1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

29 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục VAY và nợ THUÊ tài CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

146 25 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Vay Và Nợ Thuê Tài Chính Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Trần Thu Uyên
Người hướng dẫn THS. Nguyễn Thu Hảo
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kiểm toán
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • Số

  • :

  • 14.4/2021/VPAHN-BCTC

  • Ngày

  • :

  • 16 tháng 3 năm 2021

  • Nơi nhận

  • :

  • Công ty Cổ phần ABC

  • 166 Hồng Mai, Quỳnh Lôi, Hai Bà Trưng, Hà Nội

  • Kính gửi

  • :

  • Các thành viên, Ban Giám đốc Công ty Cổ phần ABC

  • Về việc

  • :

  • BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

  • SƠ ĐỒ

  • 1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH

  • 1.1.1 Khái niệm, nội dung của vay và nợ thuê tài chính

  • 1.1.1.1 Khái niệm

  • Căn cứ theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

  • Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính với khách hàng thuê. Tài sản thuê tài chính bao gồm: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác … Tài sản thuê tài chính không bao gồm bất động sản.

  • 1.1.1.2 Nội dung

  • 1.1.2 Vị trí, ý nghĩa của vay và nợ thuê tài chính

  • 1.1.3 KSNB của đơn vị đối với vay và nợ thuê tài chính

  • 1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC

  • 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán chung

  • 1.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán cụ thể

  • 1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 1.2.3 Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC

  • 1.3.1 Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 1.3.2.1 Khảo sát KSNB đối với khoản mục vay và nợ thuê tài chính (thử nghiệm tuân thủ)

  • 1.3.2.2 Khảo sát cơ bản (thử nghiệm cơ bản)

  • 1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán

  • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO

  • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO

  • Tên công ty: CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO

  • Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: Calico Auditing Firm Company Limited

  • Tên viết tắt: CALICO

  • Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 29, tòa Đông 2901-Lotte Center Hà Nội, số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội

  • Văn phòng làm việc tại: P2302, tháp B, tòa nhà The Light, Khu đô thị Trung Văn, Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

  • Email: calico.vn@gmail.com

  • Điện thoại: 0906 246 800

  • Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Mạnh Chiến

  • Mã số doanh nghiệp: 0107156698

  • Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng

  • Các giai đoạn phát triển:

  • + Ngày 02/12/2015, Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Giấy phép hành nghề, Giấy phép thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam.

  • + Ngày 03/05/2019, công ty mở thêm Văn phòng đại diện tại Đắk Lắk. Địa chỉ: Số 54 đường Lê Đại Hành, Phường Thắng Lợi, Thành phốBuôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.

  • + Ngày 11/11/2019, Văn phòng đại diện tại Vũng Tàu được thành lập. Địa chỉ: Số 210E Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Thắng Nhất, Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

  • + Ngày 28/11/2019, công ty có thêm chi nhánh tại Vĩnh Phúc. Địa chỉ: Số 8, Phố Hà Văn Chúc, Đường Chu Văn An, Phường Liên Bảo, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.

  • + Tháng 10/2019, công ty chính thức trở thành Hội viên tổ chức của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).

  • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO

  • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico

  • Trên đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty như sau:

  • - Hội đồng thành viên: Bao gồm các thành viên góp vốn, có vị trí đứng đầu Công ty quyết định những vấn đề quan trọng trong Công ty. Hội đồng thành viên họp thảo luận các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển của công ty, lợi ích và các vấn đề doanh nghiệp quan trọng khác. Hội đồng thành viên tổ chức họp định kỳ hàng quý nhằm đánh giá kết quả hoạt động từng quý của công ty và thảo luận những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên. Các cuộc họp bất thường sẽ được tổ chức trong các trường hợp cần thiết.

  • - Chủ tịch Hội đồng thành viên: Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

  • - Giám đốc: là người đứng đầu công ty, giám đốc có toàn quyền quyết định về mọi mặt hoạt động của công ty, đại diện hợp pháp cho công ty trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối ngoại ký kết hợp đồng và các báo cáo kiểm toán, đảm nhận việc kiểm toán cho các doanh nghiệp có quy mô lớn.

  • - Phó Giám đốc: Thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ với các phòng kiểm toán và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ tư vấn cho Giám đốc. Phó Giám đốc đƣợc Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế. Calico gồm ba phó giám đốc chịu trách nhiệm về quản lý nhất định trong công ty.

  • - Phòng kế toán: Trợ giúp cho Ban Giám đốc trong công tác quản lý, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên đi công tác... Thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.

  • - Phòng tư vấn pháp lý: tham gia hỗ trợ và tư vấn cho các khách hàng trong nhiều vụ việc thuộc các lĩnh vực pháp lý khác nhau, bao gồm dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thuế, bất động sản, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề kinh doanh thương mại khác; làm việc với các cơ quan tố tụng và các cơ quan có thẩm quyền khác trong quá trình hỗ trợ khách hàng giải quyết những tranh chấp.

  • - Phòng hành chính nhân sự: Giúp Giám đốc công ty trong công tác:

  • + Tổ chức nhân sự - đề xuất tuyển cán bộ, nhân viên mới cho phù hợp nhiệm vụ của công ty trong từng thời kỳ.

  • + Giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động như chế độ về tiền lương, bảo hiểm bắt buộc…

  • + Mua văn phòng phẩm cho cơ quan, quản lý văn phòng, phô tô cấp phát công văn đi và đến.

  • - Phòng kiểm toán số 1, 2: là bộ phận có số lượng nhân viên chuyên nghiệp nhiều nhất trong công ty. Bộ phận này thực hiện tất cả các hợp đồng kiểm toán, cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các Công ty, định giá doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ khách hàng về tài chính, kế toán. Nhóm kiểm toán thường được thành lập từ bộ phận này và có bổ sung các thành viên thuộc các nhóm khác trong các trường hợp cần thiết. Đứng đầu là trưởng phòng, dưới quyền trưởng phòng là các KTV và trợ lý kiểm toán.

  • - Phòng thẩm định giá: cung cấp dịch vụ thẩm định giá như thẩm định giá bất động sản, động sản, dự án đầu tư, giá trị tài sản, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp và giá trị các tài sản vô hình khác.

  • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp

  • Các dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp:

  • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO

  • 2.1.4.1 Đặc điểm của phương pháp tiếp cận kiểm toán

  • 2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán

  • 2.1.4.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán

  • 2.1.4.4 Đặc điểm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

  • 2.1.5 Quy trình chung kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO

  • Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán khoản mục VVNTTC tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico

  • 2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

  • 2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC khách hàng ABC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO thực hiện

  • 2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính trong kiểm toán BCTC khách hàng ABC do công ty kiểm toán CALICO thực hiện

  • 2.2.2.1 Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 1. Các khoản vay và nợ dài hạn có được lập kế hoạch trước và phê chuẩn bởi hội đồng quản trị (ban lãnh đạo) đơn vị không?

  • Chú thích : Ly: Khớp đúng số dư đầu kỳ

  • Bước 3: Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

  • Cần xem các điều khoản của hợp đồng chi tiết để xác định số nợ dài hạn được chuyển sang nợ ngắn hạn tại ngày 31/12/2020.

  • Bước 5: Kiểm tra chi phí lãi vay

  • 200.000.000 * (14% - 9% * 1,5) /12*6 = 500.000 đ

  • Có TK 3334: 500.000

  • KTV đưa ra bút toán điều chỉnh với tất cả các sai phạm phát hiện được, sau đó các sai phạm này sẽ được tổng hợp lại trên Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và KTV xem xét sự ảnh hưởng tổng hợp của các sai phạm, bản chất và quy mô của các sai phạm để đưa ra các bút toán yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc đưa vào kiến nghị trong Thư quản lý.

  • Nợ TK 421_Lợi nhuận sau thuế : 8.950.000

  • Đối với các khoản vay trong kỳ, mục đích vay được xác định rõ ràng và riêng cho từng công trình nên kế toán hạch toán chi phí đi vay theo từng món vay được vốn hóa vào giá trị công trình cụ thể. KTV đối chiếu giữa sổ chi tiết TK 627 theo từng công trình và lãi vay theo từng hợp đồng vay để kiểm tra tính đúng đắn của việc phân loại TK.

  • Bước 6: Kiểm tra việc phân loại vay dài hạn sang vay ngắn hạn vào cuối năm

    • 2.2.2.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán

  • 2.3 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

  • 2.3.1 Ưu điểm

  • 2.3.1.1 Về quy trình kiểm toán BCTC

  • 2.3.1.2 Về quy trình kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 2.3.2 Nhược điểm

  • 2.3.2.1 Về quy trình kiểm toán BCTC

  • 2.3.2.2 Về quy trình kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

  • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

  • 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan:

  • 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan: Về phía công ty CALICO

  • 3.1 SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

  • 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện

  • 3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện

  • 3.1.3 Yêu cầu hoàn thiện

  • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

  • 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

  • 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán

  • 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán

  • 3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

  • 3.3.1 Về phía kiểm toán viên

  • 3.3.2 Công ty kiểm toán

  • 3.3.3 Hiệp hội nghề nghiệp

  • 3.3.4 Nhà nước

  • 3.3.5 Về phía công ty khách hàng

  • Địa chỉ giao dịch: P2302, tháp B, tòa nhà The Light, Khu đô thị Trung Văn, Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

  • Mã số thuế : 0107156698

  • 29 floor, The East 2901-Lotte Center Ha Noi, 54 Lieu Giai, Ba Dinh, Ha noi

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ

KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH

1.1.1 Khái niệm, nội dung của vay và nợ thuê tài chính

Theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ cung cấp một khoản tiền cho bên đi vay với mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận và với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê tài sản giữa công ty cho thuê tài chính và khách hàng Tài sản cho thuê bao gồm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác, nhưng không bao gồm bất động sản.

Thông thường, doanh nghiệp theo dõi và sử dụng phần vốn vay dựa theo thời hạn vay: Ngắn hạn hoặc dài hạn.

Các khoản vay ngắn hạn (VVNTTC) là tổng giá trị các khoản vay cần thanh toán trong thời gian tối đa 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất kinh doanh Những khoản vay này thường liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc thanh toán cho nhà cung cấp.

Các khoản vay nợ dài hạn (VVNTTC) là tổng giá trị các khoản vay mà doanh nghiệp còn phải trả với thời gian thanh toán trên 12 tháng hoặc dài hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh Những khoản vay này thường được sử dụng để đầu tư phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2 Vị trí, ý nghĩa của vay và nợ thuê tài chính

Các khoản nợ phải trả, đặc biệt là vay và nợ thuê tài chính, đóng vai trò quan trọng trên báo cáo tài chính (BCTC) vì chúng sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu Những sai lệch liên quan đến vay và nợ thuê tài chính có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Quá trình quản lý và hạch toán các khoản mục này thường gặp sai sót và gian lận, do đó, kiểm toán các khoản vay và nợ thuê tài chính luôn được chú trọng trong các cuộc kiểm toán BCTC.

1.1.3 KSNB của đơn vị đối với vay và nợ thuê tài chính

Hệ thống KSNB của đơn vị cần chú trọng vào việc hạch toán và trình bày khoản vay trên sổ sách và báo cáo tài chính (BCTC), đảm bảo đối chiếu số dư khoản vay và lãi phát sinh với sao kê ngân hàng Cần có sự phê chuẩn từ người có trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng và quá trình trả nợ, đồng thời theo dõi việc sử dụng khoản vay đúng mục đích Việc theo dõi ngày đáo hạn, các khoản nợ quá hạn và nguyên nhân cũng rất quan trọng, cùng với việc quản lý các tài sản đã thế chấp Đặc biệt, trong hạch toán khoản vay, hệ thống KSNB cần đánh giá tính chất khoản vay để ghi nhận đúng vào tài khoản VVNTTC, phân loại các khoản vay thành dài hạn và ngắn hạn ngay từ lần hạch toán đầu tiên và điều chỉnh theo từng giai đoạn vay để phản ánh chính xác thông tin trên BCTC.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với các khoản vay và nợ tài chính cần tập trung vào việc đối chiếu số dư tài khoản với lãi suất phát sinh qua sao kê ngân hàng hoặc công nợ với bên cho vay Mục tiêu của việc này là kiểm tra tình hình thanh toán và vay nợ của doanh nghiệp, đồng thời phát hiện sớm các sai sót và gian lận để khắc phục kịp thời Trong quy trình phê duyệt, người ký hợp đồng vay có thể là giám đốc hoặc phó giám đốc, tùy thuộc vào từng đơn vị Mỗi phiếu chi tiền cho lãi vay hoặc trả nợ đến hạn cũng cần được đệ trình và phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền.

KTV nội bộ có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích ban đầu để tránh lãng phí và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Hệ thống KSNB cần chú trọng đến các khoản vay đến thời kỳ trả nợ, nhằm hạn chế vi phạm hợp đồng vay và nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động của công ty đối với các khoản vốn vay.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cần theo dõi chặt chẽ các tài sản thế chấp để ngăn chặn việc công ty sử dụng chúng cho các hoạt động không phù hợp với quy định pháp lý hiện hành.

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán chung

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là để kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác nhận rằng báo cáo tài chính độc lập tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, cũng như các quy định pháp luật liên quan, đồng thời phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu Khái niệm trung thực, hợp lý và hợp pháp trong kiểm toán được hiểu là đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.

Trung thực trong tài chính và kế toán là việc đảm bảo thông tin và tài liệu phản ánh chính xác nội dung, bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, cần thiết và phù hợp với không gian, thời gian và sự kiện, được sự công nhận rộng rãi từ nhiều người.

Hợp pháp: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Mục tiêu kiểm toán chính của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là đánh giá tính trung thực của báo cáo Các mục tiêu này được chia thành hai loại: mục tiêu về tính hợp lý chung và các mục tiêu khác Mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên (KTV) xác định xem các số dư tài khoản có hợp lý hay không dựa trên thông tin có sẵn về hoạt động kinh doanh của khách hàng Nếu KTV nhận thấy rằng mục tiêu về tính hợp lý chung không đạt yêu cầu, các mục tiêu chung khác sẽ được xem xét kỹ lưỡng hơn.

1.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán cụ thể

Mục tiêu cụ thể khi thực hiện kiểm toán các khoản vay được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 1.1 : Các mục tiêu kiểm toán cụ thể khi kiểm toán các khoản vay Đối tượng

Các khoản vay Lãi vay

Nhằm phát hiện ra các hợp đồng vay, khế ước vay thực tế phát sinh nhưng chưa được ghi nhận trên sổ sách kế toán

Nhằm phát hiện các khoản lãi vay không được ghi nhận (chủ yếu là do đơn vị không tính lãi đủ đến ngày cuối năm tài chính)

Nhằm kiểm tra các khoản vay trình bày trên sổ sách, báo cáo là thực tế phát sinh

Nhằm kiểm tra các khoản lãi vay trong kỳ được ghi nhận theo thực tế từ các khoản vay đã xảy ra

Kiểm tra sự khớp đúng giữa các khoản vay đã trình bày và hợp đồng vay, đồng thời đánh giá cuối kỳ đối với các khoản vay có gốc ngoại tệ là rất quan trọng.

Kiểm tra các khoản lãi vay đã được tính đúng theo hợp đồng vay

Kiểm tra xem thời điểm ghi nhận các khoản vay có đúng niên độ kế toán

Kiểm tra các khoản lãi vay từ kỳ kế toán trước hoặc kỳ kế toán sau có được hạch toán vào kỳ kế toán hiện tại là rất quan trọng Mục tiêu của việc này là phân loại và trình bày các khoản lãi vay một cách chính xác, đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

Việc phân loại vay ngắn hạn và vay dài hạn là rất quan trọng trong kế toán, vì nó ảnh hưởng đến cách thức ghi nhận và báo cáo tài chính Các khoản vay này có thể được phân loại sang các tài khoản kế toán khác tùy thuộc vào thời gian đáo hạn và mục đích sử dụng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Kiểm tra việc chuyển đổi chi phí lãi vay thành chi phí tài chính là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Đồng thời, cần xác định các trường hợp vốn hóa chi phí đi vay và đảm bảo rằng chúng được chi tiết theo đúng đối tượng Mục tiêu cuối cùng là đạt được độ chính xác cao trong số liệu tài chính.

Kiểm tra việc cộng dồn, chuyển sổ, sang trang của các TK vay

Kiểm tra việc cộng dồn, chuyển sổ, sang trang của các TK lãi vay

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ

Xem xét với các khoản vay hiện tại, đơn vị có nghĩa vụ phải trả nữa hay không

Xem xét về nghĩa vụ trả lãi tại thời điểm 31/12 của đơn vị

1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

1 Quy chế nội bộ của đơn vị

Các chính sách và quy chế kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các quy định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và từ chính đơn vị, quy định về hình thức huy động vốn và phân cấp quyết định huy động vốn Khi vay vốn từ cá nhân hoặc tổ chức, việc phê duyệt thuộc về ai (như tổng giám đốc, hội đồng quản trị) và mức giá trị phê duyệt dựa trên phần trăm tổng tài sản cần được xác định rõ Các quy định liên quan như Luật Doanh Nghiệp và quy định phát hành trái phiếu cũng cần được tuân thủ Việc triển khai KSNB trong đơn vị cần được đánh giá xem có tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát hay không Tài liệu này không chỉ là đối tượng kiểm tra mà còn là căn cứ để kiểm toán viên đánh giá hiệu lực thực tế của KSNB.

2 Tài liệu pháp lý (hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, quyết định đầu tư…)

Các hồ sơ và tài liệu liên quan đến vay và trả nợ, cũng như phân phối lợi nhuận, bao gồm kế hoạch vay, kế hoạch trả nợ, chính sách và quy chế, là những yếu tố quan trọng cần được quản lý chặt chẽ.

KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vay và trả nợ vay, bao gồm hợp đồng vay vốn và các quyết định của ban giám đốc liên quan đến huy động vốn, phát hành cổ phiếu và trái phiếu Đồng thời, chính sách huy động vốn và phân phối lợi nhuận cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Các chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động huy động vốn và hoàn trả đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh các nghiệp vụ tăng giảm nợ vay đã phát sinh Những chứng từ này bao gồm: chứng từ nhận tiền vay, trả nợ vay, phân phối lợi nhuận, sử dụng nguồn vốn, bảng tính lãi vay phải trả, và biên bản đối chiếu số dư nợ vay với ngân hàng cùng các đối tượng khác, là căn cứ để ghi sổ kế toán một cách chính xác.

Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động huy động vốn và hoàn trả bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán Trong đó, sổ kế toán được chia thành sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, chủ yếu liên quan đến các tài khoản như TK 331, 341 và 411.

412 Ngoài ra có thể có sổ theo dõi số lượng trái phiếu phát hành

Báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm các thông tin quan trọng như vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn và trái phiếu phát hành Bản thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp chi tiết về vay dài hạn, bao gồm vay ngân hàng, vay từ các đối tượng khác, trái phiếu phát hành, cũng như các khoản nợ dài hạn như thuê tài chính và nợ dài hạn khác.

1.2.3Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính

Các rủi ro liên quan đến khoản nợ vay rất phong phú, với mức độ và tác động khác nhau Dưới đây là một số rủi ro cụ thể cần lưu ý trong việc quản lý các khoản vay và nợ thuê tài chính.

* Về các vấn đề liên quan đến tính pháp lý của khoản vay

- Hợp đồng vay cá nhân không ghi rõ số chứng minh nhân dân của người vay;

- Các hợp đồng vay đã hết hạn nhưng chưa được ký hợp đồng gia hạn;

- Hợp đồng không phải giám đốc công ty ký nhưng không có ủy quyền;

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.3.1 Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục vay và nợ thuê tài chính a) Tìm hiểu thông tin về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị liên quan đến khoản mục vay và nợ thuê tài chính

Mục tiêu của bài viết là thu thập thông tin về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, hoạt động của đơn vị khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục vay và nợ thuê tài chính Từ đó, xác định trọng tâm kiểm toán cho phần hành vay và nợ thuê tài chính.

 KTV cần đạt được sự hiểu biết về:

- Thông tin thu thập được từ bên trong đơn vị được kiểm toán (Số liệu kế toán, tư liệu của kiểm toán nội bộ…).

- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.

Nhóm kiểm toán có thể tham khảo tư liệu từ các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) trước của các kiểm toán viên (KTV) khác để hỗ trợ cho quá trình kiểm toán Tuy nhiên, khả năng thu thập thông tin từ các KTV khác là rất hạn chế, trừ khi đơn vị kiểm toán đã trực tiếp thực hiện kiểm toán BCTC trong các năm trước.

Đối với các khoản vay có tính chất pháp lý phức tạp, kiểm toán viên (KTV) nên tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia để hỗ trợ cho quá trình kiểm toán.

KTV thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, quy mô vốn và phương thức huy động vốn của công ty để có cái nhìn tổng quát về những người cho vay của khách hàng Để đảm bảo cung cấp tài liệu kịp thời, KTV lập và gửi yêu cầu tài liệu tới khách hàng, đồng thời có thể phỏng vấn Ban giám đốc và nhân viên kế toán phụ trách khoản mục nợ vay.

Đối với khách hàng thường niên, KTV cần xem xét kết quả kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung để phát hiện sai phạm thường gặp trong hạch toán nghiệp vụ nợ vay Đồng thời, việc tìm hiểu chung về kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị đối với các khoản mục vay và nợ thuê tài chính cũng rất quan trọng.

Mục tiêu của bài viết là cung cấp cho Kiểm toán viên (KTV) sự hiểu biết toàn diện về hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) Điều này giúp KTV đánh giá rủi ro kiểm soát (RRKS) một cách chính xác, từ đó lập kế hoạch kiểm toán hiệu quả, xác định thời gian và phạm vi cho các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện.

Hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và bộ phận KSNB, nguyên tắc KSNB.

 Thủ tục cần thực hiện: Đánh giá môi trường kiểm soát dựa vào:

- Đặc thù quản lí: người có quyền phê duyệt chính sách, thủ tục kiểm soát.

- Công tác điều hành, đưa ra chính sách của cấp lãnh đạo được thực hiện thế nào. Đánh giá hệ thống kế toán dựa vào:

- Tổ chức kế toán phần hành vay và nợ thuê tài chính: người thực hiện, chứng từ, tài khoản, sổ sách.

- Quy trình kế toán vay và nợ thuê tài chính. Đánh giá thủ tục kiểm soát, bộ phận KSNB và nguyên tắc KSNB

- KTV kiểm tra các giai đoạn quá trình vay nợ, phân chia cho các nhân viên đảm bảo nguyên tắc “phân công phân nhiệm” không.

Việc ủy quyền phê duyệt cần được thực hiện đúng quy định, đảm bảo rằng các hợp đồng vay và yêu cầu vay được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền Điều này phải tuân thủ nguyên tắc “ủy quyền phê chuẩn” để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình vay vốn.

Kết luận: Sau khi nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), kiểm toán viên (KTV) sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị Đồng thời, cần thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với các khoản mục vay và nợ thuê tài chính.

Mục tiêu của KTV là thực hiện phân tích sơ bộ để phát hiện những biến động và biểu hiện bất thường liên quan đến khoản mục vay và nợ thuê tài chính, từ đó tập trung kiểm tra và làm rõ các vấn đề này.

- Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản vay và nợ thuê tài chính và lãi vay phải trả năm nay so với năm trước.

Phân tích dọc cho thấy sự thay đổi tỷ trọng vay và nợ thuê tài chính trong tổng nguồn vốn qua các năm, đồng thời so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Bên cạnh đó, cần chú ý đến sự biến động của tỷ trọng chi phí lãi vay trong tổng chi phí tài chính Cuối cùng, đánh giá chung về mức độ trọng yếu của các yếu tố này sẽ giúp xác định những rủi ro và cơ hội trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Trọng yếu là khái niệm phản ánh độ lớn và bản chất của sai phạm, có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc theo nhóm Trong những hoàn cảnh cụ thể, việc đánh giá dựa trên các thông tin này có thể dẫn đến những kết luận sai lầm Tính trọng yếu trong xét đoán phụ thuộc vào yếu tố chủ quan, khả năng xét đoán nghề nghiệp, cũng như trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của kiểm toán viên.

Mục tiêu của việc đánh giá tính trọng yếu là xác định thời gian và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo một cách phù hợp Khi mức trọng yếu phân bổ lớn, KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng, và ngược lại.

Để ước tính mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện các bước phân bổ cho các khoản mục Việc đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Quy mô khách hàng Khách hàng khác nhau, phương pháp xây dựng mức trọng yếu khác nhau.

- Quy mô sai sót có trọng yếu hay không căn cứ vào: thu nhập thuần trước thuế, doanh thu, tổng tài sản…

Bảng 1.2: Bảng xác định mức trọng yếu theo VACPA

Nội dung Kế hoạch Thực tế

Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

[Đánh dấu vào ô lựa chọn]

LN trước thuế Doanh thu Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản

LN trước thuế Doanh thu Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu

[Đánh dấu vào ô lựa chọn]

BCTC trước kiểm toán BCTC năm trước

Kế hoạch SXKD Ước tính

BCTC đã điều chỉnh sau kiểm toán

Lý do lựa chọn tiêu chí này

Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường (b)

Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu

[Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc vuông]

(1) [0,5%-3%] Doanh thu [1%-5%] Vốn chủ sở hữu

[0,5%-3%] Doanh thu [1%-5%] Vốn chủ sở hữu

Lý do lựa chọn tỷ lệ này

Mức trọng yếu tổng thể (e)=(c)*

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện (f) [50%-75%] [50%-75%]

Mức trọng yếu thực hiện (1) (g)=(e)*

Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể (h) [0%-4%] [0%-4%]

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua

Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán là dựa trên thông tin thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và hoạt động kinh doanh của khách hàng Kiểm toán viên (KTV) sẽ dự kiến mức độ rủi ro phát hiện, từ đó xác định thời gian, nội dung và phạm vi các thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO

- Tên công ty: CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO

- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: Calico Auditing Firm Company Limited

- Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 29, tòa Đông 2901-Lotte Center Hà Nội, số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội

- Văn phòng làm việc tại: P2302, tháp B, tòa nhà The Light, Khu đô thị Trung Văn, Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

- Email: calico.vn@gmail.com

- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Mạnh Chiến

- Các giai đoạn phát triển:

Vào ngày 02/12/2015, Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Giấy phép hành nghề, chính thức hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam.

+ Ngày 03/05/2019, công ty mở thêm Văn phòng đại diện tại Đắk Lắk Địa chỉ: Số 54 đường Lê Đại Hành, Phường Thắng Lợi, Thành phốBuôn MaThuột, Tỉnh Đắk Lắk

+ Ngày 11/11/2019, Văn phòng đại diện tại Vũng Tàu được thành lập Địa chỉ: Số 210E Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Thắng Nhất, Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Vào ngày 28 tháng 11 năm 2019, công ty đã mở rộng hoạt động với việc khai trương chi nhánh mới tại Vĩnh Phúc Chi nhánh tọa lạc tại số 8, phố Hà Văn Chúc, đường Chu Văn An, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Tháng 10/2019, công ty chính thức trở thành Hội viên tổ chức của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).

2.1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico

Trên đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty như sau:

Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, bao gồm các thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến chiến lược phát triển và lợi ích doanh nghiệp Hội đồng tổ chức họp định kỳ hàng quý để đánh giá kết quả hoạt động và thảo luận về các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, đồng thời cũng có thể tổ chức các cuộc họp bất thường khi cần thiết.

Chủ tịch Hội đồng thành viên đại diện cho chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, ngoại trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Chủ tịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty.

Giám đốc là người đứng đầu công ty, nắm quyền quyết định toàn diện về mọi hoạt động của doanh nghiệp Họ đại diện hợp pháp cho công ty trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời thực hiện ký kết hợp đồng và các báo cáo kiểm toán Giám đốc cũng đảm nhận trách nhiệm kiểm toán cho các doanh nghiệp có quy mô lớn.

Phó Giám đốc tại Calico thực hiện chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ cho các phòng kiểm toán và đưa ra ý kiến, giải pháp hỗ trợ Giám đốc Ngoài ra, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế Công ty có ba Phó Giám đốc, mỗi người đảm nhận trách nhiệm quản lý nhất định.

Phòng kế toán hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc quản lý và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời cung cấp báo cáo kế toán và tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đi công tác Phòng cũng đảm bảo thực hiện trả lương và thưởng đúng chế độ, đúng thời hạn cho nhân viên Ngoài ra, phòng kế toán theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán từ khách hàng qua hệ thống ngân hàng và chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng, đồng thời mở sổ sách và lưu trữ các chứng từ liên quan đến giao nhận.

Phòng tư vấn pháp lý cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng trong nhiều lĩnh vực pháp lý đa dạng như dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thuế, bất động sản, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề thương mại khác Chúng tôi làm việc chặt chẽ với các cơ quan tố tụng và các cơ quan có thẩm quyền để giúp khách hàng giải quyết hiệu quả những tranh chấp pháp lý.

- Phòng hành chính nhân sự: Giúp Giám đốc công ty trong công tác:

+ Tổ chức nhân sự - đề xuất tuyển cán bộ, nhân viên mới cho phù hợp nhiệm vụ của công ty trong từng thời kỳ

+ Giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động như chế độ về tiền lương, bảo hiểm bắt buộc…

+ Mua văn phòng phẩm cho cơ quan, quản lý văn phòng, phô tô cấp phát công văn đi và đến

Phòng kiểm toán số 1 và 2 là bộ phận có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đông đảo nhất trong công ty, chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các hợp đồng kiểm toán Bộ phận này cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các công ty, định giá doanh nghiệp và tư vấn hỗ trợ khách hàng về tài chính, kế toán Nhóm kiểm toán thường được thành lập từ phòng này và có thể bổ sung thành viên từ các nhóm khác khi cần thiết Lãnh đạo phòng là trưởng phòng, dưới quyền là các kiểm toán viên (KTV) và trợ lý kiểm toán.

Phòng thẩm định giá chuyên cung cấp dịch vụ thẩm định giá cho nhiều loại tài sản, bao gồm bất động sản, động sản, dự án đầu tư, giá trị tài sản, giá trị thương hiệu doanh nghiệp và các tài sản vô hình khác.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp

 Các dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp:

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và các dịch vụ liên quan như tư vấn kế toán và tư vấn pháp luật.

+ Kiểm toán Báo cáo tài chính;

+ Kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ;

+ Kiểm toán thông tin tài chính;

+ Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;

+ Các dịch vụ đảm bảo khác.

+ Tư vấn về tài chính;

+ Tư vấn kế toán, thuế;

+ Tư vấn đầu tư xây dựng;

+ Tư vấn quản trị doanh nghiệp;

+ Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.

Ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý tài chính, bao gồm cả việc lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành Đồng thời, việc xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

+ Lập chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IFRS.

- Dịch vụ thẩm định giá

+ Thẩm định giá tài sản;

+ Xác định giá trị doanh nghiệp;

+ Giám định tài chính kế toán.

+ Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức Tài chính, Kế toán, Kiểm toán và Thuế;

+ Đào tạo về đầu tư xây dựng cơ bản;

+ Các dịch vụ đào tạo khác.

- Tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ;

+ Thực hiện khảo sát các quy trình của hệ thống kiểm soát nội bộ;

+ Đánh giá, tìm ra các điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ;

+ Thực hiện tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo chuẩn SOP, BSC.

- Tư vấn lộ trình niêm yết, IPO;

+ Thực hiện khảo sát, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp;

Để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần triển khai các giải pháp tư vấn hỗ trợ hiệu quả Điều này bao gồm việc thực hiện các tư vấn pháp lý và tài chính nhằm chuẩn bị cho quá trình niêm yết và IPO.

Công ty phục vụ thị trường và khách hàng chủ yếu bao gồm Tổng công ty Thép Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Quân đội Việt Nam, và Tổng công ty VINACAFE.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO

2.1.4.1 Đặc điểm của phương pháp tiếp cận kiểm toán

Công ty Hãng Kiểm toán Calico, trong những năm đầu hoạt động, đã áp dụng quy trình kiểm toán theo chương trình mẫu Kể từ năm 2018, công ty đã phát triển quy trình kiểm toán riêng, được điều chỉnh phù hợp với hoạt động thực tế, mặc dù vẫn giữ nhiều điểm tương đồng với quy trình mẫu Do công ty còn mới và chưa hoàn thiện quy trình riêng, nên hiện tại chưa có phần mềm kiểm toán hỗ trợ cho các kiểm toán viên Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty được chia thành ba giai đoạn chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

*Lập kế hoạch kiểm toán

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC khách hàng ABC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO thực hiện a) Khái quát chung về khách hàng

- Tên công ty: Công ty cổ phần ABC

- Trụ sở: 166 Hồng Mai – Quỳnh Lôi – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Công ty ABC, một khách hàng truyền thống, được công ty đặc biệt chú trọng trong việc xem xét các thay đổi trong đánh giá của khách hàng để quyết định khả năng tiếp tục kiểm toán.

Công ty ABC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm thi công xây lắp, đầu tư phát triển dự án nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Công ty cũng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí, máy móc, vật liệu xây dựng và công nghệ xây dựng, với hoạt động kinh doanh ổn định và không có rủi ro lớn trong nhiều năm qua Thị trường khách hàng đa dạng và đang mở rộng, dẫn đến doanh thu cao trong những năm gần đây Công ty đã hợp tác với CALICO để thực hiện kiểm toán, với kết quả kiểm toán trước đó luôn đạt yêu cầu trung thực và khách quan Trong kỳ kế toán từ 01/01/2020 đến 31/12/2020, CALICO đã tổ chức cuộc họp với ABC để thống nhất các vấn đề liên quan đến kiểm toán và soạn thảo hợp đồng kiểm toán giữa hai bên.

- Lập và ký hợp đồng kiểm toán:

Sau khi khách hàng được chấp nhận, công ty tiến hành soạn thảo hợp đồng kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 210, hợp đồng này phải được lập theo quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các điều khoản liên quan khác.

Sau khi chấp nhận kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán, Ban giám đốc đã có cuộc thảo luận trực tiếp với khách hàng để thống nhất các điều khoản hợp đồng Kết quả là hai bên đã ký kết hợp đồng kiểm toán số 152/2020/HĐKT.

Phụ lục 2.1 Hợp đồng kiểm toán giữa công ty CALICO và công ty ABC.

Trong kiểm toán báo cáo tài chính, tính độc lập được coi là phẩm chất cốt yếu của kiểm toán viên (KTV), vì vậy việc lựa chọn nhân sự kiểm toán tại đơn vị khách hàng phải đảm bảo yêu cầu này Dựa trên hợp đồng đã ký số 152/HĐKT/2020 với khách hàng ABC, CALICO đã thành lập một nhóm kiểm toán gồm 5 thành viên phù hợp với khối lượng công việc, thời gian và phí kiểm toán.

Chủ nhiệm Kiểm toán : Đồng Ngọc Ánh.

Nhóm trưởng kiểm toán: Lê Thanh Tâm.

Trợ lý kiểm toán 1: Nguyễn Hoàng B.

Trợ lý kiểm toán 2: Vũ N.

Ông Đồng Ngọc Ánh, Kiểm toán viên Quốc gia (CPA), hiện là Phó Giám đốc phụ trách dịch vụ tư vấn tài chính và kế toán Ông chuyên về tái cơ cấu doanh nghiệp, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, cũng như cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán và thuế cho khách hàng tại Việt Nam Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ngân hàng, tài chính, thị trường chứng khoán và các quỹ đại chúng, ông Ánh đã có những đóng góp quan trọng tại Việt Nam và khu vực.

Theo phân công công việc, KTV chính Phạm Minh K là người kiểm tra khoản mục nợ vay.

- Thời gian kiểm toán: Qua nghiên cứu ban đầu, công ty dự kiến kế hoạch kiểm toán như sau:

Thời gian lập kế hoạch kiểm toán tại công ty: 02/03/2021 đến 05/03/2021.

Thời gian thực hiện kiểm toán tại khách hàng ABC là từ 05/03/2021 đến 11/03/2021.

Thời gian soát xét và phát hành báo cáo kiểm toán: Từ 12/03/2021 đến 16/03/2021. b) Giới thiệu về BCTC được kiểm toán (năm tài chính)

Hợp đồng kiểm toán bao gồm tất cả thông tin và chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng với Thuyết minh Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC.

Phụ lục 2.2 trình bày bảng CĐKT trước kiểm toán, trong đó giới thiệu thông tin chung về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) tại Công ty ABC, đặc biệt liên quan đến các khoản mục vay và nợ thuê tài chính.

 Lập kế hoạch kiểm toán

Dựa trên hợp đồng kiểm toán đã ký, chủ nhiệm kiểm toán yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết cho quá trình kiểm toán Để lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể, nhóm kiểm toán thực hiện các bước cần thiết.

Bước 1: Thu thập thông tin của khách hàng liên quan đến khoản mục vay và nợ thuê tài chính

Gửi bản kế hoạch kiểm toán cho khách hàng

Nhóm kiểm toán nghiên cứu hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua thông tin để xác định hướng đi công việc Kế toán viên (KTV) soạn thảo và gửi kế hoạch kiểm toán cho khách hàng ABC, điều này giúp quá trình kiểm toán diễn ra nhanh chóng và đầy đủ, vì kế toán có thời gian chuẩn bị tài liệu theo yêu cầu.

Phụ lục 2.3 trình bày kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty ABC cho niên độ từ 01/01/2020 đến 31/12/2020 Để xây dựng một kế hoạch kiểm toán hiệu quả và chất lượng, NTV cần thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, đặc biệt là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.

Mặc dù công ty ABC đã là khách hàng của chúng tôi trong ba năm, nhóm kiểm toán viên vẫn thực hiện các bước cần thiết để tìm hiểu sâu về công ty Chúng tôi tiến hành phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên, đồng thời quan sát thực tế và tham khảo hồ sơ kiểm toán năm trước để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của công ty trong năm nay, nhằm phát hiện những thay đổi nếu có.

Bảng 2.1 trình bày thông tin cơ bản về khách hàng ABC, bao gồm ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu, chế độ và hình thức kế toán áp dụng, thay đổi về vốn, nhà cung cấp chính, cũng như các vấn đề liên quan đến cơ quan pháp luật và công nghệ sản xuất.

Bảng 2.1: Trích GTLV của KTV ( Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động)

Nội dung : TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG VÀ MÔI

Thu thập thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động là cần thiết để nhận diện và phân tích các sự kiện, giao dịch và thực tiễn kinh doanh của khách hàng, từ đó xác định rủi ro có thể gây ra sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính, bao gồm cả gian lận và nhầm lẫn.

1 Hiểu biết về môi trường và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới Doanh nghiệp

1.1 Môi trường kinh doanh chung

Trong năm hiện tại, các doanh nghiệp cần chú ý đến những thông tin quan trọng về môi trường kinh doanh, bao gồm thực trạng chung của nền kinh tế như suy thoái, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát Bên cạnh đó, biến động về lãi suất cơ bản, tỷ giá ngoại tệ và lạm phát cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Ngoài ra, doanh nghiệp cần theo dõi các biến động trên thị trường mà họ đang hoạt động để có những điều chỉnh kịp thời.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY

Ngày đăng: 16/04/2022, 14:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS. NGND Ngô Thế Chi – TS. Trương Thị Thủy (đồng chủ biên) (2010), “Giáo trình Kế toán Tài chính”, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Kế toán Tài chính”
Tác giả: GS.TS. NGND Ngô Thế Chi – TS. Trương Thị Thủy (đồng chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
4. PGS.TS. Thịnh Văn Vinh – PGS.TS Giang Thị Xuyến (đồng chủ biên) (2012), “Giáo trình Tổ chức quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính”, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tổ chức quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính”
Tác giả: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh – PGS.TS Giang Thị Xuyến (đồng chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2012
2. TS. Phạm Tiến Hưng – TS. Lưu Đức Tuyên (đồng chủ biên) (2012) Khác
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (NXB Tài Chính) 6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (NXB Tài Chính) Khác
7. Hồ sơ kiểm toán của công ty ABC, Hồ sơ kiểm toán mẫu của Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w