánh đúng mức thuế mà doanh nghiệp đã đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Các cơ quan quản lý của Chính phủ cần thông tin từ phân tích tài chính để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô hiệu quả.

Các đối thủ cạnh tranh chú trọng đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác để so sánh với tình hình tài chính của công ty mình, từ đó định hướng cho sự phát triển của công ty trong hiện tại và tương lai.

+ Các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm đến phân tích báo cáo tài chính nhằm phụ vụ cho công tác nghiên cứu học tập.

Các nhà cho vay và nhà cung cấp vật tư cho doanh nghiệp rất chú trọng đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Đối với các khoản vay ngắn hạn, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn là mối quan tâm hàng đầu Trong khi đó, với các khoản vay dài hạn, bên cạnh khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng được đánh giá cao, vì việc hoàn vốn và lãi suất phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

2.1.3 Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất và một số đặc thù của báo cáo tài chính hợp nhất

Theo chuẩn mực kế toán số 25, báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn, được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp Báo cáo này được lập bằng cách hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con.

Mục đích của báo cáo tài chính:

Bài viết tổng hợp tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của tập đoàn, tổng công ty tại thời điểm kết thúc năm tài chính Nó cung cấp cái nhìn toàn diện về kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong năm, giúp đánh giá khả năng tạo tiền và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin này là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch đầu tư trong tương lai.

Phân biệt Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ:

Khi bên mua kiểm soát bên bị mua, bên mua trở thành công ty mẹ và bên bị mua trở thành công ty con Kết quả là sẽ có báo cáo tài chính riêng cho công ty mẹ, báo cáo tài chính riêng cho công ty con và báo cáo tài chính hợp nhất.

Báo cáo tài chính hợp nhất thể hiện tình hình tài chính của công ty mẹ và công ty con như một thể thống nhất, mặc dù Tập đoàn không có tư cách pháp nhân mà chỉ là một đơn vị báo cáo Điều này có nghĩa là báo cáo tài chính hợp nhất sẽ độc lập với báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và công ty con.

Phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất:

Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất cần kết hợp báo cáo tài chính riêng của mình với báo cáo tài chính của tất cả các công ty con mà công ty mẹ kiểm soát, bao gồm cả các công ty trong nước và nước ngoài Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không phải thực hiện quy trình này.

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

2.2.1 Phương thức tiếp cận báo cáo tài chính

- Phương thức tiếp cận theo từng BCTC

Chế độ kế toán Việt Nam hiện tại quy định rõ ràng về hình thức và nội dung của các báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và lĩnh vực Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn báo cáo chính.

- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN )

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)

Ngoài ra, theo thông tư 200/2014/TT-BTC thì hệ thống BCTC gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược.

Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) là công cụ quan trọng trong phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, giúp phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Nội dung bảng này thể hiện sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cung cấp cái nhìn rõ ràng về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Tài sản của doanh nghiệp thể hiện giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo tài chính Cấu trúc nguồn vốn bao gồm hai phần chính: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép người dùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, quản lý tài sản và khả năng huy động nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN) là một tài liệu tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình phát triển, nhận diện ưu nhược điểm và đề xuất biện pháp khắc phục những hạn chế trong tương lai.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN), hay còn gọi là báo cáo luồng tiền, cung cấp thông tin về các luồng tiền vào và ra trong một kỳ báo cáo của đơn vị Qua báo cáo này, người đọc có thể nắm bắt được số tiền mà đơn vị đã tạo ra, số tiền đã sử dụng, và các hoạt động mà tiền được sử dụng cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm ba dòng tiền chính.

Lưu chuyển tiền từ hoạt đông kinh doanh

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) là tài liệu tổng hợp nhằm mô tả và phân tích chi tiết các thông tin trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng với các thông tin cần thiết theo chuẩn mực kế toán Bản thuyết minh cũng nêu rõ đặc điểm hoạt động, các chính sách và nguyên tắc kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, từ đó giúp kiểm tra việc tuân thủ các quy định và phương pháp kế toán đã đăng ký.

-Phương thức tiếp cận theo nội dung (chỉ tiêu) phân tích

Khi tiếp cận phân tích tài chính, các nhà phân tích không chỉ dựa vào một báo cáo tài chính đơn lẻ mà còn xem xét thông tin từ nhiều báo cáo liên quan đến mục tiêu phân tích Để đánh giá tổng quát tình hình tài chính, họ cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản như huy động vốn, độc lập tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng Mỗi chỉ tiêu đều có ý nghĩa riêng, giúp các nhà quản trị nội bộ đưa ra quyết định hiệu quả.

Phân tích cấu trúc tài chính là quá trình đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn, cho thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản Việc này giúp hiểu rõ hơn về cách thức tài chính của một tổ chức hoạt động và quản lý các nguồn lực hiệu quả.

Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp (DN) là một yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực tài chính hiện tại và tương lai Qua việc phân tích này, nhà quản lý có thể hiểu rõ khả năng chi trả và dự đoán tiềm lực thanh toán cũng như mức độ an toàn tài chính của DN Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích bao gồm đánh giá khái quát, xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng, nợ phải thu, nợ phải trả, cùng với tốc độ thanh toán.

Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình đánh giá việc sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất Hiệu quả kinh doanh được xem xét qua các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn và chi phí, giúp các bên liên quan đo lường khả năng sinh lời và hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh Đây là yếu tố quyết định đến tiềm lực tài chính lâu dài và là một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

Phân tích dòng tiền là quá trình xem xét lưu chuyển tiền của doanh nghiệp qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính trong một khoảng thời gian nhất định Khi thực hiện phân tích, cần chú trọng đến cấu trúc dòng tiền thuần, dòng tiền vào và ra, cùng với mối quan hệ giữa chúng Việc đánh giá sự biến động của từng khoản mục trong các hoạt động này sẽ giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng đến dòng tiền thuần trong kỳ.

Phân tích rủi ro tài chính là một yếu tố quan trọng khi doanh nghiệp tham gia thị trường, bởi vì luôn tồn tại các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình kinh doanh và sản xuất Các rủi ro này bao gồm rủi ro tài chính và rủi ro phá sản Để đánh giá rủi ro tài chính một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu đòn bẩy tài chính.

2.2.2 Phương pháp nghiệp vụ-kỹ thuật phân tích

Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

2.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

Để đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, cần so sánh sự biến động tổng số vốn theo thời gian, giữa tổng số nguồn vốn cuối năm và đầu năm, cũng như so sánh với các năm liền kề Việc này giúp nhận diện quy mô huy động vốn, nhưng sự biến động của tổng số vốn không phản ánh đầy đủ tình hình tài chính do nhiều nguyên nhân khác nhau Do đó, phân tích cần kết hợp với việc xem xét cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nó để đưa ra nhận xét chính xác và phù hợp.

Sự biến động tổng số vốn trong kỳ phân tích bị ảnh hưởng bởi sự tăng trưởng hoặc giảm sút của các bộ phận vốn, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Sự thay đổi trong Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tăng Vốn chủ sở hữu không chỉ nâng cao mức độ tự chủ tài chính mà còn cải thiện độc lập tài chính cho doanh nghiệp Ngược lại, khi Vốn chủ sở hữu giảm, mức độ độc lập tài chính cũng sẽ giảm theo Đối với Nợ phải trả, việc gia tăng sẽ dẫn đến giảm tính tự chủ tài chính và giảm an ninh tài chính của doanh nghiệp Do đó, việc phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn là rất cần thiết.

Tốc độ tăng trưởng kỳ thứ i so với kỳ gốc

Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i x

100 (2.4) Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc Để biết được nhịp điệu tăng trưởng vốn được xác định thông qua chỉ tiêu sau:

Tốc độ tăng trưởng kỳ thứ i so với kỳ (i-1)

Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i x

100 (2.5)Tổng số vốn hiện có tại kỳ (i-1)

- Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính

Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp được xác định bởi cấu trúc vốn kinh doanh, phản ánh quyền tự quyết trong các quyết định về chính sách tài chính và khả năng kiểm soát các chính sách này.

Mức độ độc lập và tự chủ tài chính của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với số vốn mà chủ sở hữu đầu tư; càng nhiều vốn, doanh nghiệp càng độc lập Để đánh giá mức độ này, có thể xem xét các yếu tố như tỷ lệ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu, khả năng tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số nợ so với tài sản và hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu.

Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng tự đảm bảo tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Khi trị số của hệ số tự tài trợ cao, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm tài chính tốt hơn và mức độ độc lập tài chính càng tăng Ngược lại, trị số thấp cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn thể hiện mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, điều này cho thấy doanh nghiệp có đủ và thừa vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản dài hạn, từ đó giảm bớt khó khăn khi các khoản nợ dài hạn đến hạn.

Hệ số tài trợ Vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữuTài sản dài hạn

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc tài trợ cho các tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu Nếu hệ số này lớn hơn 1, điều đó cho thấy doanh nghiệp có đủ vốn để trang trải các tài sản cố định và ít gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ Ngược lại, nếu hệ số nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ khó khăn về tài chính và có khả năng cao dẫn đến phá sản.

2.3.2 Phân tích cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn Tỷ trọng này giúp đánh giá chính sách tài chính, mức độ rủi ro tài chính và khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp, điều đó cho thấy doanh nghiệp có mức độ độc lập tài chính thấp và ngược lại.

Phân tích cấu trúc tài chính, theo Phạm Thị Thủy (2012), là quá trình đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn so với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Việc này giúp các bên liên quan nhận diện các chính sách huy động vốn và mối quan hệ với chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định Vốn chủ sở hữuTài sản cố định đã và đang đầu tư

- Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Từ tỷ trọng này, có thể đánh giá chính sách tài chính mà doanh nghiệp áp dụng, mức độ rủi ro tài chính liên quan và khả năng tự chủ tài chính hay sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp bắt đầu bằng việc tính toán và so sánh sự biến động của tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Chỉ tiêu này được xác định thông qua một công thức cụ thể, giúp đánh giá sự thay đổi trong tổng nguồn vốn.

Tỉ số nguồn vốn cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, cho phép đánh giá sự biến động và tình hình huy động cũng như sử dụng các loại nguồn vốn Khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, doanh nghiệp thể hiện khả năng tự tài trợ tốt, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các chủ nợ Ngược lại, nếu tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu thấp, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn.

- Phân tích cơ cấu tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn

Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản giúp nhận diện sự tăng giảm tài sản cũng như cách phân bổ tài sản của doanh nghiệp Qua đó, có thể đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp Chỉ tiêu này được xác định thông qua một công thức cụ thể.

Chỉ tiêu “Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản” không phản ánh đầy đủ các yếu tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Do đó, nhà phân tích cần xem xét sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản qua việc so sánh giữa các năm về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối Qua đó, có thể nhận diện sự biến động về quy mô doanh nghiệp, năng lực kinh doanh, và đánh giá tính hợp lý của cơ cấu vốn cũng như tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Tổng quan về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam- Công ty Cổ Phần

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty

Tên công ty: TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM- CÔNG TY CỔ PHẦN

Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Forestry Corporation – Joint Stock Company

Trụ sở chính: Tòa nhà Vinafor 127 Lò Đúc, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: (84-24)364 10799

Email: vinafor@vinafor.com.vn - info@vinafor.com.vn

Vốn điều lệ đăng ký: 3.500.000.000.000 đồng

Quá trình hình thành và phát triển

Vào năm 1995, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 667 TCLĐ ngày 04/10/1995 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ này Tổng công ty được hình thành từ việc sáp nhập 10 Tổng công ty và Liên hiệp các xí nghiệp trực thuộc Bộ Lâm nghiệp cũ, hoạt động theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Năm 1997 : Ngày 04/11/1997, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số

933/1997/QĐ-TTg xếp hạng Tổng công ty là doanh nghiệp đặc biệt Ngày 18/12/1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số

3308 NN-TCCB/QĐ đổi tên Tổng công ty Lâm sản Việt Nam thành Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

Năm 2010, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam được tổ chức lại theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, với Công ty mẹ là Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty TNHH MTV Quyết định này được ban hành theo Quyết định số 3390/QĐ-BNN-QLDN ngày 25/11/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Vào năm 2013, nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Văn bản số 2360/TTg-ĐMDN vào ngày 31/12/2013, đồng ý cho việc cổ phần hóa Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.

Năm 2014: Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29/10/2014,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 4691/QĐ-BNN-QLDN, quyết định tiến hành cổ phần hóa đồng thời công ty mẹ và các công ty con của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam, bao gồm các công ty Hòa Bình, Đông Bắc, Ba Tơ, Sóc Trăng và La Ngà - Đồng Nai.

Năm 2015: Ngày 14/01/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quyết định số 97/QĐ-BNN-QLDN về việc chuyển giao nguyên trạng Công ty

TNHH MTV Lâm nghiệp Sóc Trăng thuộc Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam về Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quản lý.

Vào ngày 21/04/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Văn bản số 3224/BNN-QLDN, xác nhận việc tiếp nhận nguyên trạng 02 Công ty lâm nghiệp từ UBND Tỉnh Lạng Sơn về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam Tiếp theo, vào ngày 25/04/2015, Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số 655/QĐ-UBND và 656/QĐ-UBND, thực hiện chuyển giao nguyên trạng 02 Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đình Lập và Lâm nghiệp Lộc Bình từ UBND tỉnh Lạng Sơn về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.

Ngày 10/07/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 2727/QĐ-BNN-QLDN, sửa đổi Quyết định số 4691/QĐ-BNN-QLDN ngày 29/10/2014, về việc cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam cùng các công ty con Các công ty con bao gồm: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đông Bắc, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ba Tơ, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà - Đồng Nai, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đình Lập và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Lộc Bình, đều do Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ.

Vào ngày 09/11/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 4624/QĐ-BNN-QLDN, phê duyệt giá trị doanh nghiệp nhằm tiến hành cổ phần hóa Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.

Năm 2016 : Ngày 03/02/2016, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 215/

QĐ-TTg về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

Ngày 21/04/2016 Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Vào ngày 12/8/2016, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu, đánh dấu sự chuyển đổi chính thức từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần.

Vào ngày 01/09/2016, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần chính thức hoạt động theo Luật doanh nghiệp, với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100102012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 29/04/2010 và thay đổi lần thứ 4 vào ngày 01/09/2016 Vốn điều lệ của công ty là 3.500.000.000.000 đồng.

Ngày 21/11/2016: Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần chính thức trở thành Công ty đại chúng

Vào ngày 29 tháng 12 năm 2016, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần đã được Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chấp thuận hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn Upcom.

Năm 2017 : Ngày 12/01/2017: Cổ phiếu Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam -

Công ty cổ phần chính thức giao dịch trên sàn Upcom

Vào ngày 03/05/2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quyết định số 1534/QĐ–BNN-QLDN phê duyệt báo cáo tài chính liên quan đến cổ phần hóa, bao gồm tiền thu từ cổ phần hóa, chi phí cổ phần hóa, kinh phí chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, và giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Vào ngày 19 tháng 7 năm 2018, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành lễ bàn giao giữa Doanh nghiệp Nhà nước Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - công ty TNHH MTV và Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - công ty cổ phần.

Vào ngày 29/9/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 131/2018/NĐ-CP, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Theo nghị định này, Ủy ban sẽ trực tiếp đại diện cho chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – công ty cổ phần.

Vào ngày 15 tháng 11 năm 2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã chính thức ký kết Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - công ty cổ phần.

Sau hơn 20 năm hoạt động, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã đạt được sự ổn định và phát triển bền vững, với nhiều thành tích nổi bật, giải thưởng và chứng chỉ cho các sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu.

+ Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2015)

+ Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 2011)

+ Huân chương Lao động hạng Ba (năm 2005)

+ Chứng chỉ rừng bền vững FSC ( từ năm 2013)

+ Danh hiệu Top 50 nhãn hiệu nổi tiếng năm 2013 do Viện Sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng

+ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 (từ năm 2010)

+ Top 1000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất Việt Nam từ năm

2010 do Viet Nam Report bình chọn

+ Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2018 do Viet Nam Report bình chọn

3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 17/04/2022, 17:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Tổng Công ty Lâm nghiệp- nghiệp-Công ty Cổ phần - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Tổng Công ty Lâm nghiệp- nghiệp-Công ty Cổ phần (Trang 71)
Bảng 3.2 Bảng Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.2 Bảng Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính (Trang 74)
Bảng 3.3 Bảng phân tích cơ cấu tài sản - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.3 Bảng phân tích cơ cấu tài sản (Trang 76)
Bảng 3.5 Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.5 Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn (Trang 85)
Bảng 3.6  Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.6 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Trang 86)
Bảng 3.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (Trang 88)
Bảng 3.8 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.8 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (Trang 89)
Bảng 3.10 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.10 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí (Trang 92)
Bảng 3.11  Phân tích dòng tiền - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.11 Phân tích dòng tiền (Trang 95)
Bảng 3.12  Phân tích rủi ro tài chính của Tổng công ty - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
Bảng 3.12 Phân tích rủi ro tài chính của Tổng công ty (Trang 97)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w