1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện

126 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Đánh Giá Kiểm Soát Nội Bộ Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Hãng Kiểm Toán CALICO Thực Hiện
Tác giả Vũ Huy Du
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 351,02 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu luận văn

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

    • 6. Phương pháp nghiên cứu

    • 7. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp

  • CHƯƠNG 1

  • LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

    • 1.1 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

      • 1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính

      • 1.1.3. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính

    • 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

      • 1.2.1. Khái niệm Kiểm soát nội bộ

      • 1.2.2. Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ

      • 1.2.3. Các yếu tố cấu thành của Kiểm soát nội bộ

      • 1.2.4. Hạn chế hiện hữu của Kiểm soát nội bộ

      • 1.2.5. Tầm quan trọng của đánh giá Kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính

    • 1.3. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP THỰC hiện

      • 1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

      • 1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

      • 1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • Ket luận chương 1

  • CHƯƠNG II

  • THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM

  • TOÃN CALICO THỰC HIỆN

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO

      • 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển công ty

      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý

      • 2.1.3. Tổ chức đoàn kiểm toán

      • 2.1.4. Hệ thống hồ sơ kiểm toán

    • 2.1.5. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

      • 2.1.5.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán

      • 2.1.5.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO thực hiện

      • 2.1.5.3. Quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHHHãng kiểm toán CALICO thực hiện

      • 2.1.6. Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán

      • 2.2.1. Thực trạng về đánh giá kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

      • 2.2.2. Thực trạng về đánh giá kiểm soát nội bộ trong giai đoạn thực hiện kiểm

      • toán

    • 2.3. NHẬN XÉT KHÁCH QUAN THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC hiện.

      • 2.3.1. Ưu điểm và hạn chế trong quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ.

      • * Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

      • 2.3.2. Một số nguyên nhân chính của tồn tại, hạn chế

    • Ket luận chương 2

  • CHƯƠNG III

  • GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

    • 3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

      • 3.1.1. Hướng đi trong tương lai và phương hướng hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ.

      • 3.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

      • 3.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

      • 3.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

      • * Thực hiện khảo sát kiểm soát

      • 3.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

      • 3.3.1. về phía Nhà nước, Bộ Tài chính, Hội Kiểm toán viên hành nghề

      • 3.3.2. về phía công ty kiểm toán và kiểm toán viên

      • 3.3.3. về phía khách hàng

    • Ket luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • Phụ lục 2.1: Chỉ mục hồ sơ kiểm toán

    • Phụ lục 2.3: Hợp đồng kiểm toán

Nội dung

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam đang nỗ lực phát triển kinh tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 Sự gia nhập WTO năm 2007 và ASEAN năm 2015 cùng với các hiệp định thương mại được ký kết thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc mở rộng thương mại Trong bối cảnh COVID-19 gây khó khăn cho nhiều hoạt động, việc EVFTA được phê duyệt bởi Nghị viện Châu Âu hứa hẹn sẽ tạo cơ hội thúc đẩy các chuỗi giá trị toàn cầu Sự đột phá trong hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập, sẽ là một phần quan trọng trong quá trình phát triển này.

Hiện nay, nhiều công ty kiểm toán đã chuyển đổi từ phương pháp kiểm toán truyền thống sang "phương pháp tiếp cận kiểm toán trên cơ sở định hướng rủi ro", thay vì chỉ dựa vào các đánh giá và kết luận về các khoản mục trên Báo cáo tài chính (BCTC).

Việc đánh giá Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán BCTC là rất quan trọng, giúp Kiểm toán viên nắm bắt đặc điểm khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát Phân tích này cho phép xác định phạm vi các thử nghiệm cần thiết và nhận diện những hạn chế của KSNB Thư quản lý sẽ nêu rõ các hạn chế này và cung cấp tư vấn để khách hàng cải thiện hệ thống KSNB, từ đó nâng cao nguồn lực, bảo vệ tài sản doanh nghiệp và tăng tính minh bạch của thông tin tài chính, kế toán.

Nghiên cứu và hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ giúp cuộc kiểm toán diễn ra hợp lý và hiệu quả mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ.

Mặc dù việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do kiểm toán độc lập thực hiện rất quan trọng, nhưng sự quan tâm đến vấn đề này vẫn chưa đầy đủ và còn nhiều rào cản Thêm vào đó, nhận thức về việc xây dựng quy trình KSNB tại các doanh nghiệp ở Việt Nam còn hạn chế.

1 chưa rõ ràng cũng phần nào tác động tâm lý xem nhẹ tính hiệu quả của việc đánh giá KSNB ở các KTV và công ty kiểm toán.

Việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán CALICO thực hiện” là rất cần thiết và cấp bách Luận văn này không chỉ giúp hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ mà còn nâng cao chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán CALICO.

T ỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Nghiên cứu của Bảo Ngọc (2019) về "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH Hitec Huế" đã khái quát rõ ràng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Hitec và trình bày các yêu cầu cơ bản Công ty chủ yếu kinh doanh thiết bị văn phòng, với các sản phẩm hữu hình giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn về hình thức, màu sắc và kiểu loại Tuy nhiên, quan điểm của tác giả trong luận văn này chủ yếu dựa trên trải nghiệm cá nhân của một nhân viên, thiếu sự khách quan và đánh giá từ bên thứ ba về quy trình KSNB của đơn vị.

Nghiên cứu của Nhật Thư (2020) từ Khoa Kiểm toán, Đại học Kinh tế Huế, đã trình bày quy trình kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Bắc Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế Nghiên cứu này có điểm mạnh khi tập trung vào hàng hóa đặc biệt là tiền, nhưng chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu một chu trình cho vay mà chưa khái quát toàn bộ quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với các nghiệp vụ liên quan tại ngân hàng Hơn nữa, góc nhìn của tác giả chủ yếu dựa trên quan điểm cá nhân của một nhân viên trong đơn vị, dẫn đến sự thiếu khách quan trong đánh giá.

Việc cung cấp một cái nhìn trực quan và sinh động, đồng thời duy trì tính khách quan và trung thực trong quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) từ bên độc lập là rất quan trọng Đề tài “Hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico thực hiện” mang đến nhiều điểm mới, đáp ứng yêu cầu này.

Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) của Calico đối với khách hàng, đặc biệt là trong bối cảnh của một quỹ tín dụng nhân dân Phân tích này giúp hiểu rõ hơn về thực trạng và hiệu quả của quy trình đánh giá, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và sự tin cậy của khách hàng.

Luận văn sẽ được trình bày từ khái quát đến cụ thể, tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích trực quan Nội dung sẽ kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ thông điệp mà bài viết muốn truyền tải.

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Mục tiêu tổng quát của bài viết là hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do các kiểm toán viên độc lập thực hiện Việc này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về quy trình đánh giá KSNB, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán và đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.

+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán CALICO thực hiện.

+ Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toánBCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán CALICO thực hiện.

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: về quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán độc lập thực hiện.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do công ty TNHH Hãng Kiểm toán CALICO thực hiện.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.

Bài luận văn này nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do công ty kiểm toán độc lập thực hiện Nó mô tả cách áp dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán CALICO, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận kết hợp giữa phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cùng với tư duy khoa học logic, nhằm đảm bảo tính chính xác và sâu sắc trong nghiên cứu.

Luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu đa dạng, bao gồm khảo sát, quan sát, phỏng vấn, tổng hợp, so sánh và đối chiếu, nhằm đảm bảo tính chính xác và toàn diện của kết quả nghiên cứu.

N ỘI DUNG KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ngoài mở đầu, lời cam kết, đi cùng với kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: “Lý luận cơ bản về quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán viên độc lập thực hiện”

Chương 2: “Thực trạng về quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng kiểm toãn CALICO thực hiện”

Chương 3 trình bày các giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO thực hiện Nội dung này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kiểm toán thông qua việc cải tiến quy trình đánh giá, đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính Các biện pháp cụ thể được đề xuất sẽ giúp tăng cường sự tuân thủ các quy định pháp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của CALICO.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.1 Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính

Dựa theo giáo trình Kiểm toán căn bản do T.S Lê Thị Thu Hà (chủ biên) xuất bản năm

2019 của Học viện Ngân hàng, khái niệm kiểm toán được định nghĩa như sau:

Kiểm toán là quá trình mà các kiểm toán viên độc lập và có chuyên môn thu thập, đánh giá bằng chứng liên quan đến thông tin được kiểm toán Mục tiêu của kiểm toán là báo cáo mức độ phù hợp của thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Kiểm toán có hai chức năng chính: chức năng kiểm toán, tức là kiểm tra và xác nhận thông tin, và chức năng tư vấn, tức là bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của thông tin trước khi cung cấp cho người sử dụng Trong khi chức năng kiểm toán đã gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành này, chức năng tư vấn chỉ bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XX.

Kiểm toán báo cáo tài chính được phân loại theo mục đích của hoạt động kiểm toán Theo tài liệu, khái niệm kiểm toán BCTC được định nghĩa rõ ràng và chi tiết.

Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình đánh giá và đưa ra ý kiến về tính chính xác và hợp lý của các báo cáo tài chính của một tổ chức.

Đối tượng của kiểm toán BCTC bao gồm các báo cáo tài chính như BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT và thuyết minh BCTC Những báo cáo này cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính quan trọng, phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị Điều này giúp các bên thứ ba, như nhà đầu tư, có thể phân tích và đánh giá chính xác tình hình của đơn vị, từ đó đưa ra quyết định đầu tư thông minh.

1.1.2 Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính

Mục tiêu hàng đầu của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là để kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét về tính chính xác và hợp lý của các BCTC của đơn vị được kiểm toán.

Các báo cáo được lập cần tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Điều này đảm bảo rằng các báo cáo phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.

Chức năng tư vấn của kiểm toán viên không chỉ giúp phát hiện các tồn tại và sai sót trong báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ đơn vị được kiểm toán cải thiện chất lượng thông tin tài chính Qua đó, kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn đơn vị khắc phục và sửa chữa những vấn đề đã phát hiện.

Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý là kết quả cuối cùng của quá trình đạt được các mục tiêu kiểm toán Để phát hành các văn bản này, kiểm toán viên (KTV) cần thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp nhằm đưa ra kết luận cuối cùng Để đảm bảo tính trung thực hợp lý của kết quả kiểm toán, KTV phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định chuẩn mực kiểm toán hiện hành và thường xuyên cập nhật các thay đổi Các văn bản và căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) mà KTV cần dựa vào bao gồm Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

1.1.3 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính Để đảm bảo cho một cuộc kiểm toán chất lượng, không tốn kém thời gian và tiền bạc, cũng như việc thu thập bằng chứng của KTV diễn ra suôn sẻ làm căn cứ cho kết luận về tính trung thực, hợp lý của số liệu trên BCTC, thông thường một cuộc kiểm toán BCTC sẽ được tiến hành theo 3 giai đoạn:

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên quan trọng trong tổ chức công tác kiểm toán, nhằm tạo ra các điều kiện và nội dung cụ thể trước khi thực hiện Giai đoạn này bao gồm việc tìm hiểu khách hàng, phân bổ nhân sự và xác định thời gian hợp lý Kế hoạch kiểm toán cần được xây dựng ở ba mức độ: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán, đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ trong quá trình kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn triển khai các kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch Trong giai đoạn này, kiểm toán viên (KTV) tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra các kết luận và nhận xét trong báo cáo kiểm toán Đối với kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), KTV cần nghiên cứu môi trường kiểm soát và áp dụng các thủ tục cơ bản như thủ tục phân tích để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, nhóm trưởng kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả công việc đã thực hiện từ hai giai đoạn trước Việc này nhằm đánh giá độ tin cậy của thông tin được kiểm toán, từ đó làm cơ sở cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và hoàn thiện hồ sơ của cuộc kiểm toán.

Giai đoạn kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán là một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán của tổ chức kiểm toán nhà nước và tổ chức kiểm toán nội bộ Trong từng giai đoạn của quy trình kiểm toán, mỗi tổ chức sẽ có cách phân chia công việc riêng, đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong công tác kiểm toán.

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.2.1 Khái niệm Kiểm soát nội bộ

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 315, kiểm soát nội bộ (KSNB) được định nghĩa là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu của đơn vị KSNB đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là các khía cạnh liên quan đến một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) được hiểu là hệ thống các chính sách và thủ tục kiểm soát nhằm quản lý và vận hành hiệu quả hoạt động của đơn vị KSNB không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kế toán và tài chính mà còn bao trùm mọi hoạt động của đơn vị Tất cả nhân viên, không phân biệt chức bậc, cần cùng nhau thiết kế, thực hiện và duy trì KSNB để đạt được các mục tiêu chung.

1.2.2 Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ

Theo giáo trình Kiểm toán căn bản của Học viện Ngân hàng năm 2019, Kiểm soát nội bộ (KSNB) là các quy trình thiết yếu nhằm giảm thiểu rủi ro và đạt được các mục tiêu kiểm soát Mỗi mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đều được hình thành từ các thủ tục dựa trên việc xây dựng hệ thống KSNB hiệu quả.

Mục tiêu của KSNB có thể chia thành bốn nhóm:

- Đảm bảo chiến lược, các mục tiêu tầm cao phù hợp với tầm nhìn doanh nghiệp:

Việc nâng cao chữ tín của doanh nghiệp để thực hiện các chiến lược kinh doanh một phần là nhờ sự giúp đỡ triệt để của KSNB.

Ban lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm đảm bảo hệ thống thông tin tài chính chính xác, bao gồm việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

- Đảm bảo hoạt động: KSNB đưa lời khuyên trong việc tận dụng hiệu quả nguồn lực trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, KSNB cần đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành, đặc biệt là các quy định nội bộ của đơn vị Sự tuân thủ này phải đạt được mức độ hợp lý nhằm bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức.

1.2.3 Các yếu tố cấu thành của Kiểm soát nội bộ

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS) số 315, việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị Kế toán nội bộ (KSNB) bao gồm 5 bộ phận chính: Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin, Các hoạt động kiểm soát, và Giám sát các kiểm soát.

Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và vận hành các kiểm soát thực tế, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của từng thành viên trong đơn vị Khi môi trường kiểm soát được xây dựng tốt, hiệu quả của các kiểm soát sẽ được phát huy, ngược lại, một môi trường không thuận lợi sẽ cản trở sự hoạt động của các kiểm soát khác.

Nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát bao gồm:

- Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức;

- Cam kết về năng lực;

- Sự tham gia của Ban quản trị;

- Triết lý và phong cách điều hành của ban giám đốc;

1.2.3.2 Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị

Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị là quá trình nhận diện và xử lý các rủi ro kinh doanh, với mục tiêu chính là bảo vệ lợi ích và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

- Xác định rủi ro kinh doanh ảnh hưởng tới mục tiêu lập và trình bày BCTC;

- Ước lượng mức độ của rủi ro;

- Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;

- Đưa ra quyết định kịp thời và thích hợp để xử lý rủi ro đó.

Ban Giám đốc có thể xây dựng kế hoạch và chương trình nhằm xử lý các rủi ro cụ thể, đồng thời cân nhắc giữa chi phí và lợi ích để chấp nhận rủi ro một cách hợp lý.

1.2.3.3 Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin

Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các báo cáo cần thiết cho giám sát và quản lý đơn vị Mục tiêu hàng đầu của hệ thống thông tin là đảm bảo tính xác minh, thể hiện qua việc kiểm tra từng nghiệp vụ từ chứng từ gốc, ghi nhận vào các tài khoản phù hợp, cho đến việc tổng hợp dữ liệu trên báo cáo tài chính (BCTC).

Trao đổi thông tin là hoạt động quan trọng trong hệ thống thông tin, bao gồm hai hình thức chính: truyền thông nội bộ và truyền thông bên ngoài Truyền thông nội bộ thể hiện sự chỉ đạo từ các cấp quản lý đến toàn bộ nhân viên, trong khi truyền thông bên ngoài nhắm đến các bên thứ ba như nhà cung cấp, khách hàng và ngân hàng.

1.2.3.4 Các hoạt động kiểm soát

Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục đảm bảo thực hiện chỉ đạo của nhà quản lý và ban điều hành Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 315, các hoạt động này được phân loại thành nhiều lĩnh vực như phê duyệt, đánh giá hoạt động, xử lý thông tin, kiểm soát vật chất và phân tách trách nhiệm Mục tiêu chính của các hoạt động kiểm soát là nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện.

1.2.3.5 Giám sát các kiểm soát

Giám sát các kiểm soát là quy trình mà ban lãnh đạo đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Quy trình này bao gồm việc xem xét thiết kế và vận hành thực tế của các thủ tục kiểm soát, đồng thời xác định những khó khăn và trở ngại đang gặp phải để tìm ra giải pháp cải thiện.

Việc giám sát có thể được thực hiện trực tiếp bởi ban giám đốc hoặc thông qua bộ phận kiểm toán nội bộ để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý.

Tại một số đơn vị, kiểm toán viên nội bộ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giám sát, giúp củng cố và nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động này Bộ phận kiểm toán nội bộ được xem là hiệu quả khi hỗ trợ trực tiếp cho kiểm toán viên độc lập trong việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

1.2.4 Hạn chế hiện hữu của Kiểm soát nội bộ

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), việc đánh giá, thu thập và tìm hiểu kiểm soát nội bộ (KSNB) cùng với rủi ro kiểm soát là nhiệm vụ quan trọng mà kiểm toán viên (KTV) thực hiện liên tục ở tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán.

Sơ đồ dưới đây mô tả khái quát quy trình mà một KTV phải thực hiện trong 3 giai đoạn của một cuộc kiểm toán bao gồm:

- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán;

- Giai đoạn thực hiện kiểm toán;

- Giai đoạn kết thúc kiểm toán.

1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Trước khi tiếp nhận khách hàng mới, các hãng kiểm toán thường tiến hành kiểm tra thông tin để đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán viên sẽ xem xét các yêu cầu cụ thể của hợp đồng, nội dung và lịch trình làm việc.

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, việc thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, mức độ phức tạp hoạt động của khách hàng, tình hình tài chính và mối quan hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm là rất quan trọng Các yếu tố này sẽ hỗ trợ thành viên ban giám đốc trong việc quyết định chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng cũng như hợp đồng kiểm toán.

- Tính chính trực của các thành viên chủ chốt của ban giám đôc và ban quản trị đơn vị.

Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán, cần phân công đầy đủ nhân sự có năng lực chuyên môn phù hợp Năng lực và khả năng của nhóm kiểm toán sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện cuộc kiểm toán, bao gồm các yếu tố như thời gian và nhân sự tham gia.

- Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.

Trong quá trình kiểm toán, các vấn đề phát sinh trong năm hiện tại hoặc năm trước có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng Nếu không thể liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm, kiểm toán viên mới cần thu thập thông tin qua việc phỏng vấn bên thứ ba, lãnh đạo cấp cao hoặc ban quản trị của khách hàng để hiểu rõ lý do thay đổi kiểm toán viên và các vấn đề liên quan.

Trong giai đoạn này, các công việc cần thực hiện bao gồm việc thu thập thông tin về doanh nghiệp và tình hình kinh doanh, cũng như quy trình lập báo cáo tài chính Điều này bao gồm việc tìm hiểu quy trình kinh doanh của khách hàng và môi trường công nghệ thông tin Đồng thời, cần xác định các rủi ro kinh doanh để đánh giá rủi ro kiểm soát, từ đó xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết hơn.

1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 330, thử nghiệm kiểm soát là quy trình nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu Khi thực hiện thử nghiệm này, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng liên quan đến tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh quan trọng.

- Về mặt thiết kế : xem xét KSNB được xây dựng có được hướng tới mục tiêu xử lí, ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm không.

* Tìm hiểu về môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu Để thu thập hiểu biết về môi trường này, KTV có thể áp dụng một số phương pháp và thủ tục thiết yếu.

- Phỏng vấn ban lãnh đạo chủ chốt của đơn vị;

- Tìm hiểu các văn bản, nội quy, quy định đã được ban hành;

- Quan sát việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.

Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng lớn đến cách KTV đánh giá các bước đầu trong quy trình kiểm toán nội bộ Nó cũng tác động đến bản chất, thời gian và quy mô của các thủ tục kiểm toán được thực hiện sau đó.

* Tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị

KTV cần đánh giá cách Ban lãnh đạo đơn vị nhận biết và xác nhận rủi ro kinh doanh, cũng như tác động của những rủi ro này và các giải pháp xử lý mà đơn vị đã áp dụng Để thu thập thông tin về quy trình này, KTV có thể áp dụng một số phương pháp kiểm toán hiệu quả.

Trong buổi phỏng vấn với Ban lãnh đạo, chúng tôi đã thảo luận về các rủi ro kinh doanh mà đơn vị đã nhận diện Một câu hỏi quan trọng được đặt ra là liệu những rủi ro này có phải là những rủi ro sai sót trọng yếu hay không Việc xác định rõ ràng mức độ nghiêm trọng của các rủi ro này sẽ giúp đơn vị có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

Nếu Ban quản lý không phát hiện các rủi ro sai sót trọng yếu, kiểm toán viên cần xem xét lại và mở rộng quy mô mẫu chọn, đồng thời thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế phù hợp.

Nếu đơn vị chưa thiết lập quy trình hoặc quy trình đang được hoàn thiện, KTV cần thảo luận với Ban lãnh đạo về các rủi ro kinh doanh có thể ảnh hưởng đến các khoản mục trên BCTC, đồng thời xem xét cách thức mà họ xử lý các rủi ro này và liệu phương pháp đó có được chấp nhận hay không.

* Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát

Việc thu thập thông tin về các hoạt động kiểm soát rất quan trọng, bao gồm việc nhận diện rủi ro có thể dẫn đến sai sót trọng yếu Đồng thời, cần xem xét các biện pháp mà đơn vị đã thực hiện để xử lý những rủi ro này một cách hiệu quả.

Các kỹ thuật mà KTV có thể áp dụng bao gồm:

- Phỏng vấn nhân viên của đơn vị được kiểm toán;

- Quan sát việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh.

KTV cần lựa chọn một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán để ghi chép vào nhật ký bán hàng và đối chiếu với các chứng từ gốc liên quan như hợp đồng, hóa đơn, đơn đặt hàng, và phiếu xuất kho Việc tìm hiểu đầy đủ các hoạt động kiểm soát của đơn vị là rất quan trọng, nhằm xác định khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu có thể xảy ra trong các nghiệp vụ, số dư tài khoản và việc trình bày trên báo cáo tài chính.

* Hiểu biết về hệ thống thông tin

THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÃN CALICO THỰC HIỆN

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO

2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển công ty

Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO, trước đây là Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn CASAN Việt Nam (thành lập năm 2012) và sau đó là Công ty TNHH Dịch vụ đảm bảo KVAS (2015), hiện hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Dịch vụ Kiểm toán, Thẩm định giá, Dịch vụ tư vấn pháp lý và Đại lý thuế.

Tên công ty: CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO

Tên giao dịch: CALICO AUDITING FIRM CO.,LTD

Trụ sở chính: Tầng 29, tòa Đông 2901 - Lotte Center Hà Nội, số 59 phố Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Văn phòng: P2302, tháp B, tòa nhà The Light, Khu đô thị Trung Văn, Tố Hữu, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Cơ quan quản lí thuế: Chi cục Thuế quận Ba Đình.

CALICO là một phần của CALIGROUP, tập đoàn cung cấp chuỗi dịch vụ tài chính, luật, công nghệ, marketing và đầu tư Chúng tôi mang đến giải pháp trọn gói cho doanh nghiệp, bao gồm đầu tư ban đầu, tư vấn pháp lý, thuế và kế toán, chiến lược đầu tư, marketing thương hiệu, kiểm toán, mua bán sáp nhập và hoạt động niêm yết IPO.

Các thành viên của C ALIGROUP :

- Hãng Kiểm toán CALICO (cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC, XDCB, thẩm định giá và đại lý thuế)

- Hãng luật SIGLAW (cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, luật sư tư vấn, dịch vụ đăng kí giấy phép con)

Công ty cổ phần tài chính CALIBANK chuyên cung cấp các dự án FINTECH, bao gồm dịch vụ hỗ trợ vay vốn cho doanh nghiệp, cùng với các hệ thống CRM và phần mềm quản lý chuyên dụng.

- Công ty đầu tư tài chính C ALICAPITAL (ủy thác đầu tư, tư vấn mua bán sát nhập doanh nghiệp, tư vấn niêm yết lên sàn chứng khoán)

- Công ty cổ phần thẩm định giá CALIVA (dịch vụ thẩm định giá, tư vấn quản lý, xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan)

Các thành viên của C ALIGROUP hoạt động chặt chẽ với nhau, hướng đến một mục tiêu và văn hóa chung, tạo nên chuỗi dịch vụ hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý

Công ty tổ chức bộ máy quản lý thành các khối ban, mỗi khối đảm nhiệm nhiệm vụ riêng nhưng vẫn duy trì mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động.

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO

Phòng hành chính tổng hợp Phòng tư vấn pháp lý

Hội đồng thành viên: là bộ phận có quyền quyết định cao nhất trong công ty,

19 có nhiệm vụ chỉ đạo, xây dựng chiến lược, xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh, lựa chọn cơ cấu tổ chức cho công ty.

Giám đốc là vị trí lãnh đạo cao nhất trong công ty, đảm nhiệm vai trò điều hành và đưa ra quyết định cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp Họ cũng chịu trách nhiệm pháp lý đối với mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty trước nhà nước.

Quản lý và bảo toàn nguồn vốn là rất quan trọng, bao gồm việc thực thi các biện pháp cần thiết để bảo vệ tài sản và trang thiết bị của công ty.

- Phê duyệt các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, hoạch định chất lượng và các tài liệu chất lượng của công ty.

- Ký kết các hợp đồng lao động, các quyết định về nhân sự, chế độ chính sách đối với các nhân viên của toàn công ty.

Phòng hành chính tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tổ chức của công ty, bao gồm tổ chức nhân sự, công tác đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm quản lý công văn đến và đi, đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động của công ty.

Phòng Kiểm toán số I và số II chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất Ngoài ra, chúng tôi còn tư vấn hỗ trợ khách hàng về các vấn đề tài chính, kế toán và thuế, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động tài chính của mình.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp báo cáo kế toán chính xác, cũng như thực hiện thanh toán lương và tạm ứng cho cán bộ công nhân viên.

Phòng tư vấn thuế: cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế, hỗ trợ thuế cho khách hàng trong lĩnh vực kế-kiểm toán,

Phòng tư vấn luật và pháp lý cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho khách hàng trong nhiều lĩnh vực như kế toán, kiểm toán, thuế, tài chính, đầu tư và ngân hàng Phòng ban này đảm bảo tính hợp pháp cho các dịch vụ của công ty và hỗ trợ ban giám đốc trong việc triển khai các dự án đầu tư mở rộng kinh doanh, đồng thời luôn tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

2.1.3 Tổ chức đoàn kiểm toán

Mỗi đoàn kiểm toán có quy mô khác nhau tùy thuộc vào đối tượng khách hàng, nhưng để đảm bảo chất lượng kiểm toán, đoàn cần có các thành viên thiết yếu như Thành viên Ban Giám Đốc, Trưởng phòng phụ trách, Trưởng nhóm kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán viên.

Thành viên Ban giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện công ty ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng Họ cũng là người lập kế hoạch kiểm toán, đảm bảo chất lượng công việc của nhóm kiểm toán và thực hiện soát xét báo cáo kiểm toán trước khi phát hành.

Trưởng phòng phụ trách là người đảm nhiệm vai trò kiểm soát chất lượng trong toàn bộ cuộc kiểm toán, đồng thời hỗ trợ các thành viên trong nhóm kiểm toán giải quyết các khó khăn trong quá trình làm việc.

Trưởng nhóm kiểm toán là người lãnh đạo, phân công nhiệm vụ cho các trợ lý và thực hiện những phần việc yêu cầu kinh nghiệm cùng kỹ năng chuyên môn cao Họ cũng chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng công việc kiểm toán Bên cạnh đó, trưởng nhóm đóng vai trò cầu nối trong việc trao đổi thông tin giữa các thành viên và trưởng phó phòng, đồng thời thống nhất kết quả kiểm toán với khách hàng.

NHẬN XÉT KHÁCH QUAN THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN CALICO THỰC HIỆN

2.3.1 Ưu điểm và hạn chế trong quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là rất quan trọng, trong đó cần mô tả thông tin chung về Kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị dựa trên năm yếu tố cấu thành Điều này giúp nhận diện rủi ro kiểm soát (RRKS) một cách dễ dàng và thuận lợi hơn, đặc biệt trong môi trường hoạt động phức tạp.

Quỹ TNDN XYZ là khách hàng đầu tiên mà công ty tiến hành kiểm toán, tuy nhiên, việc áp dụng các thủ tục như phỏng vấn và quan sát không thể đảm bảo tính hợp lý trong việc đánh giá chung về KSNB khi khách hàng không hợp tác.

“Tìm hiểu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh chính”

Việc tìm hiểu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh chính là cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc của kiểm toán viên Thông qua giấy tờ làm việc và hệ thống kiểm soát nội bộ, quá trình này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo việc đánh giá nội dung công việc được thực hiện một cách toàn diện và chính xác.

- Dễ dàng trong việc lưu trữ hồ sơ , kiểm tra và soát xét lại nếu cần thiết.

Nội dung bảng tìm hiểu hệ thống KSNB được thiết kế theo mẫu chung, áp dụng cho tất cả khách hàng Tuy nhiên, do mỗi khách hàng có đặc điểm và môi trường hoạt động khác nhau, nên có thể xảy ra thiếu sót hoặc bỏ qua những thông tin quan trọng liên quan đến cuộc kiểm toán.

“Nhận định ban đầu về rủi ro kiểm soát”

Việc đánh giá ban đầu là trách nhiệm của các KTV có kinh nghiệm, thường do Giám đốc hoặc Trưởng/Phó phòng kiểm toán đảm nhiệm nhờ vào khả năng xét đoán chuyên môn cao.

Nhận định ban đầu thường mang tính chủ quan, phản ánh ý kiến cá nhân của những người đánh giá Công ty chưa áp dụng phần mềm vào quy trình kiểm toán, điều này dẫn đến việc thiếu tính khách quan trong việc trình bày số liệu và tiêu chuẩn.

58 cụ thể. Ưu điểm Hạn chế

Sự nhanh nhạy trong việc xây dựng và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát không chỉ giúp nâng cao hiệu quả mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc kiểm tra các thủ tục kiểm soát của đơn vị.

Giấy tờ kiểm toán được trình bày một cách logic và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc soát xét ở các cấp độ khác nhau Điều này cũng giúp việc lưu trữ và bảo quản thông tin trở nên dễ dàng hơn.

KTV lựa chọn mẫu kiểm tra dựa trên kinh nghiệm và chuyên môn, nhưng đôi khi không phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của từng đối tượng khách hàng.

Mô tả công việc này dựa trên bảng hỏi có sẵn và bản tường thuật, do đó chưa thể cung cấp chi tiết về các thủ tục kiểm soát tại khách hàng.

“Đánh giá rủi ro kiểm soát”

- Ve co bản thực hiện đúng và đủ quy trình yêu cầu.

Trong quá trình đánh giá rủi ro, các trợ lý kiểm toán sẽ thực hiện một số khoản mục, tuy nhiên, nếu kiến thức chuyên môn của họ không vững vàng, điều này có thể dẫn đến sai sót Hơn nữa, việc trưởng nhóm kiểm toán không thực hiện rà soát và kiểm tra kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc kiểm toán.

- KTV giúp đon vị hoàn thiện các nội dung trong KSNB bằng thư quản lý, việc

- Vì khối lượng công việc khá nhiều, việc các KTV hoàn thiện giấy tờ kiểm

* Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn kết thúc kiểm toán thông qua thư quản lý sẽ mang lại lợi ích cho cả nhóm kiểm toán và đơn vị, giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các lần kiểm toán sau.

Việc rà soát và kiểm tra chất lượng trong quá trình kiểm toán cần được thực hiện chặt chẽ ở cả ba giai đoạn, không chỉ dừng lại ở giai đoạn kết thúc Tuy nhiên, việc nộp hồ sơ kiểm toán không đúng thời hạn đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm soát chất lượng.

2.3.2 Một số nguyên nhân chính của tồn tại, hạn chế

* Nguyên nhân tác động bên trong:

Đội ngũ kiểm toán viên hiện tại còn thiếu kinh nghiệm và chưa đáp ứng đủ khả năng chuyên môn, trong khi nguồn lực kiểm toán viên có năng lực cao để thực hiện đánh giá KSNB cho đơn vị được kiểm toán là rất cần thiết.

Hàng năm, công ty tuyển dụng nhân viên mới, nhưng đội ngũ này chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các cuộc kiểm toán Áp lực nghề nghiệp cao khiến nhiều nhân viên xin nghỉ việc để tìm công việc nhẹ nhàng hơn, điều này tạo gánh nặng cho công ty về nhân lực và chi phí đào tạo.

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BCĐKT Bảng cân đối kế toán - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
Bảng c ân đối kế toán (Trang 7)
Biin hàng: Sảnphẩm ỉ dịch vụ chình, chính sàch tín dựng rà thị trường'. - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
iin hàng: Sảnphẩm ỉ dịch vụ chình, chính sàch tín dựng rà thị trường' (Trang 47)
• Bảng 5.03.1 Tìmhiểu hệ thống KSNB- Tiền và các khoản tương đương tiền; Bảng 5.03.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB - Mua hàng và thanh toán; - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
Bảng 5.03.1 Tìmhiểu hệ thống KSNB- Tiền và các khoản tương đương tiền; Bảng 5.03.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB - Mua hàng và thanh toán; (Trang 54)
Bảng 2.6: “Xác định sơ bộ các rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL” - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
Bảng 2.6 “Xác định sơ bộ các rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL” (Trang 63)
Tiến hành khảo sát thực tế tại đơn vị, bằng việc sử dụng bảng hỏi dưới đây KTV sẽ trực tiếp yêu cầu từng nhân viên của những bộ phận liên quan điền và trả lời nghiêm túc về những câu hỏi mà sẽ được coi là liên quan ảnh hưởng trong nhận định ban đầu về RRK - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
i ến hành khảo sát thực tế tại đơn vị, bằng việc sử dụng bảng hỏi dưới đây KTV sẽ trực tiếp yêu cầu từng nhân viên của những bộ phận liên quan điền và trả lời nghiêm túc về những câu hỏi mà sẽ được coi là liên quan ảnh hưởng trong nhận định ban đầu về RRK (Trang 66)
tin, dữ liệu của khách hàng. Ket quả thu được sẽ phản ánh thông qua bảng 2.10 dưới đây: - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
tin dữ liệu của khách hàng. Ket quả thu được sẽ phản ánh thông qua bảng 2.10 dưới đây: (Trang 71)
- Nội dung trên bảng tìm hiểu hệ thống KSNB được thiết kế theo   mẫu   có   sẵn   sẽ   được  áp dụng   cho   tất   cả   các   khách hàng,   tuy   nhiên   mỗi   khách hàng có đặc điểm, môi trường hoạt động khác nhau, vậy nên việc   thiếu   sót   hoặc   bỏ - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
i dung trên bảng tìm hiểu hệ thống KSNB được thiết kế theo mẫu có sẵn sẽ được áp dụng cho tất cả các khách hàng, tuy nhiên mỗi khách hàng có đặc điểm, môi trường hoạt động khác nhau, vậy nên việc thiếu sót hoặc bỏ (Trang 77)
BTB SÔ dư theo Bảng cân đôi thử / Balance as per trial balance BNLSÔ dư theo sổ cái / Balance as per nominal ledger - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
d ư theo Bảng cân đôi thử / Balance as per trial balance BNLSÔ dư theo sổ cái / Balance as per nominal ledger (Trang 99)
PR Đã đÔi chiếu với bảng lươn g/ Item verified to payroll - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
i chiếu với bảng lươn g/ Item verified to payroll (Trang 99)
PC Ký hiệu này được thêm vào trong các bảng biểu do khách hàng lập / To be inserted on all schedules prepared by the client AChấp nhận cho mục đích thuế / Allowable for tax purposes √Đồng ý với kiểm tra / Agreed to test - 543 hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán CALICO thực hiện
hi ệu này được thêm vào trong các bảng biểu do khách hàng lập / To be inserted on all schedules prepared by the client AChấp nhận cho mục đích thuế / Allowable for tax purposes √Đồng ý với kiểm tra / Agreed to test (Trang 100)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w