1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

103 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kiểm Toán Khoản Mục Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Đặng Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Minh Tuệ
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • KHOA LUẬN TOT NGHIỆP

    • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của khoản mục Doanh thu bán

    • hàng và cung cấp dịch vụ

    • 1.1.2. Các sai phạm và rủi ro thường gặp đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    • 1.2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDVtrong kiểm toán BCTC

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty

    • 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính

    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý

    • 2.1.4. Quy trình Kiểm toán BCTC chung do công ty TNHH Ernst & Young Việt

    • Nam thực hiện

    • 2.2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHHErnst & Young Việt Nam thực hiện

    • a. Giai đoạn lập kế hoạch và nhận diện rủi ro ban đầu.

    • a. Thực hiện thử nghiệm cơ bản

    • 2.3.1. Ưu điểm

    • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • 3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán

    • 3.2.2. Giai đoạn xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán

    • 3.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

    • 3.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • 3.3.1. về phía các cơ quan quản lý Nhà nước

    • 3.3.2. về phía Hiệp hội ngh ề nghiệp

    • 3.3.3. Về phía Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam và Kiểm toán viên

    • 3.3.4. về phía khách h àng

    • 3.3.5. Đối với các đơn vị đào tạo

    • 1.1.1. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    • 1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    • 1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính

    • a. Giai đoan xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VÈ KIEM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH

Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính

- Việc kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV được thực hiện hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp thực hiện tốt những thủ tục kiểm soát sau:

Thứ nhất: Quy định thống nhất về việc đánh số thứ tự các phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, phiếu thu và hóa đơn bán hàng.

Thứ hai: Xây dựng và sử dụng sơ đồ TK phù hợp với khoản mục Doanh thu

Vào thứ ba, các quy định liên quan đến việc phê chuẩn các nghiệp vụ bán hàng, các khoản bán chịu cho khách hàng và các khoản giảm trừ doanh thu từ bảo hiểm và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ được xem xét.

Phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa người phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng và người ghi sổ Doanh thu BH&CCDV là rất quan trọng Ngoài ra, cần thực hiện đối chiếu thường xuyên giữa người ghi sổ doanh thu và người ghi sổ phải thu khách hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý doanh thu.

Vào thứ năm, quy định về việc lập chứng từ và thời gian ghi nhận doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ công cộng vào sổ kế toán được nhấn mạnh Cần lập và cân đối doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ công cộng theo từng tháng, đồng thời thực hiện việc đối chiếu nội bộ các khoản doanh thu này từ khách hàng.

1.1 Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính

1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính

1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200), mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là để KTV và công ty kiểm toán xác nhận rằng báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan, và phản ánh trung thực, hợp lý các khía cạnh trọng yếu.

Mục tiêu của việc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là giúp đơn vị được kiểm toán nhận diện rõ ràng các tồn tại và sai sót, từ đó có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Mục tiêu chung của kiểm toán bao gồm mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu chung khác:

Mục tiêu hợp lý chung yêu cầu đánh giá tổng thể các số liệu dựa trên trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin từ khảo sát thực tế Để đạt được điều này, kiểm toán viên (KTV) cần có sự nhạy bén, khả năng phán đoán và tiếp cận thực tế tại đơn vị kiểm toán Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được, họ cần kết hợp với các mục tiêu chung khác để có được cái nhìn toàn diện hơn.

Tính hiện hữu/phát sinh: Doanh thu đơn vị ghi nhận là thực tế phát sinh trong niên độ kế toán và thuộc về đơn vị

Tính đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán, không bỏ sót nghiệp vụ nào.

Quyền và nghĩa vụ: Các nghiệp vụ BH&CCDV phát sinh đều thuộc về đơn vị.

Tính chính xác: Các nghiệp vụ BH&CCDV phát sinh được tính toán và tổng cộng chính xác.

Tính đánh giá: Các nghiệp vụ BH&CCDV phát sinh được đánh giá đúng về mặt số tiền, giá trị.

Trình bày và thuyết minh: Doanh thu được phân loại, trình bày hợp lý trên các báo cáo tài chính theo đúng chế độ hiện hành.

1.2.1.1 Căn cứ kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV trong kiểm toán BCTC.

Các nguồn tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán rất phong phú và đa dạng về hình thức, nguồn gốc, và nội dung Những nguồn tài liệu chính để làm căn cứ cho việc kiểm toán doanh thu có thể được khái quát như sau:

Chứng từ gốc bao gồm đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế liên quan đến bảo hiểm và cung cấp dịch vụ, hợp đồng cho thuê tài chính, khế ước tín dụng, và hợp đồng cho thuê tài chính.

- Các hoá đơn: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, vận đơn.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Các quy chế chính sách của Nhà nước và công ty khách hàng liên quan đến doanh thu, bao gồm quy định về giá bán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

- Các chứng từ kế toán: Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 511, 512, 131, , sổ Nhật kí thu tiền.

- Các bản kê bán hàng đại lý và các báo cáo doanh thu khác.

1.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDVtrong kiểm toán BCTC

Tương tự kiểm toán toàn bộ BCTC thì kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV cũng phải tuân thủ đúng quy trình sau:

Sơ đồ 1.2 Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu BH&CCDV.

Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán

1.2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: "Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn".

Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, việc lập kế hoạch kiểm toán doanh thu được thực hiện song song với việc xây dựng kế hoạch tổng thể cho cuộc kiểm toán Quy trình này bao gồm các bước công việc cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác của cuộc kiểm toán.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là rất quan trọng, vì quyết định nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục kiểm toán cho khách hàng cũ có thể tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên và ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán Do đó, cần phải xem xét cẩn thận trước khi quyết định chấp nhận kiểm toán.

Đối với khách hàng mới, KTV cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán và thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh cùng tình trạng tài chính Việc lấy thêm thông tin từ KTV tiền nhiệm sẽ giúp đánh giá hiệu quả hơn Dựa trên thông tin thu thập được, KTV tiến hành nghiên cứu và phân tích sơ bộ tình hình tài chính, đồng thời đánh giá mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để quyết định có nhận lời kiểm toán hay không.

Đối với khách hàng cũ, sau khi hoàn thành kiểm toán hàng năm, KTV cần cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện tại, quyết định xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không Bên cạnh đó, KTV cũng cần xem xét việc thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán nếu cần thiết.

Để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán và đạt được các mục tiêu đề ra, kiểm toán viên (KTV) cần thu thập thông tin đầy đủ về đơn vị được kiểm toán Sự hiểu biết này phải bao quát nhiều phương diện khác nhau liên quan đến khách hàng.

THựC TRẠNG QUY TRÌNH KIẺM TOÁN KHOẢN MỤC

Quá trình hình thành và phát triển công ty

Ernst & Young, một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới (Big4), được thành lập từ sự kết hợp giữa Ernst & Whinney và Arthur Young & Co vào năm 1989 Là một công ty đa quốc gia, Ernst & Young Global chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế và tài chính, nổi bật với thương hiệu chất lượng cao và sự chuyên nghiệp Hiện tại, công ty có hơn 270.000 nhân viên tại hơn 700 văn phòng trên 150 quốc gia, khẳng định vị thế của mình trong ngành dịch vụ chuyên nghiệp.

Ernst & Young Global được đặt tại London - thủ đô nước Anh.

Ernst & Young luôn đứng trong top các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới về chất lượng dịch vụ và doanh thu hàng năm Cùng với Deloitte, KPMG và PWC, Ernst & Young tự hào là một trong những thành viên của Big4 trong ngành kiểm toán toàn cầu Công ty liên tục cải thiện chất lượng, nâng cao kỹ thuật và chuyên môn, với phương châm “Xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn.”

Ernst & Young cam kết xây dựng một thế giới làm việc tốt hơn với tiêu chí "Con người là ưu tiên hàng đầu" Công ty tập trung vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt được nhiều thành tích đáng tự hào trong lĩnh vực này.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Ernst & Young Việt Nam đã trở thành công ty kiểm toán và tư vấn 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn quản lý và tài chính tại Việt Nam, theo giấy phép đầu tư số 448/GP ngày 3 tháng 11 năm.

1992 và Giấy phép đầu tư điều chỉnh Số 448/ GPĐC1 ngày 23 tháng 1 năm 2002 do

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước đây là Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, đã được thành lập với số vốn đầu tư ban đầu lên đến 1 tỷ USD Đội ngũ của bộ gồm hơn 1.400 nhân viên người Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Tên công ty: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam chi nhánh Hà Nội (Ernst &

Young Vietnam Limited Hanoi Branch) Địa chỉ: tầng 8, tòa nhà Cornerstone - số 16 Phan Chu Trinh - Hoàn Kiếm - Hà Nội.

Email: eyhanoi@vn.ey.com

Website: http://www.ey.com

Logo của công ty: ắΓ Building a betterBuilding Building a bettera Building a betterbetter

Kể từ khi thành lập, Ernst & Young Việt Nam đã liên tục phát triển và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tại Việt Nam, cả về doanh thu, thị phần và nguồn nhân lực Từ 10 nhân viên ban đầu, hiện công ty đã mở rộng đội ngũ lên hơn 1400 nhân viên có trình độ cao, trong đó có 66 kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp giấy phép hành nghề kiểm toán.

Sau gần 30 năm hoạt động, Ernst & Young Việt Nam đã khẳng định uy tín vững chắc trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng Công ty luôn tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua nhiều biện pháp hiệu quả.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Công ty đã xây dựng một mạng lưới khách hàng ổn định và đa dạng, dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng và uy tín vững chắc trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam Với tốc độ tăng doanh thu hàng năm vượt 10%, công ty luôn nằm trong top đầu các công ty kiểm toán ở Việt Nam Năm 2019, doanh thu của công ty đạt 1.184 tỷ đồng, khẳng định vị thế là công ty kiểm toán có doanh thu cao nhất trong năm.

Ernst & Young Việt Nam tích cực hợp tác với các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước nhằm nâng cao năng lực quản lý và lập pháp cho các cơ quan Nhà nước Đồng thời, công ty cũng làm việc chặt chẽ với các hiệp hội nghề nghiệp như Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) và các trường đại học như Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Hà Nội, Đại học Ngoại thương, và Học viện Ngân hàng để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành kiểm toán - tài chính tại Việt Nam.

Ngành nghề kinh doanh chính

Công ty cung cấp dịch vụ đa dạng và toàn diện, phục vụ khách hàng từ mọi thành phần kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về kế toán, kiểm toán và tài chính của doanh nghiệp Đặc điểm này không chỉ ảnh hưởng đến các loại hình dịch vụ mà còn định hình chiến lược tham gia thị trường của Công ty.

Các loại hình dịch vụ của công ty:

Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu, chiếm tỷ lệ doanh thu lớn nhất trong kết quả kinh doanh của công ty trong nhiều năm qua, đồng thời số lượng nhân viên trong bộ phận này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sự thay đổi nhu cầu của thị trường và chiến lược kinh doanh, loại hình tư vấn đã phát triển mạnh mẽ và có doanh thu lớn hơn Dịch vụ kiểm toán bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng khác nhau.

- Kiểm toán quyết toán công trình XDCB hoàn thành

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Ernst & Young Việt Nam cung cấp dịch vụ soát xét khả năng sáp nhập và mua bán doanh nghiệp, thực hiện soát xét báo cáo tài chính hàng quý, và hợp nhất báo cáo tài chính cho các tập đoàn.

❖ Dịch vụ tư vấn: công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán và tài chính

Dịch vụ tư vấn kế toán bao gồm việc ghi chép và giữ sổ sách, cũng như lập báo cáo tài chính hàng quý và hàng năm Các báo cáo này được thực hiện theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước Việt Nam và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ.

Dịch vụ tư vấn tài chính của công ty được đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng, bao gồm tư vấn xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, quy chế quản lý và kiểm soát cho doanh nghiệp Ngoài ra, công ty còn cung cấp tư vấn về chiến lược kinh doanh, tập trung vào hình thức, đối tượng và phương thức đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Các dịch vụ khác bao gồm tư vấn pháp lý và đánh giá rủi ro tài chính Mặc dù dịch vụ này còn mới mẻ tại Việt Nam, nhưng có triển vọng phát triển tốt trong tương lai nhờ sự mở rộng hợp tác kinh tế toàn cầu.

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã có nhiều cải thiện, nhưng vẫn gặp phải các vấn đề liên quan đến chính sách thuế và thủ tục hành chính, gây khó khăn cho doanh nghiệp Nhằm hỗ trợ khách hàng, Ernst & Young Việt Nam cung cấp dịch vụ thuế chuyên nghiệp với đội ngũ chuyên gia am hiểu luật pháp và chế độ thuế Việt Nam, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm nhiều loại hình như lập báo cáo thuế, xử lý vướng mắc về thuế, và thủ tục xin miễn giảm, hoàn thuế Dù không phải là dịch vụ chính, nhưng nó đóng góp một tỷ trọng lớn vào doanh thu của công ty Công ty luôn chú trọng cung cấp dịch vụ tư vấn thuế chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức quản lý

Ernst & Young Việt Nam đạt được thành công hiện tại nhờ vào cơ cấu tổ chức hợp lý và đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, sáng tạo và đoàn kết Mô hình quản lý của công ty được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn toàn cầu của Ernst & Young, đồng thời được điều chỉnh để phù hợp với các điều kiện đặc thù tại Việt Nam.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ernst & Young Việt Nam.

(Tài liệu Công ty TNHH Ernst & Young Việt nam)

Tổng Giám đốc đảm nhận vai trò quản lý toàn diện các hoạt động của công ty tại Việt Nam, trực tiếp điều hành văn phòng ở TP Hồ Chí Minh và gián tiếp quản lý văn phòng Hà Nội thông qua Phó Tổng Giám đốc Ngoài ra, Tổng Giám đốc còn chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của văn phòng tại

Hà Nội thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển chung của công ty, tổ chức các dịch vụ tại văn phòng và có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động cùng tiềm năng phát triển của văn phòng lên Tổng Giám đốc.

Các thành viên trong Ban giám đốc của công ty đều là các chủ phần hùn, có trách nhiệm trực tiếp trong việc đánh giá AR, quyết định ký hợp đồng kiểm toán, và thực hiện soát xét cuối cùng các hồ sơ kiểm toán Họ cũng là đại diện của công ty trong việc ký và phát hành Báo cáo kiểm toán cùng Thư quản lý cho khách hàng.

Hệ thống các phòng ban của công ty có thể được chia thành hai bộ phận chính là

Bộ phận hành chính và Bộ phận nghiệp vụ.

Bộ phận hành chính của công ty bao gồm bộ phận Kế toán, Tin học và Văn phòng.

- Bộ phận Kế toán quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế toán của công ty.

Bộ phận Văn phòng chịu trách nhiệm quản lý công văn đến và đi, đồng thời quản lý đội ngũ lái xe phục vụ nhu cầu đi công tác của nhân viên Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp các văn phòng phẩm cần thiết như bút, giấy in và mực in cho công việc của nhân viên trong công ty.

Bộ phận Tin học đảm nhận vai trò cung cấp thiết bị phần cứng và phần mềm, quản lý hệ thống mạng nội bộ, đồng thời hỗ trợ nhân viên khi cần sửa chữa máy tính.

Bộ phận Đào tạo và Phát triển đảm nhận trách nhiệm tuyển dụng nhân sự và theo dõi quá trình làm việc của nhân viên để tổng hợp thông tin hiệu quả.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Phòng Kiểm toán của công ty bao gồm hai khối kiểm toán nghiệp vụ, với đội ngũ nhân viên đông đảo, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán cho một lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Các dịch vụ được phân chia theo nhóm đối tượng khách hàng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả phục vụ.

The Financial Services Organization (FSO) focuses on auditing banks and various financial institutions, including insurance companies and securities firms Its core business encompasses auditing in several key areas.

• FDI (Foreign Direct Investment): doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

• SOE (State Owned Enterprises): doanh nghiệp Nhà nước

Công ty niêm yết công khai (PLC) là một tổ chức lớn trên sàn chứng khoán, nơi các nhân viên và lãnh đạo nhóm kiểm toán phối hợp chặt chẽ trong mỗi cuộc kiểm toán để đảm bảo đủ nhân lực và kiến thức cần thiết Trưởng nhóm kiểm toán, thường là các chủ nhiệm kiểm toán hoặc kiểm toán viên cao cấp bậc 3, có trách nhiệm tổ chức và phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, đồng thời hỗ trợ họ khi gặp khó khăn Các nhân viên trong nhóm được phân công công việc dựa trên số năm kinh nghiệm và khả năng làm việc của họ.

Phòng tư vấn Kế toán và Tài chính chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán và tài chính doanh nghiệp, với thế mạnh là tư vấn quản trị doanh nghiệp Chúng tôi mang đến cho khách hàng những giải pháp hiệu quả về nguồn lực và công nghệ thông tin, giúp họ quản lý doanh nghiệp một cách tối ưu.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Quy trình Kiểm toán BCTC chung do công ty TNHH Ernst & Young Việt

Tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, quy trình kiểm toán được thực hiện theo tiêu chuẩn toàn cầu của Ernst & Young, đồng thời được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia và ngành nghề của khách hàng Các kiểm toán viên sẽ xây dựng chương trình kiểm toán riêng biệt cho từng khách hàng, đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả Quy trình kiểm toán này được chia thành 4 giai đoạn chính, giúp tối ưu hóa quy trình và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán theo Phương pháp kiểm toán GAM

(Tài liệu Công ty TNHH Ernst & Young Việt nam)

Lập kế hoạch kiểm toán & nhận diện rủi ro kiểm toán

Xây dựng chiến lược & đánh giá rủi ro kiểm toán

Ket thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch tổng quát và nhận diện rủi ro ban đầu.

Giai đoạn này chỉ được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán và các cấp cao hơn. Công việc được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:

Khi xem xét việc chấp nhận kiểm toán, cần đánh giá lý do thực hiện kiểm toán, tính liêm chính của các nhà lãnh đạo và rủi ro có thể phát sinh Quyết định này cũng nên dựa vào kết quả của các cuộc kiểm toán trước và các điều khoản trong hợp đồng Việc phân tích kỹ lưỡng giúp tránh những khách hàng có rủi ro quá cao, từ đó bảo vệ uy tín của công ty.

• Tìm hiểu yêu cầu, mong muốn của KH và thành lập nhóm kiểm toán: việc này

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Để đánh giá rủi ro kinh doanh và lập kế hoạch kiểm toán hiệu quả, cần tìm hiểu sâu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, môi trường sản phẩm, chiến lược kinh doanh, các cổ đông chủ chốt và đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Tiến hành phân tích sơ bộ bằng cách phỏng vấn Ban giám đốc công ty khách hàng và xem xét báo cáo tài chính (BCTC) của năm kiểm toán cùng năm trước Qua đó, KTV có thể xác định các lĩnh vực cần chú trọng đặc biệt trong quá trình kiểm toán.

Đánh giá KSNB tại công ty dựa trên 5 yếu tố quan trọng theo COSO, bao gồm: môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, cùng với giám sát quản lý Một hệ thống KSNB hiệu quả giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các kiểm toán viên.

Đánh giá rủi ro gian lận là một bước quan trọng trong quá trình kiểm toán, có thể thực hiện dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, phỏng vấn ban giám đốc, kiểm toán viên nội bộ và nhân viên các phòng ban sẽ giúp xác định các nguồn thu nhập tiềm ẩn Ngoài ra, cần chú ý đến những biến động bất thường trong giai đoạn thực hiện SAP ban đầu để phát hiện dấu hiệu gian lận.

• Xây dựng mức trọng yếu:

+ Mức trọng yếu kế hoạch PM (Planning material) - mức trọng yếu trên toàn bộ BCTC

+ Sai sót có thể chấp nhận được TE (Tolerable error) - là ứng dụng của PM ở cấp độ TK cá nhân

+ Ngưỡng sai lệch cần khách hàng điều chỉnh SAD (Summary of audit differences)

+ Mức chênh lệch giữa số liệu kiểm toán đề nghị điều chỉnh và số liệu khách hàng điều chỉnh (nominal amount)

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Để nhận diện các tài khoản cần chú trọng, KTV thường lựa chọn những khoản mục có số dư lớn hơn mức tối thiểu hoặc có khả năng sai sót cao Quy trình này dựa trên việc đánh giá và kinh nghiệm của KTV, kết hợp với các cơ sở dẫn liệu liên quan.

Giai đoạn 2: Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán.

Trưởng nhóm kiểm toán và các cấp cao hơn lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ dựa trên kết quả từ SAP, nhằm xác định các khoản mục và vấn đề trọng tâm cho cuộc kiểm toán Sau khi xác định các khoản mục quan trọng, kiểm toán viên cần thực hiện các bước tiếp theo để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Theo dõi và nắm bắt quy trình nghiệp vụ là rất quan trọng để phát hiện các sai sót có thể xảy ra Việc kiểm tra các sai sót này có thể được thực hiện thông qua thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối (walkthroughs test) hoặc thông qua việc thực hiện kiểm tra TOC.

Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần đánh giá các loại rủi ro bao gồm rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) Mối quan hệ giữa các loại rủi ro này được thể hiện qua một công thức cụ thể.

Rủi ro kiểm toán (AR) = IR x CR x DR

Trưởng nhóm kiểm toán đánh giá rủi ro kết hợp và lập thủ tục kiểm toán cần thiết để đảm bảo tất cả các cơ sở dẫn liệu liên quan trên BCTC được xem xét Điều này giúp nâng cao độ tin cậy của các BCTC đã được kiểm toán.

Giai đoạn 3: Thực hiện kiểm toán

Dựa trên chương trình kiểm toán đã được thiết lập, các thành viên trong nhóm kiểm toán tiến hành thu thập tài liệu cần thiết và thực hiện các bước kiểm toán.

Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần tiến hành các thử nghiệm kiểm soát (TOC) nhằm thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán Điều này giúp đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng hoạt động hiệu quả và hiệu lực.

Trong quy trình kiểm toán, có hai loại thử nghiệm cơ bản (TNCB) là SAP cơ bản và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ cùng số dư tài khoản (TOD) Kiểm toán viên sẽ tuân theo chương trình kiểm toán để xác định các loại TNCB cần thực hiện.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích là bước quan trọng trong quá trình kiểm toán, giúp phát hiện những biến động và sai lệch bất thường trong thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của đơn vị.

Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện

2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHHErnst & Young Việt Nam thực hiện

Doanh thu bảo hiểm và các khoản chi phí dịch vụ là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính Quy trình kiểm toán cho doanh thu này cần tuân theo phương pháp kiểm toán GAM, bắt đầu từ giai đoạn lập kế hoạch và nhận diện rủi ro ban đầu.

❖ Thu thập thông tin tổng quan về khách hàng:

Việc thu thập thông tin về khách hàng là rất quan trọng, giúp kiểm toán viên (KTV) đánh giá rủi ro và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán hiệu quả KTV cần thu thập thông tin tổng quan về nền kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của khách hàng Các thông tin cần thiết bao gồm hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý, chế độ và chính sách kế toán áp dụng, sản phẩm cung cấp, khách hàng lớn và đối thủ cạnh tranh Đối với khách hàng thường xuyên kiểm toán, KTV chỉ cần xem xét lại thông tin từ hồ sơ kiểm toán các năm trước và cập nhật những thay đổi mới.

❖ Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát về DT BH&CCDV

Sau khi nghiên cứu thông tin khách hàng, KTV cần thực hiện các bước đánh giá tổng quát để xác định phạm vi rủi ro có thể xảy ra dựa trên những dữ liệu đã thu thập.

Học viện Ngân hàng tiến hành khóa luận tốt nghiệp với đối tượng khách hàng, từ đó thu thập và so sánh các thông tin Quá trình này bao gồm việc phân tích, đánh giá kết quả và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những kết quả đó.

Tìm hiểu về KSNB giúp KTV xác định và hiểu các giao dịch trong chu trình bán hàng và thu tiền, đồng thời đánh giá thiết kế, thực hiện và duy trì các thủ tục kiểm soát chính Công việc này cũng hỗ trợ KTV thiết kế các thủ tục TNCB hiệu quả thông qua phỏng vấn và bảng hỏi với Ban giám đốc Sau đó, KTV sẽ tóm tắt quy trình doanh thu bán hàng và thu tiền, với các thiết kế và vận hành khác nhau tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của công ty.

❖ Đánh giá khả năng xảy ra gian lận có thể xảy ra đối với khoản mục DT

Đánh giá KSNB của doanh nghiệp giúp KTV nhận diện điểm mạnh và yếu trong quy trình bán hàng và thu tiền, từ đó xác định các rủi ro có thể ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bước này cũng hỗ trợ KTV thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp nhằm phát hiện các sai sót còn tồn tại trong doanh nghiệp.

❖ Xác định mức trọng yếu

Xác định mức độ trọng yếu (PM - Planning Materiality) là bước quan trọng trong quá trình kiểm toán, giúp ước lượng mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho báo cáo Qua đó, việc này cho phép xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.

Tại Ernst & Young Việt Nam, việc đánh giá và phân bổ mức trọng yếu được thực hiện dựa trên một mô hình có sẵn, có thể điều chỉnh theo tình hình hoạt động kinh doanh và loại hình doanh nghiệp của khách hàng Mức độ trọng yếu cũng có thể thay đổi dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên và từng khoản mục cụ thể.

37 a Giai đoan xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán

Quá trình nghiệp vụ phát sinh và xử lý được xem xét kỹ lưỡng để xác định các sai phạm có thể xảy ra, từ giai đoạn phát sinh cho đến khi hạch toán trên sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (BCTC) Việc nhận diện các sai phạm trong dòng vận động của nghiệp vụ là cần thiết để thiết lập các thủ tục kiểm soát phù hợp, nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai sót Điều này giúp cuộc kiểm toán diễn ra một cách tập trung và hiệu quả hơn.

❖ Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với khoản mục DT BH&CCDV

Trong bước này, KTV sẽ lần lượt đánh giá các loại AR sau: IR, CR, DR cho khoản mục DT BH&CCDV

Rủi ro tiềm tàng trong kinh doanh được đánh giá dựa trên bản chất hoạt động của khách hàng, tính trung thực của Ban giám đốc, kết quả các cuộc kiểm toán trước đó, cũng như các hợp đồng kiểm toán ban đầu và dài hạn Ngoài ra, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các ước tính kế toán và quy mô của các số dư tài khoản cũng là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

Rủi ro kiểm soát trong doanh nghiệp được đánh giá thông qua quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB), giúp kiểm toán viên (KTV) có cái nhìn tổng quan về hoạt động doanh nghiệp Qua đó, KTV sẽ xác định mức độ rủi ro (CR) của quy trình đánh giá tài sản bảo hiểm và cung cấp dịch vụ (DT BH&CCDV) là cao hay thấp.

+ Rủi ro phát hiện: KTV đánh giá được thông qua bảng ma trận DR

❖ Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục DT BH&CCDV

Dựa trên các bước trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên (KTV) sẽ thiết kế một chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục doanh thu bảo hiểm và cung cấp dịch vụ (DT BH&CCDV) Chương trình này sẽ bao gồm các thiết kế kiểm soát tổng thể (TOC) và các thiết kế kiểm soát cụ thể (TNCB) Quyết định thực hiện các thủ tục kiểm soát phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, số lượng giao dịch trong năm, và mức độ tin cậy của kiểm soát nội bộ (KSNB) Việc thực hiện thủ tục kiểm soát cũng sẽ ảnh hưởng đến việc KTV cần điều chỉnh số lượng các TNCB.

Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm:

❖ Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Các thử nghiệm kiểm soát (TOC) được kiểm toán viên (KTV) thực hiện nhằm đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ liên quan Theo quy định tại VSA số 500, thử nghiệm kiểm soát là quá trình kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và hiệu quả vận hành của hệ thống kế toán và KSNB Thông thường, KTV thực hiện TOC thông qua phương pháp phỏng vấn.

Kỹ thuật viên (KTV) tiến hành kiểm tra qua bảng câu hỏi và quan sát các bộ phận thực hiện quy trình Đồng thời, KTV thực hiện kiểm tra toàn bộ chu trình bảo hành và chăm sóc dịch vụ từ đầu đến cuối, cũng như thực hiện lại các thủ tục cần thiết.

❖ Thực hiện thử nghiệm cơ bản

Thủ tục phân tích trong VSA số 500 bao gồm việc đánh giá thông tin tài chính thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính Ngoài ra, thủ tục này còn yêu cầu kiểm tra các biến động và mối quan hệ không nhất quán với các tài liệu và thông tin liên quan, cũng như những chênh lệch lớn so với các giá trị dự kiến Kế toán viên cần lập bảng phân tích doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ khác để tiến hành so sánh doanh thu.

Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện

Qua việc nghiên cứu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, đặc biệt là quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bảo hiểm và cung cấp dịch vụ, chúng ta nhận thấy nhiều ưu điểm nổi bật.

Phương pháp kiểm toán GAM mà công ty áp dụng là một chương trình tiên tiến và chi tiết, mang tính hiện đại, giúp KTV làm việc hiệu quả hơn Phương pháp này không chỉ chú trọng đến các rủi ro như IR, CR, DR mà còn xem xét các yếu tố gây ra rủi ro, từ đó nâng cao khả năng kiểm soát Nó tập trung vào hoạt động kinh doanh của khách hàng và đã được triển khai thành công, phù hợp với quy mô và loại hình doanh nghiệp.

E&Y Việt Nam đã thiết lập một hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu quả với quy trình soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên (KTV) qua bốn cấp độ: trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, chủ phần hùn phụ trách hợp đồng và một chủ phần hùn độc lập Hệ thống kiểm soát đa cấp và kiểm soát chéo này giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính Uy tín và chất lượng dịch vụ là ưu tiên hàng đầu của KTV tại công ty kiểm toán, nhằm bảo vệ sự tin tưởng của khách hàng.

Trong quá trình làm việc, kiểm toán viên (KTV) được hỗ trợ bởi phần mềm kiểm toán Canvas của EY, giúp kiểm soát khối lượng công việc giao và đã hoàn thành Phần mềm này cho phép KTV cân đối thời gian và sắp xếp công việc hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo Ngoài ra, việc sử dụng phần mềm cũng giảm thiểu khối lượng công việc cần thực hiện so với phương pháp truyền thống.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và nhiệt huyết, kết hợp với những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công ty thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo và bổ sung kiến thức cho nhân viên và quản lý, từ đó đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp.

Vào thứ năm, công ty đã phân công khách hàng cho từng phòng nghiệp vụ dựa trên điều kiện cụ thể của từng khách hàng Việc này đảm bảo quy trình kiểm toán diễn ra liên tục và hiệu quả, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc dựa vào đánh giá rủi ro kinh doanh để lập AR là một phương pháp hiện đại, được áp dụng rộng rãi tại các Big4, nhằm tăng giá trị cuộc kiểm toán và tập trung vào các khu vực có nguy cơ xảy ra sai phạm trọng yếu Phương pháp này giúp công ty tiết kiệm chi phí và nguồn lực cho cuộc kiểm toán Đồng thời, đánh giá KSNB trên năm yếu tố cấu thành được thực hiện cơ bản giúp đánh giá ban đầu về RRKS Qua đó, công ty cũng có thể đánh giá rủi ro gian lận bằng cách xem xét các yếu tố dẫn đến hành vi gian lận như áp lực, cơ hội và tư cách đạo đức của người thực hiện Do đó, thủ tục đánh giá KTNB tại công ty rất hiệu quả và hữu ích cho các công việc tiếp theo.

Trong giai đoạn thiết kế chiến lược, việc đánh giá rủi ro và thực hiện kiểm toán là rất quan trọng Một điểm linh hoạt trong quy trình kiểm toán của công ty là áp dụng phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro, cùng với việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) một cách thích hợp và hiệu quả Điều này được thể hiện rõ qua việc thiết kế các thủ tục kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro kết hợp, trong đó bao gồm những thủ tục bắt buộc phải thực hiện Các khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính (BCTC) sẽ được đánh giá dựa trên mức độ rủi ro tương ứng.

Học viện Ngân hàng nhấn mạnh tầm quan trọng của khóa luận tốt nghiệp chất lượng cao trong quy trình kiểm toán Việc áp dụng linh hoạt chương trình kiểm toán theo từng khách hàng cụ thể giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Trong giai đoạn kiểm toán, các kiểm toán viên (KTV) thực hiện theo chương trình kiểm toán đã được thiết lập, thường đảm nhận nhiều phần hành liên quan trong một công ty để tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu thủ tục cần thiết Chẳng hạn, phần hành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được giao cho KTV cùng với các phần hành như nợ phải thu khách hàng, giá vốn hàng bán và chi phí hoa hồng, giúp KTV có cái nhìn tổng quan hơn.

Thứ chín, trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, được Công ty TNHH Ernst & Young

Việt Nam thực hiện việc soát xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán, và nếu có ảnh hưởng, KTV sẽ thực hiện các chỉnh sửa cần thiết KTV sau đó xem xét lại giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán để đảm bảo tính phù hợp và thống nhất với ý kiến kiểm toán Cuối cùng, KTV đưa ra ý kiến kiểm toán, phát hành báo cáo tài chính (BCKT) và thư quản lý gửi đến Ban giám đốc.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù Công ty Ernst & Young Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong quy trình kiểm toán, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục ở từng giai đoạn để nâng cao chất lượng kiểm toán các báo cáo tài chính (BCTC) và đặc biệt là khoản mục doanh thu bảo hiểm và dịch vụ khách hàng.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Trước khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng, KTV của Ernst & Young Việt Nam thường gửi đề nghị cung cấp tài liệu cho phía khách hàng Khách hàng sẽ phải chuẩn bị tất cả các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải lúc nào KTV cũng gửi yêu cầu này trước cho khách hàng.

Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

Việc thu thập thông tin khách hàng của các KTV hiện nay còn hạn chế và thiếu đa dạng Đối với khách hàng lâu năm, KTV chủ yếu dựa vào hồ sơ chung và hồ sơ kiểm toán của năm trước, cùng với việc phỏng vấn khách hàng về sự thay đổi trong cơ cấu quản lý hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, việc không tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác đã dẫn đến tính chủ quan, làm giảm độ tin cậy của thông tin thu thập được và có thể gây ra những rủi ro không mong muốn.

❖ về việc đánh giá KSNB của khách hàng: Việc sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu

Đơn vị kiểm soát nội bộ (KSNB) của Công ty đang gặp phải một số hạn chế, đặc biệt là chưa có tiêu chí rõ ràng để phân loại mức độ đánh giá KSNB thành tốt, khá, trung bình hoặc kém Hiện tại, việc đánh giá KSNB chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên (KTV).

MỘT SO GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.1..........................................Quá trình hình thành và phát triển công ty                                                                                                           ........................................................... - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
2.1.1.......................................... Quá trình hình thành và phát triển công ty (Trang 5)
Biểu 2.1. Bảng phân công trách nhiệm người thực hiện và người soát xét trong một cuộc kiểm toán BCTC - Hồ sơ làm việc của KTV. - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
i ểu 2.1. Bảng phân công trách nhiệm người thực hiện và người soát xét trong một cuộc kiểm toán BCTC - Hồ sơ làm việc của KTV (Trang 46)
Biểu 2.2. Bảng đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của khách hàng BCD. - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
i ểu 2.2. Bảng đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của khách hàng BCD (Trang 60)
Qua bảng câu hỏi đánh giá RRKS, KTV đánh giá KSNB của đơn vị được tổ chức tốt.   Do   vậy   KTV   đánh   giá   RRKS   đối   với   khoản   mục   DT   BH&CCDV   ở   mức   trung bình. - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
ua bảng câu hỏi đánh giá RRKS, KTV đánh giá KSNB của đơn vị được tổ chức tốt. Do vậy KTV đánh giá RRKS đối với khoản mục DT BH&CCDV ở mức trung bình (Trang 63)
^ɔoanh. thu phí bảo hieim theo loại hình - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
oanh. thu phí bảo hieim theo loại hình (Trang 71)
Bảng trên cho thấy số mẫu được chọn lớn hơn Threshold là 45 (Key items) và cần - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng tr ên cho thấy số mẫu được chọn lớn hơn Threshold là 45 (Key items) và cần (Trang 74)
9 khjderɪ kho( - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
9 khjderɪ kho( (Trang 75)
Biểu 2.12. Bảng kiểm tra chi tiết các mẫu chọn ngẫu nhiên- Công ty BCD - 522 hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ernst  young việt nam thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
i ểu 2.12. Bảng kiểm tra chi tiết các mẫu chọn ngẫu nhiên- Công ty BCD (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w