1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện

115 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Kiểm Toán VACO Thực Hiện
Tác giả Nguyễn Trần Thái Dương
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thanh Tình
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 2,29 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

    • 1.1. Tìm hiểu chung về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    • trong kiểm toán báo cáo tài chính

      • 1.1.1. Khái niệm doanh thu

      • 1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

      • 1.1.3. Ke toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

        • 1.1.3.1. Hệ thống chứng từ và các tài liệu kế toán

        • 1.1.3.2. Hệ thống tài khoản liên quan và sơ đồ hạch toán doanh thu

      • 1.1.4. Sai phạm, rủi ro thường gặp đối với khoản mục doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.

    • 1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính.

      • 1.2.1. Mục tiêu và căn cứ tài liệu sử dụng đối với kiểm toán khoản mục doanh thu BH và CCDV

        • 1.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC

        • 1.1.2.2. Căn cứ tài liệu sử dụng đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

      • 1.2.2. Vai trò của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC.

      • 1.2.3. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

      • 1.2.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

        • 1.2.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán

        • 1.2.4.2. Thực hiện kiểm toán

        • 1.2.4.3. Kết thúc kiểm toán

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNhH kiểm toán VACO thực HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG.

    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán VACO.

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty TNHH kiểm toán VACO.

      • Giới thiệu chung:

      • 2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty TNHH Kiểm toán VACO.

      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty.

      • 2.1.4. Khái quát về dịch vụ kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.

      • Phương pháp và quy trình kiểm toán.

    • 2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện.

      • 2.2.1. Quy trình chung khi thực hiện kiểm toán phần hành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.

        • 2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán.

        • 2.2.1.2. Thực hiện kiểm toán.

        • 2.2.1.3. Kết thúc kiểm toán.

      • 2.2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty X do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.

        • 2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.

        • 2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán.

          • 2.2.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.

          • 2.2.2.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản.

          • 2.2.2.2.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết (ToD)

        • 2.2.3. Kết thúc kiểm toán.

    • 2.3. Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.

      • 2.3.1. Ưu điểm của quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và cung cấp dịch vụ.

        • 2.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán

        • 2.3.1.2. Trong cuộc kiểm toán

        • 2.3.1.3. Kết thúc kiểm toán.

      • 2.3.2. Các hạn chế còn tồn tại

      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài chính DO công Ty TNHH kiểm toán VACO THỰC HIỆN.

    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Kiểm toán VACO.

    • 3.2. Giải pháp hoành thiện quy trình kiểm toán phần hành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.

      • 3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.

      • 3.2.2. Trong quá trình thực hiện kiểm toán.

      • 3.2.3. Kết thúc kiểm toán.

    • 3.3. Điều kiện thực hiện.

      • 3.3.1. về phía cơ quan nhà nước

      • 3.3.2. Các hiệp hội nghề nghiệp.

      • 3.3.3. về phía khách hàng.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

Tìm hiểu chung về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ nhận được, trong đó các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu vì không làm tăng vốn chủ sở hữu Ví dụ, khi đại lý thu hộ tiền bán hàng, doanh thu của họ chỉ là tiền hoa hồng Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu cũng không được xem là doanh thu mặc dù chúng làm tăng vốn chủ sở hữu Thông tin này được quy định theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

Doanh nghiệp thực hiện hoạt động bán hàng bằng cách cung cấp sản phẩm do mình sản xuất hoặc bán các hàng hóa đã mua vào Đồng thời, doanh nghiệp cũng cung cấp dịch vụ bằng cách thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.

(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Tiền lãi là khoản thu nhập phát sinh từ việc cho phép người khác sử dụng tiền, bao gồm lãi từ cho vay, lãi từ tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, và chiết khấu thanh toán.

Tiền bản quyền là khoản thu nhập phát sinh từ việc cho phép người khác sử dụng tài sản trí tuệ, bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả và phần mềm máy tính.

Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.

(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền dự kiến thu được từ các giao dịch với khách hàng, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

1.1.2 Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu phản ánh từ các nghiệp vụ liên quan.

- Bán hàng hóa: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.

Cung cấp dịch vụ bao gồm việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này có thể bao gồm vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động, và doanh thu từ hợp đồng xây dựng.

Về điều kiện ghi nhận doanh thu:

Theo Chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua.

- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như quyền sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.

- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.1.3 Ke toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1.3.1 Hệ thống chứng từ và các tài liệu kế toán

Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán hạch toán doanh thua và các khoản

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

- Các đơn đặt hàng của người mua.

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.

- Biên bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ.

- Biên bản trả lại hàng hóa, dịch vụ, quyết định, quy định của đơn vị.

- Các chứng từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa, thành phẩm.

- Phiếu thu, biên lai thu tiền, giấy báo có của ngân hàng.

- Sổ nhật ký thu tiền.

- Sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho.

1.1.3.2 Hệ thống tài khoản liên quan và sơ đồ hạch toán doanh thu

Hệ thống tài khoản liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các tài khoản hạch toán doanh thu

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản 511 ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ của công ty mẹ và công ty con trong cùng tập đoàn Doanh thu này phản ánh khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Đối với sản phẩm và hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu được tính theo giá bán chưa bao gồm thuế Trong khi đó, với sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, doanh thu là tổng giá trị thanh toán Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả các loại thuế này.

Tài khoản 511 bao gồm 6 tài khoản cấp 2, cho phép doanh nghiệp phân tích chi tiết về nội dung doanh thu đã thực hiện Trong đó, tài khoản 5111 được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa.

Két chuyên doanh thu hàng bân bị trã lạị bị gĩãm giã, chiêt khau TM

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá

+ Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bấtđộng sản đầu tư

+ Tài khoản 5118- Doanh thu khác

Các tài khoản đối ứng với tài khoản 511 bao gồm tài khoản 111 - Tiền mặt, được sử dụng khi doanh nghiệp nhận tiền ngay sau khi bán hàng và cung cấp dịch vụ cho đối tác.

Tiền gửi ngân hàng được xác định dựa trên hình thức thanh toán của đối tác hoặc yêu cầu trong hợp đồng Nếu tiền sẽ được chuyển đến sau, kế toán sẽ ghi nhận vào tài khoản 131 - Phải thu khách hàng, đối ứng với tài khoản 511 Đồng thời, kế toán cũng thực hiện kết chuyển doanh thu trong kỳ vào tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh để tính toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Ke toán hạch toán doanh thu 511

Các tài khoản 111/112 hoặc 131 tùy theo cách thức thanh toán hoặc thỏa thuận trên hợp đồng của doanh nghiệp và bên mua.

Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ Doanh nghiệp cần lưu ý các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán để xác định số thuế phải nộp chính xác.

Kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh số tiền thu được hoặc khoản phải thu đã bao gồm thuế, bao gồm thuế GTGT và các loại thuế khác Doanh thu từ tài khoản 511 sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911, do đó không có số dư cuối kỳ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

Sơ đồ hạch toán doanh thu

Sơ đồ 1.1 Kế toán doanh thu BH và CCDV chịu thuế GTGT

Két chuy⅛ Dosnh thu doanh thu thuàn băn hãng vã cung cãp d>ch VU

3 3 3 1 1 đâu ra háng bị trả lại, bị giam gia, chiẽt khâu thương mại

Time GTGT hang ban bị ttâ lại, bị giam gia, chĩẽt kháu thương mại

Két chuyên doanh thu hàng bán bị trá lại, bị giám giá, chiẽt khâu thương mại phát ánh ừ ong lộ'

Sơ đồ 1.2 Kế toán doanh thu BH và CCDV không chịu thuế GTGT

Doauh thu hảu hàug và cung cap dịch ITJ 112,131 521

Dcaiih thu băn hátis vá cung cấp dịch vụ chịu thuể XK, TTDB.

Sò tiên trà che người băn VẼ háng băn bị trã lại, bị giâm giá chiêt khâu thưcng mại

Ket chuyển 333 da anh thu thuần Thue XK,

TTDB BVMT phải nộp bán bị trà lại bị

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

Sơ đồ 1.3 Kế toán doanh thu BH và CCDV chịu thuế XNK, TTĐB

911 vã cung cấp dịch vụ 111,112,131 r 52 1

Ket chuy⅛ Doanh thu bán doanh thu thuãn hàng vả cung câp

Doanh thu háng ι bán bị ưá lạị bị giám giá, chiết khấu thương mại

Ket chuyền doanh thu hãng bân bị trã lạị bị giâm giá, kểt chuyền chiết khẩu thương mại phát sinh trong kỹ

1.1.4 Sai phạm, rủi ro thường gặp đối với khoản mục doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.

Nhiều doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên sổ sách và báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế nhằm tạo ra báo cáo tài chính hấp dẫn để thu hút đầu tư Họ thường hạch toán vào tài khoản doanh thu những khoản chưa đủ điều kiện ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc quốc tế, dẫn đến việc doanh thu có thể bị ghi nhận cao hơn trên chứng từ gốc.

Sai phạm trong ghi nhận doanh thu thường xuất phát từ sự chỉ đạo cố ý của Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhằm làm đẹp báo cáo tài chính (BCTC) Doanh thu cao được xem là chỉ dấu cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, điều này đặc biệt xảy ra ở các doanh nghiệp niêm yết hoặc những đơn vị đang tìm kiếm nguồn vốn mở rộng sản xuất Việc tăng cường doanh thu không chỉ giúp doanh nghiệp thu hút đầu tư dễ dàng hơn mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và giá trị trên thị trường chứng khoán Ngoài ra, doanh thu cũng có thể bị ghi nhận sai do sự thiếu kinh nghiệm của kế toán.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán VACO

2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty TNHH kiểm toán VACO.

Công ty TNHH Kiểm toán VACO là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, thẩm định giá và xác định giá trị doanh nghiệp VACO phục vụ đa dạng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam, đồng thời cũng chú trọng đến đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.

Đội ngũ nhân viên của chúng tôi là những chuyên gia được đào tạo bài bản từ các trường đại học và tổ chức đào tạo danh tiếng trong và ngoài nước Họ không chỉ có trình độ chuyên sâu mà còn sở hữu kinh nghiệm thực tiễn phong phú trong các lĩnh vực như kiểm toán, tài chính, kế toán, thuế và đầu tư tại Việt Nam Bên cạnh đó, đội ngũ này am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật hiện hành và nắm vững các chuẩn mực nghề nghiệp của cả Việt Nam và quốc tế Chúng tôi có hệ thống văn phòng đặt tại các thành phố lớn, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.

Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và tỉnh Đồng Nai là những địa điểm mà VACO cung cấp dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn chất lượng cao, hiệu quả cho các tổ chức và doanh nghiệp tại Việt Nam.

VACO cam kết cung cấp nguồn lực chất lượng và dịch vụ ưu tiên nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng khách hàng Chúng tôi đảm bảo mang đến sự quan tâm tận tình nhất, đáp ứng hiệu quả mong muốn và lợi ích của khách hàng.

VACO cung cấp dịch vụ đa dạng cho nhiều khách hàng thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau, bao gồm cả Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần, công ty TNHH và các dự án do các tổ chức khác thực hiện.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

Công ty TNHH kiểm toán VACO (VACO Limited Company) luôn đồng hành cùng sự phát triển của khách hàng, với chất lượng dịch vụ là nền tảng giá trị cốt lõi trong suốt những năm qua VACO cam kết mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng thông qua dịch vụ chuyên nghiệp và hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, VACO không chỉ hỗ trợ thành công cho khách hàng mà còn tạo điều kiện cho nhân viên phát triển vượt bậc.

Trụ sở chính: Tầng 12A, tòa nhà 319 Bộ Quốc Phòng số 63, đường Lê Văn Lương, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

Văn phòng: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đồng Nai.

Website: http://www.vaco.com.vn

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm Toán VACO.

VACO, một trong hai công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, sở hữu một lịch sử phát triển lâu dài Theo thông tin từ trang web của công ty TNHH kiểm toán VACO, công ty đã trải qua bốn giai đoạn quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển.

Vào ngày 13 tháng 5 năm 1991, theo Quyết định số 165/TC/QĐ/TCCB của BTC, Công ty Kiểm toán Việt Nam (Vietnam Auditing Company) cùng với công ty AASC đã trở thành hai công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam Hai công ty này đã đặt nền móng cho việc cung cấp các dịch vụ kế toán và kiểm toán cho mọi loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài.

Ngày 07/12/1991 theo số 525/TC/QĐ/TCCB của BTCquyết định, Công ty TNHH VACO thành lập văn phòng đại diện của mình ở TP Hồ Chí Minh.

Ngày 01/04/1993, với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty, BTC

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

Vào ngày 15 tháng 2 năm 1995, theo quyết định số 122 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh đã được thành lập, đánh dấu sự ra đời của Công ty Kiểm toán A&C, hiện nay là Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.

Theo quyết định số 123 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi nhánh tại Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty AAC, hiện nay được biết đến với tên gọi Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

VACO đang nỗ lực xây dựng danh tiếng trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam và thế giới trong lĩnh vực kế toán-kiểm toán Công ty chú trọng hợp tác với các công ty kiểm toán lớn như Deloitte, Arthur Andersen, PwC, KPMG và Ernst & Young để học hỏi kinh nghiệm và cập nhật kiến thức mới nhất Ngày 4/4/1995, VACO được cấp phép thành lập liên doanh VACO-Deloitte Touche Tomatsu, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của công ty, khi văn phòng tại Hà Nội chỉ có 9 thành viên.

Vào ngày 27 tháng 5 năm 1996, VACO đã thành lập chi nhánh tại Hải Phòng với đội ngũ 15 nhân viên, nhằm phụ trách mạng kiểm toán báo cáo tài chính Quyết định này được thực hiện theo quyết định số 448/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính, nhằm đáp ứng đầy đủ và tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Ngày 1/10/1997 Vaco được phép mua lại phần vốn góp của Deloiote Touche

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Bùi Thị Thanh Tình tại VACO đã ghi nhận sự công nhận của VACO là thành viên của DTT Điều này khẳng định vị thế của VACO bên cạnh các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới như KPMG, E&Y và PwC, tạo thành nhóm bốn công ty kiểm toán lớn nhất toàn cầu.

Để thích ứng với sự thay đổi của thị trường, Công ty đã chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp mới Ngày 20/6/2003, BTC ban hành quyết định 192/TC/QĐ/TCCB chính thức chuyển VACO thành công ty TNHH một thành viên với 100% vốn thuộc BTC, mang tên công ty TNHH kiểm toán Việt Nam Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000112 được cấp vào ngày 19/01/2004 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, với vốn điều lệ ban đầu là 9.077.000.000 VNĐ Để mở rộng mạng lưới, vào ngày 15/07/2004, VACO đã thành lập chi nhánh tại miền Trung, đặt trụ sở tại Đà Nẵng.

Giai đoạn 4: Từ năm 2007 - Nay

Vào tháng 2 năm 2017, VACO đã bắt đầu quá trình chuyển đổi để trở thành thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, khi phòng dịch vụ quốc tế - ISD của VACO chính thức gia nhập Deloitte vào tháng 10 năm 1997 Đến tháng 5 năm 2017, VACO đã chính thức trở thành một phần của Deloitte Touche Tohmatsu, hay còn gọi là Deloitte Việt Nam, với mạng lưới hoạt động toàn cầu.

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

dịch vụ do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện.

2.2.1 Quy trình chung khi thực hiện kiểm toán phần hành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.

2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, VACO thực hiện đánh giá sơ bộ về đơn vị được kiểm toán và rủi ro liên quan đến cuộc kiểm toán Dựa trên kết quả đánh giá này, các Partner sẽ quyết định có chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán hay không Dù là khách hàng lâu năm hay mới, VACO đều tiến hành đánh giá cẩn trọng về năng lực chuyên môn, khả năng thực hiện hợp đồng và tính chính trực của đơn vị Những yếu tố này rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính sau kiểm toán do công ty TNHH VACO phát hành.

VACO sẽ thực hiện đánh giá về nguồn nhân lực, năng lực chuyên môn và tính độc lập của nhân viên trong công ty, cùng với mức phí kiểm toán đề xuất để đưa ra quyết định phù hợp Đối với doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, Quản lý sẽ xem xét kỹ lưỡng các yếu tố liên quan.

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Bùi Thị Thanh Tình đề cập đến quy trình kiểm toán theo hợp đồng đã được phê duyệt Nhóm kiểm toán bao gồm trưởng nhóm và các thành viên, với số lượng thành viên tùy thuộc vào quy mô đơn vị được kiểm toán Trưởng nhóm thường là Senior hoặc Manager, hoặc là thành viên có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên nếu không có Senior Các thành viên khác có thể là Junior hoặc Intern, những người đã có kinh nghiệm kiểm toán ở năm trước Việc phân chia nhóm kiểm toán đảm bảo sự cân bằng giữa các hợp đồng khác nhau và giúp nhóm nắm bắt thông tin cần thiết để giảm thiểu rủi ro sai sót Trước khi tiến hành kiểm toán, nhóm phải hoàn thành bảng câu hỏi do Manager lập ra để đảm bảo tính độc lập với đơn vị kiểm toán Tính độc lập của kiểm toán viên là rất quan trọng, và ban lãnh đạo VACO luôn chú trọng vấn đề này để hạn chế rủi ro ngoài ý muốn Đối với khách hàng mới, VACO sẽ phân công nhóm kiểm toán dựa trên quy mô doanh nghiệp và năng lực của kiểm toán viên.

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt sẽ được gửi cho khách hàng để họ chuẩn bị tài liệu cần thiết Trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công các phần hành trong báo cáo tài chính cho các thành viên trong nhóm sau khi nhận được tài liệu từ khách hàng, bao gồm: nhật ký chứng từ, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cũng sẽ cung cấp cho các thành viên thông tin về khách hàng, bao gồm danh sách thành viên, số điện thoại, email, tên công ty, địa chỉ và thời gian cụ thể cho cuộc kiểm toán.

Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên (KtV) tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cho những phần hành đã được phân công Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Bùi Thị Thanh Tình tập trung vào dịch vụ của công ty TNHH VACO, trong đó thiết kế và ứng dụng chương trình kiểm toán bằng phần mềm VACO Audit Nội dung chi tiết được trình bày trong phụ lục 2, bao gồm chương trình kiểm toán cho khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Sau khi hoàn tất kiểm toán, trưởng nhóm sẽ tổng hợp ý kiến từ các thành viên và gửi cho ban giám đốc cùng kế toán trưởng Bảng tổng hợp này sẽ bao gồm các ý kiến về bút toán điều chỉnh và những hóa đơn, chứng từ còn thiếu Nếu kế toán trưởng chấp thuận, các ý kiến sẽ được đưa vào báo cáo kiểm toán (BCKiT) Trong phần mềm VACO Audit, ý kiến này được ghi nhận trong WPs “Tổng hợp ý kiến kiểm toán” Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý, giấy tờ làm việc sẽ được Manager và các Partner xem xét để đảm bảo chất lượng công việc và giảm thiểu rủi ro.

2.2.2 Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty X do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện. Để đảm bảo tính bảo mật của đơn vị khách hàng, trong bài viết này em xin phép sử dụng X thay cho tên thật của đơn vị Dựa vào số liệu của công ty X, em sẽ tìm hiểu về cách thực hiện và nghiên cứu cách kiểm toán khỏa mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Vì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một phần hành trọng yếu, quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục này phải tuyệt đối tuân thủ theo chương trình kiểm toán trong bước lập kế hoạch kiểm toán đã đề ra.

2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Đầu tiên, cần đánh giá khả năng duy trì kiểm toán cho khách hàng cũ và xem xét việc chấp nhận kiểm toán cho khách hàng mới trong năm đầu tiên.

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Bùi Thị Thanh Tình nhấn mạnh rằng trách nhiệm của Kiểm toán viên (KtV) ngày càng tăng, kéo theo việc phí kiểm toán cũng cần phải điều chỉnh tăng Tại VACO, ban giám đốc, bao gồm các Partner và Manager, chịu trách nhiệm đánh giá và quyết định chấp nhận khách hàng mới cũng như duy trì hợp đồng với khách hàng lâu năm Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KtV có thể sử dụng phương pháp phỏng vấn kế toán trưởng và ban giám đốc doanh nghiệp để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá hoạt động và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của khách hàng Các thông tin quan trọng như khả năng tài chính và tính pháp lý sẽ giúp ban giám đốc VACO đưa ra quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.

Tại công ty TNHH VACO, phương pháp tiếp cận kiểm toán năm đầu có sự khác biệt rõ rệt Để đánh giá khả năng cung cấp thông tin và rủi ro liên quan đến khách hàng, VACO tiến hành thu thập thông tin chi tiết về doanh nghiệp, lưu lại trong WPs [A110] “Đánh giá rủi ro hợp đồng và chấp nhận khách hàng mới” Sau khi tiếp cận, VACO triển khai bảng đánh giá các vấn đề chưa được giải quyết, đồng thời tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để đánh giá mức độ am hiểu và kinh nghiệm của nhân sự VACO Công ty cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và năng lực của mình Nếu khách hàng đã từng thay đổi đơn vị kiểm toán, VACO sẽ thu thập ý kiến từ đơn vị kiểm toán trước đó để hiểu rõ nguyên nhân của sự thay đổi, đồng thời thu thập thông tin từ nhiều nguồn để đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình Đối với các khách hàng lâu năm như công ty X, VACO tiến hành nghiên cứu và thu thập thông tin về sự thay đổi qua các năm của doanh nghiệp để quyết định có tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán hay không Thông tin về sự thay đổi được trình bày trong WPs [A120] “Đánh giá rủi ro hợp đồng, chấp nhận và giữ lại khách hàng cũ” Nếu khách hàng thay đổi lĩnh vực kinh doanh, họ sẽ trả lời các câu hỏi trong bảng đánh giá do VACO lập nhằm đảm bảo tính khách quan.

Những chuyển biến này có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán, đồng thời giúp VACO phân chia nhóm kiểm toán phù hợp với sự thay đổi của khách hàng Dưới đây là thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán X.

Công ty X, một khách hàng lâu năm của VACO, đã nhận được lời mời tiếp tục hợp đồng kiểm toán Để chuẩn bị cho quá trình này, KtV đã tiến hành nghiên cứu thông tin về công ty X và thực hiện phỏng vấn với kế toán trưởng của họ Qua quá trình tìm hiểu và phỏng vấn, KtV đã thu thập được những thông tin quan trọng phục vụ cho công tác kiểm toán.

KtV nhận thấy công ty X không có sự thay đổi về nhân sự cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thông tin thu thập từ các cuộc kiểm toán trước và quá trình tìm hiểu trước kiểm toán của VACO đã cho thấy những kết quả đáng chú ý về công ty.

Tên công ty: Công ty X

Tên tiếng Anh: X Địa chỉ: số 182 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực hoạt động của công ty X bao gồm: sản xuất và sản xuất nước khoáng và nước có gas

Sản phẩm chính mà công ty X cung cấp bao gồm các dịch vụ liên quan đến mặt hàng nước khoáng và nước có gas

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Bùi Thị Thanh Tình

Các loại thuế áp dụng liên quan: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BCĐKT Bảng cân đối kế tốn - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng c ân đối kế tốn (Trang 7)
thu, bảng kê bán hàng, sổ chi tiết các - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
thu bảng kê bán hàng, sổ chi tiết các (Trang 31)
Bảng 2.1: Bảng nghiên cứu chi tiết về KSNB qua phỏng vấn anhA (Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn cơng ty X tại VACO thực hiện) - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.1 Bảng nghiên cứu chi tiết về KSNB qua phỏng vấn anhA (Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn cơng ty X tại VACO thực hiện) (Trang 57)
Bảng 2.2: [A710] “Xác định mức trọng yếu kế hoạc h- thực tế” - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.2 [A710] “Xác định mức trọng yếu kế hoạc h- thực tế” (Trang 58)
CƠNGTY TNHH KIỂM TỐN VACO - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
CƠNGTY TNHH KIỂM TỐN VACO (Trang 58)
Bảng 2.2: [A910] “Tổng hợp kế hoạch kiểm tốn” - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.2 [A910] “Tổng hợp kế hoạch kiểm tốn” (Trang 60)
Bảng 2.4: Summary “Tổng hợp theo tài khoản” - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.4 Summary “Tổng hợp theo tài khoản” (Trang 62)
Do X chuyển từ hình thức bán trực tiếp cho các nhà phân phối, trạm KD và hộ kinh   doanh   nhỏ   lẻ   sang   tập   trung   bán   cho   một   nhà   phân   phối   duy   nhất   là   Fit Consumer - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
o X chuyển từ hình thức bán trực tiếp cho các nhà phân phối, trạm KD và hộ kinh doanh nhỏ lẻ sang tập trung bán cho một nhà phân phối duy nhất là Fit Consumer (Trang 64)
Bảng 2.6: Breakdown doanh thu, phân tích biến động doanhthu theo tháng (Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn cơng ty X tại VACO thực hiện) - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.6 Breakdown doanh thu, phân tích biến động doanhthu theo tháng (Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn cơng ty X tại VACO thực hiện) (Trang 65)
Bảng 2.9: ToD doanhthu cung cấp dịch vụ - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.9 ToD doanhthu cung cấp dịch vụ (Trang 71)
Chứng từ Diễn giải Số tiền Hĩa đơn PNK Bảng thống kê - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
h ứng từ Diễn giải Số tiền Hĩa đơn PNK Bảng thống kê (Trang 73)
Bảng 2.11. ToD các khoản giảm trừ doanhthu - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
Bảng 2.11. ToD các khoản giảm trừ doanhthu (Trang 74)
Lập bảng số liệu tổng hợp cĩ so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên bảng số - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
p bảng số liệu tổng hợp cĩ so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên bảng số (Trang 92)
cung cấp dịch vụ so với tình hình kinh doanh - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
cung cấp dịch vụ so với tình hình kinh doanh (Trang 93)
Thu thập bảng tổng hợp doanhthu theo khách - 554 hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
hu thập bảng tổng hợp doanhthu theo khách (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w