1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​

93 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh Bor Ly Kham Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Tác giả Khamvongsa Southin
Người hướng dẫn TS. Trần Ngọc Hải
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 3,59 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Khái niệm và phân loại lâm sản ngoài gỗ (10)
      • 1.1.1. Khái niệm lâm sản ngoài gỗ (10)
      • 1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ (11)
    • 1.2. Tình hình khai thác, chế biến, sử dụng và buôn bán LSNG (12)
      • 1.2.1. Trên thế giới (12)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (15)
      • 1.2.3. Tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (18)
  • Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (23)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (23)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (23)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (23)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (23)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (24)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (24)
      • 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn (24)
      • 2.4.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (26)
      • 2.4.4. Phương pháp phân tích thị trường kênh tiêu thụ sản phẩm LSNG 23 2.4.5. Phương pháp phân tích SWOT (30)
      • 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu (31)
  • Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (34)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (34)
      • 3.1.2. Địa hình, địa mạo (34)
      • 3.1.3. Khí hậu, thủy văn (36)
      • 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng (37)
      • 3.1.5. Tài nguyên sinh vật (37)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội (38)
      • 3.2.1. Dân số và dân tộc (38)
      • 3.2.2. Lao động (39)
      • 3.2.3. Tôn giáo (39)
      • 3.2.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ (39)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (40)
    • 4.1. Thành phần loài và phân loại LSNG tại VQG Phou Khao Khouay (40)
      • 4.1.1. Thành phần loài (40)
      • 4.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ tại VQG Phou Khao Khouay (43)
    • 4.2. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trường tiêu thụ LSNG tại VQG (49)
      • 4.2.1. Tình hình khai thác sử dụng (49)
      • 4.2.2. Thị trường tiêu thụ (52)
      • 4.3.1. Tiềm năng phát triển LSNG (54)
      • 4.3.2. Tình hình gây trồng LSNG (57)
    • 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý LSNG tại VQG (61)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển LSNG trên địa bàn khu vực nghiên cứu (63)
      • 4.5.1. Các tác động của con người đến tài nguyên LSNG ở khu vực (63)
      • 4.5.2. Những trở ngại của việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong Vườn Quốc gia (65)
      • 4.5.3. Giải pháp quản lý và bảo tồn tài nguyên LSNG trong khu vực (67)
    • 1. Kết luận (71)
    • 2. Tồn tại (73)
    • 3. Khuyến nghị ............................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... PHỤ LỤC (73)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái niệm và phân loại lâm sản ngoài gỗ

1.1.1 Khái niệm lâm sản ngoài gỗ

Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về LSNG, được định nghĩa là tất cả sản phẩm sinh vật (ngoại trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm và gỗ làm bột giấy) có thể khai thác từ hệ sinh thái tự nhiên hoặc rừng trồng, phục vụ cho các mục đích gia đình, thương mại, cũng như có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên và quản lý vùng đệm cũng nằm trong lĩnh vực dịch vụ của rừng (Wickens, 1991).

Tại hội nghị các chuyên gia về LSNG (sản phẩm rừng không gỗ) diễn ra từ ngày 5-8/11/1991 tại Bangkok, Thái Lan, đã thống nhất định nghĩa về LSNG, bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoại trừ gỗ củi và than LSNG được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ, do đó, các sản phẩm như cát, đá, nước và du lịch sinh thái không được coi là LSNG.

Theo De Beer và Mc Dermott (1989) định nghĩa LSNG là nguồn tài nguyên sinh vật ngoài gỗ được khai thác từ rừng phục vụ cho con người Các tài nguyên này bao gồm các bộ phận của cây như hoa, quả, hạt, cùng với nhựa, dầu, gôm, cây thuốc, cây hương liệu, cây cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, tre nứa, song mây và động vật hoang dã trong rừng.

Trong luận văn này, chúng tôi sẽ áp dụng định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ (LSNG) theo FAO (1999), được xem là tổng quát và phổ biến hiện nay Theo FAO, LSNG (còn gọi là NTFP hoặc NWFP) bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, ngoại trừ gỗ lớn, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ngoài rừng.

1.1.2 Phân loại lâm sản ngoài gỗ Ở Việt Nam, khung phân loại LSNG đầu tiên đầu tiên được chính thức thừa nhận bằng văn bản “Danh mục các loài đặc sản rừng được quản lý thống nhất theo ngành” Đây là văn bản kèm theo nghị định số 160 – HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các đặc sản của rừng (nay gọi là LSNG)

Theo danh mục này, đặc sản được phân loại thành hai nhóm chính: hệ cây rừng và hệ động vật Mỗi nhóm lớn này lại được chia thành nhiều nhóm phụ khác nhau, trong đó hệ cây rừng là một trong những nhóm quan trọng.

- Nhóm cây rừng cho nhựa, ta nanh, dầu và tinh dầu như: thông, quế, hồi, tràm, bạch đàn, bồ đề…

- Nhóm cây rừng cho dược liệu như: ba kích, hà thủ ô, thảo quả…

- Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ như song mây, tre trúc, lá buông…

- Các sản phẩm công nghiệp được chế biến có nguồn gốc từ các loại cây rừng như cánh kiến, dầu thông, tùng hương…

Trong rừng, có nhiều nhóm động vật quý giá như voi, hổ, báo, gấu, trâu rừng, hươu, nai, hoẵng, trăn, rắn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, vượn, nhím, và ong rừng Những loài này cung cấp các sản phẩm quý như da, lông, xương, ngà, thịt, xạ, mật, và dược liệu Ngoài ra, còn có nhiều loại chim quý và các động vật rừng đặc dụng khác, đóng góp vào sự đa dạng sinh học và giá trị kinh tế của rừng.

- Các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu do các loài động vật trên cung cấp.

Tình hình khai thác, chế biến, sử dụng và buôn bán LSNG

Trên toàn cầu, đặc biệt là ở Đông Nam Á, nơi chiếm một phần năm diện tích rừng nhiệt đới, LSNG rất phong phú và cung cấp nhiều sản phẩm thiết yếu cho người dân nông thôn, với khoảng 25.000 loài thực vật và nhiều loài động vật Từ nhiều thế kỷ trước, khu vực này đã hình thành hoạt động buôn bán quốc tế, trong đó việc trao đổi LSNG từ các đảo phía Tây Indonesia sang Trung Hoa đã được ghi nhận từ thế kỷ V, chủ yếu tập trung vào các loại dầu nhựa dùng làm hương liệu và thuốc.

Tại Brunei, các Hoàng đế Trung Hoa thường nhận cống nạp gồm tinh dầu Long não, Đồi mồi, gỗ Hương và ngà Voi Kể từ năm 850, Trung Đông đã tiến hành buôn bán các sản vật từ rừng với bán đảo Malaysia.

Châu Âu bắt đầu nhập khẩu vào thế kỷ XV, và đến cuối thế kỷ XIX cùng đầu thế kỷ XX, lượng LSNG nhập khẩu gia tăng đáng kể, với ví dụ điển hình là năm 1938, khối lượng LSNG từ Ấn Độ xuất khẩu gấp đôi khối lượng gỗ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhu cầu về gỗ và xuất khẩu gỗ tăng lên, tuy nhiên, tầm quan trọng của LSNG vẫn được duy trì mặc dù khối lượng xuất khẩu có giảm.

Hiện nay, tại khu vực châu Á, có ít nhất 30 triệu người phụ thuộc vào nguồn tài nguyên này, và số lượng người hưởng lợi từ nguồn tài nguyên này còn lớn hơn rất nhiều.

LSNG là mặt hàng được giao dịch và buôn bán hàng năm tại các nước Đông Nam Á, với giá trị thương mại hàng năm lên đến gần 3 tỷ USD chỉ riêng cho sản phẩm từ mây Trong đó, giá trị xuất khẩu của LSNG từ Thái Lan cũng đóng góp một phần quan trọng vào tổng kim ngạch này.

1987 là 32 triệu dollars và Indonesia là 238 triệu dollars, Malaysia đạt con số

1.2.1.2 Châu Phi Ở các nước Đông và Nam Châu Phi, dầu nhựa cây, cây thuốc, mật ong, cây làm thực phẩm, thịt khỉ là những LSNG chủ yếu Các LSNG này thường được trồng và thu hái lẫn với cây nông nghiệp cho nên không phân biệt được rõ ràng Người dân nông thôn Châu Phi phụ thuộc rất nặng nề vào rừng, vào LSNG cho những nhu cầu về thực phẩm, thuốc men, vật liệu làm nhà, sợi dệt, thuốc nhuộm, dầu nhựa, chất thơm, mật ong, thịt thú… Các loại LSNG này là nguồn thu nhập và tạo cho người dân nông thôn có công ăn, việc làm, trong đó một vài loại được buôn bán xuất khẩu Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu quan trọng Một cuộc điều tra tại vùng dân tộc thiểu số ở Burkina Faso và Benin cho thấy rằng hơn hai phần ba loài cây ở đây được người dân sử dụng Dân chúng rất ít đến bệnh viện vì họ dùng thuốc dân tộc có sẵn và giá thấp Ở Tanzania thì có 4 nhóm LSNG được dùng chủ yếu Mật ong đứng hàng đầu, sau đó là các vỏ cây, lá và thân cây, các loại nấm

Tại Cameroon, vỏ cây Prunus thuộc họ Rosaceae được khai thác để xuất khẩu, với sản lượng lên tới 3000 tấn mỗi năm trong những năm 1990, mang lại giá trị khoảng 220 triệu USD Việc khai thác vỏ cây này yêu cầu có giấy phép, nhưng do truyền thống coi rừng là tài nguyên công cộng và giá trị cao của vỏ cây, người dân vẫn tiếp tục khai thác trái phép, đe dọa sự tồn tại của loài cây quý này.

Tại Zimbabwe, nấm rừng là một phần quan trọng trong ẩm thực hàng ngày của người dân, với nhiều người bán nấm ven đường Tại hai làng Liwonde và Perekezi, chỉ trong khoảng thời gian từ tháng Giêng đến tháng Tư năm 2000, có khoảng 10 ngàn tấn nấm ăn được được tiêu thụ tại các chợ Nhiều chợ tương tự như vậy tồn tại trên khắp đất nước, nhưng hiện không có tài liệu thống kê đầy đủ về số lượng.

1.2.1.3 Châu Mỹ Ở Châu Mỹ, những nước đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng

Người Maya ở Mexico duy trì truyền thống quản lý hệ sinh thái bền vững, mặc dù có sự xuất hiện của các hình thức sử dụng đất mới Hệ thống quản lý rừng cộng đồng vẫn tồn tại, với rừng và lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của họ, chiếm 18% so với 27% từ nông nghiệp LSNG chủ yếu được sử dụng cho nhu cầu gia đình, chỉ những gia đình khá giả mới khai thác để bán.

Tại Brazil, hạt Dẻ là sản phẩm quan trọng thứ hai sau nhựa cao su, mang lại nguồn thu từ 10 đến 20 triệu đô la hàng năm cho người thu hái Việc lựa chọn công nghệ phù hợp cho tất cả các giai đoạn từ trồng, chăm sóc, thu hái, đến chế biến sản phẩm là rất cần thiết Cây cọ Babacu ở vùng phía Bắc và Đông Bắc Brazil đã được khai thác từ thế kỷ XVII, chủ yếu cung cấp dầu, nhưng giá dầu cọ không ổn định, ảnh hưởng đến sản lượng khai thác và việc bảo tồn rừng Babacu, mặc dù có luật môi trường và các chương trình hỗ trợ Ở Panama, ngoài các lâm sản ngoài gỗ (LSNG) như ở Nam Mỹ, hai loài cây thân gỗ giá trị cao là cọ Tagua và Cocobolo đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do mọc trên đất công cộng mà cộng đồng chưa có quyền sử dụng hợp pháp Các nhà quản lý ở Panama đang quan tâm đến LSNG và tìm kiếm tiêu chuẩn khai thác hợp lý cho cộng đồng.

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới, sở hữu nhiều loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG) quý giá và sản lượng lớn có thể khai thác LSNG không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống của cộng đồng dân cư gần rừng, mà còn là nguồn thực phẩm thiết yếu cho người dân miền núi phía Bắc, nơi mà măng tre, nứa thường xuất hiện trong bữa ăn hàng ngày Các loại rau rừng như lá lồm, tai chua và quả bứa được sử dụng để nấu canh chua, trong khi củ mài và rau chuối cung cấp lương thực trong những thời kỳ thiếu thốn Ngoài ra, cá suối, thịt thú rừng, ốc, cua và ếch là nguồn đạm chính cho người dân miền núi Hơn nữa, LSNG còn được sử dụng làm vật liệu xây dựng và công cụ cho nông nghiệp và săn bắn.

Tiềm năng LSNG ở Việt nam rất lớn thể hiện sự đa dạng sinh học cao của hệ động, thực vật:

Trước năm 1945, theo tài liệu của người Pháp trong "Thực vật chí tổng quát của Đông Dương - Flore général de L’Indochine", Việt Nam chỉ ghi nhận khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao Tuy nhiên, hiện nay, số lượng này đã tăng lên đáng kể với hơn 11.373 loài thực vật bậc cao, thuộc 2.524 chi khác nhau.

Theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học, nếu được điều tra đầy đủ, số loài thực vật bậc cao ở Việt Nam có thể lên tới gần 20.000 loài Trong số đó, có gần 2.000 loài cây lấy gỗ, 3.000 loài cây làm thuốc, hơn 100 loài tre nứa và khoảng 50 loài song, mây.

- Hệ động vật: cũng hết sức phong phú với 322 loài thú (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009) [12], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng Sơn và

Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, với 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái, cho phép chúng ta lựa chọn nhiều loài động vật đặc hữu độc đáo.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong khu vực, đồng thời nâng cao đời sống của người dân ở vùng đệm và vùng lõi của Vườn Quốc gia.

Bài viết phản ánh thực trạng tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, bao gồm thành phần loài, bộ phận sử dụng, giá trị sử dụng, cũng như tình hình khai thác, tiêu thụ và việc gây trồng cây LSNG trong khu vực nghiên cứu.

Phân tích và đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong quản lý lâm sản ngập nước (LSNG) tại khu vực nghiên cứu là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên LSNG của Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay Các thuận lợi bao gồm sự đa dạng sinh học phong phú và tiềm năng du lịch sinh thái, trong khi những khó khăn có thể liên quan đến áp lực từ hoạt động khai thác và biến đổi khí hậu Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp xây dựng các chiến lược quản lý bền vững, bảo vệ tài nguyên và phát triển kinh tế địa phương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian và nguồn nhân lực, nghiên cứu chỉ tập trung vào các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có nguồn gốc từ thực vật và cộng đồng địa phương tại Vườn Quốc Gia Phou Khao Khouay.

Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi vùng đệm và vùng bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, thuộc huyện Tha Pha Bat, tỉnh Bor Ly Kham Xay, nước CHDCND Lào.

- Phạm vi về thời gian: từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014.

Nội dung nghiên cứu

1 Điều tra thành phần loài và phân loại LSNG tại VQG Phou Khao Khouay

2 Điều tra tình hình khai thác, sử dụng và thị trường tiêu thụ LSNG tại VQG Phou Khao Khouay

3 Nghiên cứu tình hình gây trồng và tiềm năng phát triển LSNG tại VQG Phou Khao Khouay

4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý LSNG tại VQG Phou Khao Khouay

5 Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển LSNG trên địa bàn khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu Đề tài tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như sách báo, giáo trình, tạp chí, các tài liệu khoa học đã công bố, mạng internet, cụ thể như: các kết quả nghiên cứu về LSNG từ trước tới nay tại khu vực nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu, hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu liên quan đến LSNG Từ các tài liệu này, những thông tin hữu ích và quan trọng sẽ được kế thừa có chọn lọc để phục vụ những nội dung nghiên cứu của đề tài như phân loại giá trị sử dụng, tình hình tiêu thụ, chế biến, gây trồng LSNG, công tác bảo tồn và phát triển LSNG hiện nay

Phỏng vấn được thực hiện để xác định các loại lâm sản ngập nước (LSNG) trong khu vực nghiên cứu, tình hình sử dụng, khai thác, chế biến và trồng trọt, cũng như ảnh hưởng của LSNG đến đời sống người dân địa phương Đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ quản lý Vườn Quốc Gia, cán bộ và người dân địa phương Để hiểu rõ hơn về thị trường và mức độ tiêu thụ LSNG, đề tài cũng phỏng vấn các lái buôn thu mua lâm sản và người dân cung cấp LSNG trong khu vực Đặc biệt, các thầy thuốc chữa bệnh được ưu tiên phỏng vấn vì họ có kinh nghiệm phong phú trong việc nhận diện và sử dụng LSNG.

Đề tài thực hiện phỏng vấn bằng hai hình thức: sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với các câu hỏi gợi mở từ người điều tra đối với các đối tượng phỏng vấn đã được xác định.

Bài viết sử dụng 40 phiếu phỏng vấn với bộ câu hỏi liên quan đến tình hình sử dụng, khai thác, chế biến và tiêu thụ LSNG trên địa bàn, cũng như công tác quản lý và bảo tồn LSNG tại địa phương Thông tin chi tiết về bộ câu hỏi phỏng vấn được trình bày trong phụ lục 01.

Phỏng vấn trực tiếp mà không sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn cho phép người điều tra khai thác kiến thức bản địa của người dân địa phương để gợi mở các câu hỏi liên quan đến nội dung nghiên cứu Thông tin thu thập được trong quá trình trao đổi sẽ được ghi âm và tổng hợp vào sổ ghi chép tại nhà Người phỏng vấn cần duy trì sự cởi mở và tập trung vào người được phỏng vấn, đồng thời tìm hiểu ngay các thông tin nghi ngờ trong suốt quá trình phỏng vấn để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.

2.4.3 Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn

Để thu thập thông tin về loài, mật độ, tầng thứ và bộ phận sử dụng LSNG trong các sinh cảnh đặc trưng của VQG, cần thực hiện phỏng vấn và điều tra trong ô tiêu chuẩn.

Thông qua khảo sát địa hình khu vực nghiên cứu, đề tài đã thiết lập 9 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện tích 1000m2, đại diện cho nhiều dạng sinh cảnh khác nhau như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng phục hồi, rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim, cùng với trảng cỏ cây bụi Thông tin chi tiết về các ô tiêu chuẩn này được thể hiện trong bảng 2.1 và hình 2.1.

Bảng 2.1: Địa điểm và các dạng sinh cảnh được thiết lập ô tiêu chuẩn

Trạng thái sinh cảnh Địa điểm lập ô tiêu chuẩn

1 OTC01 Rừng hỗn hợp cây lá rộng và cây lá kim Tat Lerk

2 OTC02 Khu vực ven rừng gần Bản Tat Xay

3 OTC03 Rừng phục hồi Khem nam mang

4 OTC04 Rừng phục hồi Dern nhon kao

5 OTC05 Rừng cây lá rộng Dong nong kern

6 OTC06 Rừng cây lá rộng thường xanh Thang pai long xan

7 OTC07 Rừng cây lá rộng thường xanh Tat xang

8 0TC08 Rừng cây lá rộng thường xanh Dong na xay

9 OTC09 Khu vực cây bụi, trảng cỏ Ban na

Ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu có hình dạng chữ nhật, được xác định vị trí bằng bản đồ, thước dây và địa bàn cầm tay theo phương pháp Pitago Chiều dài của ô tiêu chuẩn (OTC) là 40m, song song với đường đồng mức, trong khi chiều rộng là 25m, vuông góc với đường đồng mức.

2.4.3.1 Điều tra tầng cây cao cho LSNG Điều tra tầng cây cao cho LSNG trong ô tiêu chuẩn để xác định thành phần loài và tình hình khai thác gỗ và LSNG của cộng đồng địa phương sống ở khu vực xung quanh VQG Phou Khao Khouay

Tầng cây cao được Tiến hành điều tra các chỉ tiêu sau:

Đường kính ngang ngực (D1.3) được xác định bằng cách đo chu vi của cây tại độ cao 1,3m, sử dụng thước dây cho tất cả các cây có chu vi từ 19cm trở lên Từ thông số chu vi này, ta có thể suy ra đường kính của thân cây.

- Chiều cao vút ngọn (Hvn): được đo bằng thước đo cao Blumless của tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn, độ chính xác đến 0,1m

Để xác định công dụng và bộ phận sử dụng của từng loài cây trong ô tiêu chuẩn, nghiên cứu này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương về việc sử dụng cây làm dược liệu, thực phẩm, cây cảnh, cây cho sợi và cây cho dầu nhựa Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân loại dựa trên các tài liệu đã được kế thừa về việc sử dụng lâm sản ngoài gỗ (LSNG).

Trong quá trình điều tra, các cây được đánh số thứ tự theo một hướng xác định để đảm bảo không bỏ sót cây nào trong ô tiêu chuẩn Tất cả dữ liệu thu thập được đã được ghi chép trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Bảng ghi chép điều tra tầng cây cao cho LSNG ÔTC số:…………

Trạng thái rừng:… Độ dốc:……

Vị trí:……… Độ tàn che:……… Hướng phơi:……… Ngày điều tra:…… Người điều tra:……

TT Loài cây Chu vi

Bộ phận cho LSNG Công dụng Ghi chú

2.4.3.2 Điều tra cây tái sinh và cây tái sinh cho LSNG

Việc xác định thành phần loài thực vật tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay không chỉ giúp nhận diện cây tái sinh cho LSNG mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng bảo tồn và phát triển LSNG Từ đó, có thể xây dựng các phương án bảo tồn hợp lý và hiệu quả cho khu vực này.

Trong mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành lập 5 ô dạng bản với 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa, mỗi ô có diện tích 25m² (5m x 5m) Tại các ô này, thực hiện điều tra các cây tái sinh trong tầng cây cao có đường kính D1.3 < 6 cm, bao gồm các chỉ tiêu như tên loài, chiều cao, chất lượng, nguồn gốc và công dụng của từng loài cây Kết quả điều tra sẽ được ghi vào bảng 2.3.

Bảng 2.3: Bảng ghi chép điều tra cây tái sinh cho LSNG

TT cây Loài cây Cấp chiều cao (m) Chất lượng Nguồn gốc

2.4.3.3 Điều tra cây cây bụi, thảm tươi và cây bụi, thảm tươi cho LSNG Đếm cây bụi, thảm tươi và ghi phân biệt theo loài cây Đối với loài cây bụi chủ yếu, mỗi loài chọn 3 cây trung bình để đo chiều cao Chiều cao lấy tròn đến 0,1m, xác định công dụng từng loài cây Số liệu điề tra được ghi vào bảng 2.4

Bảng 2.4: Bảng ghi chép điều tra cây bụi, thảm tươi

Khả năng sinh trưởng Công dụng Ghi chú

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Vườn Quốc gia (VQG) Phou Khao Khouay có diện tích 200.000ha nằm trên địa giới của các huyện Tha Pha Bạt; huyện Hom, huyện Long Xanhuyện

Tu La Khom tỉnh Viên Chăn và huyện Packngum, huyện Xay Tha Ny, Thủ đô Viêng Chăn VQG Phou Khao Khouay cách trung tâm Thủ đô Vientiane

65 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý:

+ Phía Đông xuất phát từ Năm Thoai

+ Phía Tây giáp với hồ chứa nước Năm Ngum, xuất phát từ Bản khu 3 đi đến Năm Ngao, Năm Pot

Phía Nam của khu vực giáp với chân núi Phu Khao Khouay, núi Phu Na Xay và Phu Ho, bắt đầu từ con đường lên núi Khao Khouay Từ đây, đường đi tiếp tục dọc theo chân núi Khao Khouay, chân núi Na Xay, và chân núi Enông, dẫn đến Nậm Nhoong và cuối cùng là thác Năm Thoai.

+ Phía Bắc giáp với chân đồi núi Phunhom (huyện Long Xan) xuất phát từ Năm Thoai, Năm Pa, dọc theo Phunhom đến Khu 3

VQG Phou Khao Khouay là khu vực núi cao với độ dốc lớn, nổi bật với các đỉnh núi như Phu Xang (1666m), Koong Khau (1458m), Phu Pha Đăng (1621m) và Phu Kau Nang (1186m) Địa hình tại đây có đặc trưng thẳng đứng, tạo nên cảnh quan hùng vĩ Từ các đồi núi phía Nam, du khách có thể nhìn thấy đồng bằng Năm Ngưm với độ dốc khoảng 85% và hệ thống suối chảy về phía Nam, lý giải cho tên gọi “núi Phou Khao Khouay”.

Hình 3.1: Bản đồ ranh giời VQG Phou Khao Khouay

Hình 3.2: Hình dạng bản đồ VQG Phou Khao Khouay

Phou Khao Khouay có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm khí hậu lục địa rõ rệt Khu vực này trải qua hai mùa chính trong năm: mùa mưa từ đầu tháng 5 đến hết tháng 11, tập trung chủ yếu vào tháng 8 và tháng 9, và mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Chế độ nhiệt: ở khu vực trong năm hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa nóng kéo dài 7 tháng, từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng là 27 ÷

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 29°C, với tháng nóng nhất rơi vào tháng 4 Mùa lạnh kéo dài 4 tháng, từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình dao động từ 22 đến 25°C, trong đó tháng 2 là tháng lạnh nhất.

Chế độ ẩm tại khu vực này có sự biến động theo mùa, với độ ẩm tương đối dao động từ 75% đến 85% trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 Ngược lại, từ tháng 12 đến tháng 4, do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và khô, độ ẩm giảm xuống còn 64% đến 69% Giá trị bình quân độ ẩm trong suốt cả năm đạt khoảng 73%.

Lượng bốc hơi: theo số liệu ở trạm Napheng, lượng bốc hơi trung bình tháng giao động trong khoảng 52 ÷ 74mm, trong đó các tháng mùa mưa trung bình khoảng 68 ÷ 74mm

Khu vực nghiên cứu có hai mùa gió chính: gió Tây Nam, diễn ra từ tháng 4 đến tháng 11 trong mùa mưa, và gió Đông Bắc, thịnh hành từ cuối tháng 11 đến tháng 3 năm sau trong mùa khô Gió Đông Bắc khi đi qua lãnh thổ Việt Nam trở nên khô hanh hơn, góp phần làm gia tăng tình trạng khô hạn trong khu vực.

2 mùa có những thời kỳ gió chuyển tiếp

Chế độ mưa tại VQG Phou Khao Khouay có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1936,1mm, dao động từ 1700 đến 2100mm Mùa mưa chiếm khoảng 80 đến 90% tổng lượng mưa hàng năm, với tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất và tháng 12 là tháng khô nhất.

Phía Tây của Vườn Quốc gia có sông Năm Leuk chảy về phía Đông Nam, cùng với sông Năm Mang dài 14 km, chảy qua Vườn Quốc gia về phía Nam, và nhiều con sông khác.

Mặc dù Vườn quốc gia có một số con kênh đào thoát nước ở các bờ dốc phía Bắc, Đông Nam và Tây Nam, hệ thống thoát nước chính lại tập trung ở vùng trung tâm Đường rãnh thoát nước tại Phou Khao Khouay chủ yếu hướng về phía Đông Nam, chảy xuống Nam Leuk và dẫn vào dòng chảy của con sông phụ lưu tại Nam Gnong.

Khu vực chủ yếu được bao phủ bởi lớp đất màu nâu nhiệt đới, với đặc điểm là thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị rửa trôi và chứa ít chất hữu cơ do bị khoáng hóa và ảnh hưởng của cháy rừng, dẫn đến nền đất nghèo mùn và chua Tuy nhiên, một số vùng thung lũng và ven sông vẫn có đất màu mỡ Dọc theo vùng cao Nam Gnong, Nam Koui và các vùng đất thấp như Nam Keuk và Nam Mang, đất đai có phần màu mỡ hơn, nhưng vẫn gặp phải những hạn chế do cấu trúc đất và điều kiện địa hình.

VQG Phou Khao Khouay sở hữu thảm rừng nguyên sinh với cảnh quan địa lý độc đáo và đa dạng Khu vực này có sự phong phú về động, thực vật, với khoảng 80% diện tích rừng ẩm nhiệt đới còn giữ trạng thái nguyên sinh hoặc gần như nguyên sinh Hai kiểu rừng phổ biến tại đây là điểm nhấn của hệ sinh thái đa dạng này.

+ Kiểu rừng hỗn hợp cây lá rộng, lá kim cận nhiệt đới, điển hình Pơ mu,

Sa mu, Thông ba lá, Thông hai lá, Kim giao, Thông tre và có nhiều loại khác

+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới với thành phần loài phong phú gồm các loại Sến, Lát hoa, Lim xanh,… với trữ lượng lớn trong đó:

 Rừng tre nứa, đồng cỏ 6%

Rừng cây thường xanh trải dài khắp khu vực trung tâm của Vườn quốc gia, đặc biệt tại lòng chảo Nam Leuk và Nam Mang Đây là loại rừng đa dạng với nhiều họ cây khác nhau, tiêu biểu cho hệ sinh thái Đông Nam Á Rừng tùng bách thường mọc ở những vùng đất cát nghèo dinh dưỡng, đặc biệt tập trung ở phía tây vườn quốc gia, nơi kết hợp với các cánh đồng cỏ tạo nên cảnh quan độc đáo.

VQG là nơi bảo tồn đa dạng sinh học với nhiều loài động vật quý hiếm, bao gồm voi, hổ, cầy, và mang Nơi đây còn có sự hiện diện của 22 loài dơi, 170 loài chim, 26 loài động vật lưỡng cư, 5 loài rùa, 9 loài thằn lằn và 9 loài rắn, tạo nên một hệ sinh thái phong phú và đa dạng.

Điều kiện kinh tế xã hội

3.2.1 Dân số và dân tộc

Trên dọc đồng bằng Năm Ngưm và đồng bằng sông Mekong, có tổng cộng 4.113 hộ gia đình với 25.265 người sinh sống Phía Bắc, thung lũng Long Xan có 6 bản với 375 hộ gia đình và 2.650 người Ngoài ra, dọc theo hồ chứa nước Năm Ngưm, có 476 hộ gia đình với 3.199 người cư trú.

Thành phần dân tộc của dân cư sinh sống trong và xung quanh VQG chủ yếu là: Lao Sung, Lao Theung, Hmong và Lao Lum

Cơ hội việc làm cho người dân địa phương rất hạn chế, chủ yếu dựa vào các hoạt động truyền thống như làm nương rẫy, trồng cây, chăn nuôi và thu hái đặc sản rừng để kiếm sống hàng ngày.

Dân tộc Lao Lum chủ yếu theo Phật giáo, trong khi dân tộc Lao Theung theo đạo Phật Cơ Đốc Dân tộc Lao Sung có tín ngưỡng Vật Linh, và khoảng 80% dân tộc Hmong cũng theo đạo Vật Linh.

3.2.4 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ

Giao thông vận tải tại Lào rất thuận lợi với các tuyến đường chính như đường số 13 kết nối thủ đô Vientiane với phía nam, đường 15 dẫn đến nhà máy thủy điện Năm Ngưm, cùng nhiều tuyến đường khác như đường Thabok đi qua khu bảo tồn tới Muang Hom và Long Xan Những tuyến đường này tạo điều kiện dễ dàng cho việc di chuyển đến thủ đô Vientiane.

- Giáo dục: nhìn chung, về giáo dục ở đây kém phát triển, mặc dù có trường học trong 74 bản, nhưng tỷ lệ người mù chữ rất cao

Y tế và sức khỏe cộng đồng trong khu vực đang gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất y tế thiếu thốn và đội ngũ y tế có trình độ chuyên môn chưa cao Hệ quả là hầu hết bệnh nhân đều phải chuyển đến thủ đô Vientiane để được điều trị.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thành phần loài và phân loại LSNG tại VQG Phou Khao Khouay

Kết quả điều tra về thành phần loài cây cho lâm sản ngoài gỗ tại Phou Khao Khouay đã được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, được trình bày chi tiết trong phụ lục 02 và bảng 4.1.

Bảng 4.1: Thành phần loài LSNG tại VQG Phou Khao Khouay

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tên Lào Số loài

I NGÀNH DƯƠNG XỈ POLYPODIOPHYTA PHUAED XAN TAM

1 Họ Rau dớn Athyriaceae Phak koud 1

2 Họ Ráng Lypodiaceae Phak pang 1

3 Họ Lông cu ly Dicksoniaceae Phak fern 1

4 Họ Tần (Rau bợ) Marsileaceae Phak ven 1

5 Họ Tế Gleicheniaceae Phak koud tia 1

II NGÀNH HẠT TRẦN GYMNOSPERMAE KENPUAEY

6 Họ Thông Pinaceae Mai pek 2

III NGÀNH HẠT KÍN ANGIOSPERMATOPHYTA KEN HOUM

LỚP HAI LÁ MẦM DICOTYLEDONAE BAYLIENGKHU

8 Họ Bầu bí Cucurbitaceae Mak nam 6

9 Họ bìm bìm Convolvulaceae Pham bong 3

10 Họ Bứa Clusiaceae Mang khoud 2

11 Họ Bồ hòn Sapindaceae Mak ngor 2

12 Họ Cam Rutaceae Mak phuk 5

13 Họ Cà Solanaceae Mak khuae 1

15 Họ Chua me đất Oxalidaceae Ya nhoup 2

16 Họ Cúc Asteraceae Dao luaeng 7

17 Họ Dâu tằm Moraceae Mak mi 10

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tên Lào Số loài

18 Họ Dây khế Connaraceae Mak phuaeng 3

19 Họ Đào lộn hột Anacardiaceae Himmaphan 5

21 Họ đu đủ Caricaceae Mak hung 1

22 Họ Đinh Bignoniaceae Sousan pa dip 1

23 Họ Gạo Bombaceae Dok jan 2

24 Họ Giền Amaranthacea Phak hom 2

25 Họ Gió Thymelaeaceae Dep nia 1

26 Họ Hoa tán Apiaceae Phak si 4

27 Họ Hồ tiêu Piperaceae Phik thai 2

28 Họ Hoa hồng Rosaceae Dok ku lap 2

29 Họ Kơ nia Irvingiaceae Mak bok 1

30 Họ Kim ngân Caprifoliaceae Khuae khao 2

31 Họ Lá giấp Saururaceae Phak y lerd 1

32 Họ Lạc tiên Pasifloraceae Phak ho ham 1

34 Họ Mắc nưa Ebenaceae Mak phap 1

35 Họ Mùng quân Flacourtiaceae Din ting 2

36 Họ Nhài Oleaceae Ma li 1

37 Họ Ngũ gia bì Araliaceae Tin pet 4

38 Họ Sam Portulacaceae Phak bia 1

39 Họ Táo Rhamnaceae Mak than 1

40 Họ Sến Sapotaceae Phi koun 1

41 Họ Sim Myrtaceae Mak kieng 3

42 Họ Rau sắng Opiliaceae Phak wan 1

43 Họ Thầu dầu Euphorbiaceae Mak hung sa 9

44 Họ Thiên lý Aslepiadacceae Nomm lia ta 1

45 Họ Thụ đào Icacinaceae Thao van 3

46 Họ Tiết dê Menispermaceae khuae kheo luaey 2

48 Họ Trúc đào Apocynaceae Y tho y the 4

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tên Lào Số loài

49 Họ vang Caesalpiniaceae Sa fang 4

LỚP MỘT LÁ MẦM MONOCOTYLEDODAE

50 Họ Cau dừa Arecaceae Mak phao 8

53 Họ Cỏ ban Gittifereae Mang khoud 1

54 Họ Củ nâu Dioscoreaceae Koi pherm 3

55 Họ Dứa dại Pandanaceae Mak nat 1

57 Họ Huỳnh tinh Marantaceae Peng ngao 2

58 Họ Kim cang Smilacaceae Khaoyennuae 2

59 Họ Lan Orchidaceae Dok pherng 2

60 Họ Phất dụ Dracaenaceae Set thi 1

Tổng 165 loài, 61 họ, 3 ngành thực vật

Kết quả khảo sát tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay đã ghi nhận 165 loài thực vật thuộc 61 họ và 3 ngành, trong đó Ngành hạt kín (Angiospermatophya) chiếm ưu thế với 56 họ và 158 loài, tương ứng với 91,8% tổng số họ và 95,7% tổng số loài thực vật được ghi nhận Số liệu này thể hiện sự đa dạng phong phú của thực vật ngành hạt kín trong khu vực, đồng thời cho thấy điều kiện lập địa phù hợp cho sự phát triển của chúng.

Các họ thực vật cho LSNG có số lượng loài phong phú nhất bao gồm họ Cỏ - Poaceae và họ Dâu tằm - Moraceae, mỗi họ có 10 loài Tiếp theo là họ Thầu dầu - Euphorbiaceae với 9 loài, và họ Cau dừa - Arecaceae có 8 loài Các họ thực vật khác thường chỉ có từ 1 đến 3 loài.

4.1.2 Phân loại lâm sản ngoài gỗ tại VQG Phou Khao Khouay

4.1.2.1 Phân loại theo dạng sống

Theo kết quả điều tra thực địa và phỏng vấn, cùng với việc kiểm chứng hình ảnh, bốn dạng sống chính của thực vật cho LSNG đã được xác định, bao gồm thân gỗ, thân thảo, dây leo và thân bụi Các dạng sống này được tổng hợp và trình bày trong bảng 4.2 trong khu vực nghiên cứu.

Bảng 4.2: Phân loại LSNG theo dạng sống

TT Dạng sống Số loài Tỉ lệ %

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy trong tổng số 165 loài thực vật cho LSNG, có đến 74 loài (chiếm 44,85%) là dạng thân gỗ, cho thấy đây là dạng sống phổ biến nhất trong khu vực Mặc dù chưa đánh giá hết số lượng loài thực vật cho LSNG, con số này phản ánh rõ rệt sự ưu thế của dạng sống thân gỗ tại VQG Phou Khao Khouay, nơi vẫn còn nhiều loài thực vật thân gỗ chưa được khám phá giá trị về LSNG.

Dạng sống thân thảo chiếm tỷ lệ cao trong hệ sinh thái, với 53 loài được ghi nhận, tương đương 32,12% tổng số loài thực vật Các loài thân thảo chủ yếu được người dân địa phương sử dụng làm rau ăn và thuốc Sự phong phú của các loài thân thảo trong khu vực vẫn còn rất đáng kể.

Các loài thân leo tại VQG Phou Khao Khouay có số lượng đáng kể, với 30 loài chiếm 18,18% tổng số loài Chúng thường phát triển bằng cách bò hoặc quấn quanh cây khác để tìm điểm tựa Mặc dù không đa dạng về số lượng loài, nhưng khả năng sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh mẽ của chúng đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của nhiều loài thực vật khác, đặc biệt là cây bụi và cây tái sinh.

Trong đợt điều tra, LSNG ghi nhận chỉ có 8 loài cây bụi, cho thấy sự quan tâm của người dân đối với loại hình thực vật này trong khu vực là rất hạn chế.

4.1.2.2 Phân loại LSNG theo công dụng

Cộng đồng địa phương tại VQG Phou Khao Khouay đang khai thác LSNG cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm dược liệu, trang trí, thực phẩm, đồ gia dụng, gia vị, nhựa, sợi và tinh dầu Kết quả phỏng vấn cho thấy mức độ sử dụng LSNG trong khu vực đã được phân loại và tổng hợp trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Phân loại LSNG theo các nhóm công dụng

TT Công dụng Số loài Loài đại diện

1 Ăn quả 30 Nhãn, Vải, Trứng gà, Mít giai

2 Bóng mát 8 Sữa, Sở, Chè, Quất hồng bì

3 Cây cảnh 20 Sữa, Móng bò trang sức, Ruối

4 Đồ gia dụng 14 Bương, Luồng, Nứa

5 Gia vị 16 Thì là, Mùi tàu, Mắc khén, Hồ tiêu

6 Làm thuốc 99 Sa nhân, Kim tuyến, Thổ phục linh

7 Lấy nhựa 4 Thông hai lá, Thông ba lá

10 Thức ăn gia súc 1 Dướng,

12 Lương thực 4 Khoai lang, Củ mài, Củ từ

Dược liệu chiếm ưu thế với 99 loài thực vật, theo sau là nhu cầu sử dụng LSNG cho rau ăn (33 loài), ăn quả (30 loài), cây cảnh (20 loài) và gia vị (16 loài) Điều này cho thấy nhu cầu hàng ngày của cộng đồng địa phương chủ yếu tập trung vào LSNG Nhiều loài quý như Lan Kim tuyến (Anoectochilus lylei), Kim tiền Thảo (Desmodium retroflexum), và Đinh lăng (Polyscias fruticosa) được một số hộ dân chuyển về vườn nhà để trồng và phát triển.

Cây thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong số loài thực vật ở khu vực LSNG không chỉ vì công dụng làm thuốc mà còn vì chúng được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như rau, gia vị, đồ gia dụng và ăn quả Nghiên cứu cho thấy có đến 65 loài thực vật được ghi nhận trong đợt điều tra này, mỗi loài có từ 2 đến 3 công dụng khác nhau Kết quả tổng hợp được trình bày trong hình 4.1 và phụ lục 03.

Hình 4.1: Biểu đồ biểu thị khả phân loại LSNG theo các nhóm công dụng

Các loài LSNG chủ yếu được biết đến với mục đích làm thuốc và rau ăn, với 100 loài chiếm 60,6% tổng số loài ghi nhận Có 58 loài (35,2%) được sử dụng cho từ 2 công dụng trở lên, chủ yếu là thuốc hoặc rau và một công dụng khác Số lượng loài có từ 3 công dụng trở lên rất ít (4,2%), mặc dù thực tế có nhiều loài như vậy, nhưng mức độ sử dụng của cộng đồng địa phương vẫn còn hạn chế.

4.1.2.3 Phân loại LSNG theo bộ phận sử dụng

Các loài thực vật cung cấp lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ nhiều bộ phận như rễ, thân, lá, quả và nhựa Nhiều loài trong số này cho phép sử dụng từ hai đến ba bộ phận khác nhau Kết quả phân loại lâm sản ngoài gỗ theo bộ phận sử dụng được tóm tắt trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Tổng hợp LSNG theo bộ phận sử dụng tại Khu vực nghiên cứu

TT Bộ phận sử dụng Số lượng loài Loài đại diện

1 Củ 17 Củ nâu, Củ mài, Củ từ, Khúc khắc,

3 Hoa 5 Cỏ chít, Chuối rừng

7 Nhựa, Sơn 4 Thông ba lá, Thông hai lá

8 Quả 39 Mít giai, Khế chua, Trứng gà

9 Rễ 18 Cỏ chanh, Sắn dây

11 Toàn thân 39 Vạn niên thanh, Ráy

Cộng đồng địa phương sử dụng LSNG với sự đa dạng về các bộ phận như thân, lá, nhựa, củ và quả trong cuộc sống hàng ngày Trong đó, lá được sử dụng nhiều nhất với 48 loài, tiếp theo là quả và toàn thân đều có 39 loài, còn thân có 28 loài Ngược lại, các bộ phận ít được sử dụng là lông với 1 loài và ngọn với 3 loài.

Nghiên cứu cho thấy VQG Phou Khao Khouay có sự đa dạng phong phú về LSNG, nhờ vào khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài thực vật Mặc dù đã ghi nhận 165 loài thực vật với nhiều công dụng khác nhau, con số này vẫn chưa phản ánh đầy đủ tiềm năng LSNG trong khu vực Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự quan tâm của người dân địa phương và người Lào trong việc khai thác và phát huy nguồn lợi từ rừng và đất rừng.

4.1.2.4 Thực vật quý hiếm cho LSNG

Tình hình khai thác, sử dụng và thị trường tiêu thụ LSNG tại VQG

4.2.1 Tình hình khai thác sử dụng

Theo kết quả điều tra tại VQG Phou Khao Khouay, thực vật cho LSNG chủ yếu là cây thân thảo, dây leo và cây bụi, chiếm đến 57,3% tổng số cây Trong khi đó, các loài thân gỗ chỉ chiếm 42,7% tổng số cây, mặc dù chúng có số lượng lớn nhất Tuy nhiên, số loài thuộc tầng cây cao lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ Kết quả điều tra đã tổng hợp các loài thuộc tầng cây cao trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Tổng hợp các loài LSNG thuộc tầng cây cao

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Hvntb

1 Pinus khaysya Thông ba lá Pek xam bai 17,3

2 Pinus latteri Thông hai lá Pek xong bai 16,7

3 Alstonia scholaris Sữa Tin ped 12,1

4 Rauvolfia cambodiana Ba gạc lá to Y tho bai yai 9

5 Rauvolfia verticillata Ba gạc lá vòng Y tho bai mon 8,6

6 Schefflera palmiformis Chân chim Tin nok 11,3

8 Spondias pinnata Cóc rừng Mak coc 11,2

9 Bombax malabaricum Cây Gạo Dok jan 23

10 Ceiba pentandra Bông gòn Fai 15,3

11 Orxylum indicum Núc nác Lin mai 16,9

12 Garcinia multflora Dọc Mak poua 10,9

13 Garcinia oblongioliab Bứa lá tròn dài ka don 15,4

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Hvntb

15 Baccaurea sapida Giâu gia đất Mak fai 14,2

16 Artocarpus heterophyllus Mít giai Mak mi 14,3

17 Fatoua pilosa Ruối Pa dap phoum 12,4

18 Ficus auriculata Vả Duae yai 12

19 Ficus racemosa Sung Duae noy 12,3

20 Averrhoa carambola Khế chua Phuaeng som 10,9

23 Citrus grandis Bưởi nhà Phouk 14,1

24 Clausena lansium Quất hồng bì Long kong 14,7

25 Zanthoxylum rhetsa Mắc khén Mak khen 14,7

26 Dimocarpus longan Nhãn Lam nhai 13,5

28 Poteria zapota Trứng gà Ta kop 16,7

29 Aquilaria crassana Trầm hương Ked sa na 14,5

Olive.ex A.Benn Kơ nia Mai bok 17,3

31 Areca catechu Cau Ton mak 19,3

32 Livistona sarbus Cọ Ton tan 15,6

Htbtb: chiều cao vút ngọn bình quân

Kết quả điều tra cho thấy có 32 loài cây gỗ thuộc tầng cây cao tại LSNG, với chất lượng tốt Nhiều loài cung cấp lá và rau như Sung, Nhội, Chân chim, cũng như các loài cho quả như Giâu gia đất, Núc nác, Bứa, Dọc, và các loài cho vỏ, nhựa, tinh dầu được thu hái bền vững bởi người dân địa phương mà không ảnh hưởng đến cây Theo thông tin từ phỏng vấn, việc thu hái lâm sản thường được thực hiện bằng cách trèo lên cây thay vì chặt hạ, giúp bảo tồn tài nguyên khu vực một cách hiệu quả.

Hiện nay, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG) của người dân không tuân theo quy trình hướng dẫn nào cụ thể Mặc dù người dân địa phương có ý thức trong việc khai thác tầng cây cao, nhưng khi có thị trường tiêu thụ, họ lại khai thác triệt để các loài cây bụi, cây thân thảo và dây leo như măng, chít, cùng một số cây thuốc quý như kim tuyến và thổ phục linh Do đó, mục đích khai thác tác động lớn đến tài nguyên LSNG, với yếu tố thị trường đóng vai trò quyết định trong cách thức và mức độ khai thác của người dân.

Kết quả phỏng vấn 40 hộ gia đình đại diện và một số thầy lang sống xung quanh VQG Phou Khao Khouay cho thấy sự biến động của lượng LSNG qua các giai đoạn khác nhau.

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp ý kiến của người dân về sự thay đổi LSNG

Giai đoạn Giảm ít (%) Giảm nhiều (%) Giảm rất nhiều (%)

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy 100% người dân nhận định rằng lãi suất ngân hàng (LSNG) đã giảm Trước năm 1991, mức độ giảm là không đáng kể, nhưng từ năm 1991 đến 2000, sự giảm sút diễn ra nhanh chóng, với 65% người dân cho rằng mức độ giảm là nhiều và 20% cho rằng mức độ giảm là rất nhiều.

Tài nguyên lâm sản non gốc (LSNG) ở Phou Khao Khouay đang bị khai thác cạn kiệt do rừng tự nhiên chưa được bảo vệ nghiêm ngặt, dẫn đến việc người dân tự do vào rừng khai thác Từ năm 2000 đến nay, sự suy giảm tài nguyên LSNG ngày càng nghiêm trọng, gây ra nguy cơ tuyệt chủng cục bộ hoặc hiếm gặp cho nhiều loài thực vật có giá trị trong khu vực, đồng thời tạo áp lực lớn cho công tác bảo vệ rừng và quản lý tài nguyên rừng.

Thị trường tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại Phou Khao Khouay đang phát triển mạnh mẽ, với các loại măng, rau và gia vị được thu hái và bán tại chợ đầu mối hoặc quán hàng khu dân cư Cây cảnh và cây bóng mát cũng được đưa từ rừng về trồng tại vườn nhà nhằm phục vụ nhu cầu của các lái buôn Các loại cây thuốc được khai thác và bán thô hoặc chế biến cho các lái buôn, cửa hàng đông y và thầy lang trong vùng, với 8 điểm thu mua cây thuốc xung quanh VQG và 36 hiệu thuốc đông y tại các huyện Tha Pha Bạt, Long Xon và Packngum Ngoài ra, các sản phẩm LSNG như chổi chít, lá nón và dây sợi được người dân khai thác và bán thô cho các lái buôn, phục vụ cho các trung tâm sản xuất đồ thủ công.

Nhựa thông và song mây là hai sản phẩm được các lái buôn thu mua tại các điểm tập trung trong các xã và bản Giá nhựa thông hiện tại tương đối cao, đạt khoảng 45.000 kip/kg, trong khi giá song mây là 970 kip.

= 1 USD; 1kip = 2,6 VN đồng) Tuy nhiên, lượng nhựa thông khai thác được ít nên lợi nhuận mà nhựa thông mang lại không lớn

Bảng 4.8: Thông tin về thị trường một số loại LSNG ở Phou Khao Khouay

Loại sản phẩm Tiêu chuẩn Đơn vị tính Đơn giá (kip)

Nhựa thông Nhựa sạch Kg 45.000

Quả me Quả tươi kg 4.000

Quả trám Quả tươi kg 12.000

Hạt trẩu Hạt tươi kg 4.000

Thổ phục linh Tươi kg 36.000

Song Thân tươi bóc bẹ kg 21.000

Mây Thân tươi bóc bẹ kg 27.000

Mắc khén Quả khô kg 20.000

Khúc khắc Củ tươi kg 8.000

Thị trường tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại Phou Khao Khouay đang phát triển sôi động nhờ sự hỗ trợ từ các đầu mối thu mua và lái buôn, giúp người dân địa phương dễ dàng tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm Việc khai thác bền vững nguồn tài nguyên LSNG là rất quan trọng để tăng thu nhập và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả Nhiều hộ gia đình đã bắt đầu trồng LSNG tại vườn nhà và nương rẫy, không chỉ để sử dụng mà còn để phát triển kinh tế Một số loài như Me, Sấu, Trẩu, Kim tiền thảo, Kim tuyến, Mắc khén, và Rau sắng đã cho thấy hiệu quả rõ rệt, giúp giảm phụ thuộc vào rừng và tiết kiệm thời gian tìm kiếm Những hướng đi này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển LSNG và bảo vệ tài nguyên rừng tại VQG Phou Khao Khouay.

4.3 Tiềm năng phát triển và tình hình gây trồng LSNG tại VQG Phou Khao Khouay

4.3.1 Tiềm năng phát triển LSNG

Điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (LSNG) Với diện tích 200.000 ha, Vườn Quốc gia Phu Khao Khouay tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phong phú và đa dạng của các loài thực vật, góp phần vào sự phát triển bền vững của LSNG.

Phou Khao Khouay có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm khí hậu lục địa rõ rệt Độ ẩm hàng năm dao động từ 64% đến 85%, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1700 đến 2100mm Mùa mưa kéo dài từ 5 đến 6 tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật nhờ vào sự phong phú của sông suối trong khu vực.

* Thành phần thực vật và tái sinh:

VQG Phou Khao Khouay sở hữu hệ thực vật rừng đa dạng, bao gồm nhiều loài thực vật với các hình thức sống phong phú Chất lượng rừng tại đây không ngừng được duy trì và cải thiện, tạo nên một môi trường sinh thái bền vững.

Tầng cây tái sinh có sự đa dạng phong phú với mật độ cao, với 35 loài cây được ghi nhận trong các ô tiêu chuẩn, chủ yếu là do tái sinh tự nhiên.

Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả điều tra cây tái sinh cho LSNG

TT cây Loài cây Cấp chiều cao chủ yếu (m)

1 Ba gạc lá to x Tái sinh tự nhiên

2 Ba gạc lá vòng x Tái sinh tự nhiên

3 Bông gòn x Tái sinh tự nhiên

4 Bứa lá tròn dài x Tái sinh tự nhiên

TT cây Loài cây Cấp chiều cao chủ yếu (m)

5 Bưởi nhà x Tái sinh tự nhiên

6 Cây Gạo x Tái sinh tự nhiên

7 Chân chim x Tái sinh tự nhiên

8 Cọ x Tái sinh tự nhiên

9 Cóc rừng x Tái sinh tự nhiên

10 Đào x Tái sinh tự nhiên

11 Dọc x Tái sinh tự nhiên

12 Dướng x Tái sinh tự nhiên

13 Giâu gia đất x Tái sinh tự nhiên

14 Khế chua x Tái sinh tự nhiên

15 Kơ nia x Tái sinh tự nhiên

16 Mắc khén x Tái sinh tự nhiên

17 Mận x Tái sinh tự nhiên

18 Mít giai x Tái sinh tự nhiên

19 Nhãn x Tái sinh tự nhiên

20 Nhội x Tái sinh tự nhiên

21 Núc nác x Tái sinh tự nhiên

22 Ổi trứng x Tái sinh tự nhiên

23 Quất hồng bì x Tái sinh tự nhiên

24 Ruối x Tái sinh tự nhiên

25 Sấu x Tái sinh tự nhiên

26 Sữa x Tái sinh tự nhiên

27 Sung x Tái sinh tự nhiên

28 Thầu dầu x Tái sinh tự nhiên

29 Thông ba lá x Tái sinh tự nhiên

30 Thông hai lá x Tái sinh tự nhiên

31 Trầm hương x Tái sinh tự nhiên

32 Trẩu x Tái sinh tự nhiên

TT cây Loài cây Cấp chiều cao chủ yếu (m)

33 Trứng gà x Tái sinh tự nhiên

34 Vả x Tái sinh tự nhiên

35 Vải x Tái sinh tự nhiên

Thành phần thực vật tái sinh tự nhiên chủ yếu bao gồm cây tái sinh từ tầng cây cao trong ô tiêu chuẩn, với mật độ tái sinh lớn và các cấp chiều cao tương đối đồng đều Mức độ tái sinh này cho thấy khả năng duy trì tốt tài nguyên thực vật trong khu vực trong tương lai.

Chất lượng của LSNG nổi bật với các loại sản phẩm từ song mây, tre, nứa và rau, đặc trưng của vùng Theo đánh giá từ các lái buôn, song mây tại đây rất phù hợp để làm đồ mỹ nghệ, trong khi măng có hương vị thơm ngon và được ưa chuộng trên thị trường Ngoài ra, vùng này còn cung cấp nhiều loại cây dược liệu quý giá như Thổ phục linh và Kim tuyến, mang lại giá trị cao cho người tiêu dùng.

Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý LSNG tại VQG

Bảng 4.11 tổng hợp những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý LSNG tại VQG Phou Khao Khouay, dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau.

Bảng 4.11: Phân tích SWOT trong công tác quản lý LSNG

- Có lực lượng lao động lớn, có khả năng tổ chức sản xuất và hầu hết họ có nguyện vọng tham gia vào các chương trình kinh doanh rừng

- Người dân đã được giao đất, khoán rừng, được phép kinh doanh các loài

LSNG có giá trị theo pháp luật

- Người dân có truyền thống sử dụng

- Được sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ về vốn, giống và kĩ thuật trong công tác gây trồng các loài LSNG

-Việc khai thác LSNG còn bừa bãi, chưa có tổ chức và kế hoạch, ai cũng có thể vào rừng để khai thác

-Việc sản xuất chế biến, tiêu thụ LSNG chủ yếu là tự phát, không theo kế hoạch

- Người dân chưa có đầy đủ kiến thức cần thiết cho việc phát triển LSNG nhất là những loài có giá trị kinh tế cao

- Diện tích đất gây trồng còn nhỏ hẹp, manh mún, khâu bảo vệ còn nhiều khó khăn

- Nhiều chương trình, dự án phát triển rừng và LSNG đã được thực hiện tại

VQG Phou Khao Khouay, vì vậy vùng dân cư xung quanh VQG được hỗ trợ cả

- Cần phải thu hút được nhiều tổ chức bên ngoài vào hỗ trợ và đầu tư

- Một số hộ dân được giao đất nhưng không sử dụng vào mục đích phát triển về vốn, vật tư và kỹ thuật để phát triển

Tạo điều kiện tăng thu nhập và đời sống của người dân

Chương trình giao đất khoán rừng của nhà nước đã được triển khai tại thôn, mang lại cho người dân cơ hội thực sự làm chủ mảnh đất mà họ đang sử dụng.

- Được sự hổ trợ của sở y tế tại thôn đã có hội thuốc nam

Thông qua các dự án và chương trình phát triển về Lâm sinh và Nghề rừng (LSNG), người dân nhận được sự hỗ trợ đa dạng về vốn và kỹ thuật, giúp họ phát triển rừng và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực LSNG.

VQG Phou Khao Khouay có diện tích rộng lớn và dân số đông, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG) rất cao Thị trường tiêu thụ LSNG tại đây vô cùng đa dạng và phong phú.

- Dự án nâng cấp con đường từ thôn đến trung tâm xã bắt đầu được triển khai, tạo cơ hội phát triển thị trường

LSNG nên hiệu quả chưa cao, có nơi đất còn chưa được sử dụng

- Việc khai thác một số loài LSNG quá mức không chú ý đến tái sinh

- Một số loài mới có giá trị nhưng người dân chưa có kiến thức và kinh nghiệm nên họ chưa yên tâm phát triển

- Thôn chưa có cơ sở chế biến LSNG nên việc chế biến và bảo quản còn gặp nhiều khó khăn

- Thị trường LSNG chưa ổn định nên người dân vẫn bị tư thương ép giá, không đảm bảo được thu nhập cho người dân

Bảng 4.11 chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức lớn đối với nguồn tài nguyên LSNG tại VQG Phou Khao Khouay Việc phát huy thế mạnh của khu vực, đồng thời hạn chế khó khăn và tận dụng cơ hội sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của tài nguyên rừng và tài nguyên LSNG trong vùng.

Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển LSNG trên địa bàn khu vực nghiên cứu

4.5.1 Các tác động của con người đến tài nguyên LSNG ở khu vực

Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú với nhiều loài động thực vật quý hiếm và có giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, nguồn tài nguyên rừng đang đối mặt với nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng Do đó, việc bảo vệ rừng, duy trì sự đa dạng di truyền và ổn định các nguồn tài nguyên trở thành vấn đề cấp bách không chỉ cho VQG Phou Khao Khouay mà còn cho toàn xã hội.

Kết quả điều tra thực tế đã chỉ ra năm mối đe dọa chính đối với tài nguyên thực vật tại VQG Phou Khao Khouay, bao gồm: (1) Khai thác lâm sản ngoài gỗ bừa bãi, (2) Đốt nương làm rẫy của người dân địa phương, (3) Cháy rừng, (4) Động vật ăn cỏ thả rông Những vấn đề này cần được chú ý để bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học trong khu vực.

(6) Rừng bị khai thác gỗ cạn kiệt

Chặt phá rừng trái phép diễn ra phổ biến tại Thulakhom và Kanthany, với các con đường mòn trong khu vực đóng vai trò thúc đẩy hoạt động này Thông thường, chỉ có những người dân tôn trọng pháp luật mới cung cấp thông tin cho cán bộ quản lý về các hoạt động chặt phá rừng trái phép và địa điểm diễn ra.

4.5.1.2 Khai thác lâm sản ngoài gỗ bừa bãi

Người dân tại hầu hết các bản không chỉ khai thác gỗ mà còn thu gom tre, mây, nấm và các lâm sản khác Tuy nhiên, việc thiếu phân công trách nhiệm cho từng khu vực và sự quan tâm đến giá trị của rừng đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt một số tài nguyên rừng, gây khó khăn cho khả năng phục hồi của chúng.

4.5.1.3 Phá rừng làm nương rẫy

Canh tác lúa nương là hoạt động nông nghiệp chủ yếu của cộng đồng dân cư tại vùng đất hoang, đặc biệt là bản Lao Sung qua nhiều thế hệ Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số và nhu cầu sản xuất, diện tích đất nương rẫy đã mở rộng vào sâu trong Vườn Quốc gia, gây ra những khó khăn trong việc quản lý tài nguyên khu vực.

Sự tàn phá môi trường do con người gây ra tại Vương Quốc đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất canh tác, dẫn đến sự suy giảm đáng kể của các thảm thực vật Hơn nữa, tình trạng cháy rừng ngày càng gia tăng đã góp phần vào sự biến mất của nhiều loài sinh vật quý hiếm trong khu vực VQG.

Tình trạng nguy hiểm trong khu vực này do nhiều nguyên nhân, bao gồm tàn phá rừng để làm nương, phát triển đồng cỏ cho gia súc, và thói quen đốt nương làm rẫy Hình thức canh tác nương rẫy là phương thức sản xuất chủ yếu của người địa phương, trong đó họ chặt cây cối, trồng ngô, lúa, và sau đó để đất nghỉ ngơi nhằm phục hồi độ phì nhiêu Tuy nhiên, do địa hình dốc cao, khả năng tích nước kém khiến người dân không thể thực hiện canh tác ruộng nước quy mô lớn, dẫn đến việc phụ thuộc vào nương rẫy Phương thức này không bền vững, gây thoái hóa đất và làm giảm điều kiện sống Thói quen đốt cỏ để chăn nuôi tại những vùng cao làm đất khô cằn và cản trở quá trình phục hồi rừng, trong khi việc đốt lửa vào cuối mùa đông để kích thích cỏ non mọc lại càng làm tình trạng này thêm trầm trọng.

4.5.1.5 Động vật ăn cỏ thả rông

Chăn nuôi thả rông gia súc, như trâu, bò, ngựa, đã tồn tại lâu đời ở khu vực này, với đàn gia súc tự do kiếm ăn trong 8/9 tháng mỗi năm Tuy nhiên, hình thức chăn nuôi này dẫn đến việc phá hủy đất đai, xói mòn và làm giảm chất lượng rừng, khi gia súc dẫm đạp lên cây cối Việc thiếu chuồng trại, không có rào chắn và thức ăn cung cấp khiến giá trị sinh lợi thấp và gây ô nhiễm môi trường do phân gia súc rơi vãi Một số khu vực đã quy hoạch bãi chăn thả để giảm thiểu thiệt hại cho cây cối, nhưng vẫn còn thiếu đồng cỏ cho gia súc Sự hiện diện của động vật thả rông, đặc biệt là trâu và bò, đã góp phần duy trì những đồng cỏ rộng lớn, nhưng việc đốt đồng cỏ cũng làm chậm sự phát triển của thảm cỏ non.

4.5.2 Những trở ngại của việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong Vườn Quốc gia

* Cơ cấu tổ chức và hệ thống chính sách bất hợp lý:

Sự thiếu hụt cơ cấu tổ chức và chính sách không hợp lý đã cho phép các nhà quản lý hành động theo ý muốn, dẫn đến việc nhiều chính sách bảo vệ rừng bị bỏ qua Các chính sách khác lại thiếu rõ ràng, gây khó khăn cho đội ngũ bảo vệ và người dân địa phương Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Vườn Quốc Gia một cách hiệu quả hơn.

* Sự kém hiểu biết của các nhà chức trách đối với VQG:

Ban quản lý Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay hiện đang đối mặt với nhiều thách thức do đội ngũ kiểm lâm còn thiếu kinh nghiệm và sự hiểu biết về VQG Việc một số vị trí chủ chốt do sĩ quan quân đội đảm nhiệm đã dẫn đến tình trạng quản lý lỏng lẻo, ảnh hưởng tiêu cực đến cả VQG và tâm lý người dân địa phương Đặc biệt, các hành động khai thác bất hợp pháp từ một vài cá nhân trong ban quản lý cần phải được chấm dứt ngay lập tức, nhằm bảo vệ VQG và khôi phục lòng tin của cộng đồng dân cư.

Hạn chế về tổ chức, bao gồm cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, trang thiết bị, đặc biệt là phương tiện giao thông và ngân sách, đã ảnh hưởng đến hiệu quả bảo vệ tài nguyên trong Vườn Quốc gia Mặc dù đội ngũ nhân viên có động lực và nhận thức rõ vai trò của mình, nhưng cần tăng cường cơ chế liên kết Sự hiện diện của các đơn vị quân đội là nguồn lực tiềm năng, có thể đáp ứng hiệu quả các yêu cầu của Vườn Quốc gia.

Sự tác động vào nguồn tài nguyên thiên nhiên trong VQG:

Mối liên hệ giữa chuyển đổi canh tác và phát triển chăn nuôi ở vùng ven sông ảnh hưởng lớn đến sản lượng canh tác Sự thiếu việc làm, đặc biệt trong mùa khô, càng làm tăng sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên thiên nhiên của VQG Để giải quyết vấn đề này, Ban quản lý VQG cần tăng cường hoạt động tư vấn cho cộng đồng, nhằm đạt được thỏa hiệp hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn.

Mặc dù VQG Phou Khao Khouay đang đối mặt với nhiều mối đe dọa đến tài nguyên rừng, nhưng trữ lượng rừng tại đây vẫn đáng kể, tạo điều kiện sống cho nhiều loài thực vật, đặc biệt là các loài thực vật có giá trị cho lâm sản ngoài gỗ (LSNG).

4.5.3 Giải pháp quản lý và bảo tồn tài nguyên LSNG trong khu vực

Bài viết đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong việc bảo tồn và phát triển Lâm sinh Nông nghiệp (LSNG) tại Vườn Quốc gia Phu Khao Khouay, đồng thời nêu ra các mối đe dọa và trở ngại Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm cải thiện tình hình và thúc đẩy sự phát triển bền vững của LSNG trong khu vực này.

4.5.3.1 Giải pháp về chính sách

Để thực hiện hiệu quả chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cần gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của người dân, đồng thời đảm bảo các nguyên tắc cơ bản về quyền sử dụng đất và rừng Việc này đòi hỏi tiến hành một số công việc cụ thể để đạt được mục tiêu bền vững trong quản lý tài nguyên rừng.

- Xây dựng mô hình quản lý LSNG dựa vào cộng đồng từ khâu bảo tồn, gây trồng, khai thác đến chế biến LSNG tại địa phương

Kết luận

Trong nghiên cứu tại VQG Phou Khao Khouay, đã thống kê được tổng cộng 165 loài thực vật thuộc 61 họ và 03 ngành Đặc biệt, ngành Hạt kín (Angiospermatophya) chiếm ưu thế với 95,7% tổng số loài thực vật được ghi nhận trong đợt điều tra.

Các loài thực vật cho LSNG được phân loại thành bốn dạng sống chính: dạng thân gỗ, thân thảo, dây leo và thân bụi Trong đó, dạng sống thân gỗ và thân thảo chiếm ưu thế, với tổng cộng 76,9% số loài thực vật được khảo sát trong khu vực.

Cộng đồng địa phương tại VQG Phou Khao Khouay hiện đang sử dụng LSNG cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm dược liệu, cảnh quan, thực phẩm, đồ gia dụng, gia vị, nhựa, sợi và tinh dầu Đặc biệt, thực vật được sử dụng chủ yếu cho mục đích dược liệu với 100 loài, chiếm 60,6% tổng số loài đã được ghi nhận.

Các bộ phận của thực vật được sử dụng đa dạng, bao gồm thân, lá, nhựa, củ và quả Trong đó, lá là bộ phận được sử dụng nhiều nhất với 48 loài, tiếp theo là quả và toàn thân, mỗi loại có 39 loài, và thân với 28 loài Ngược lại, các bộ phận ít được sử dụng nhất là lông (1 loài) và ngọn (3 loài).

Theo kết quả điều tra, có 8 loài động thực vật đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng ở các cấp độ từ VU đến EN trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007 Ngoài ra, còn 7 loài khác được xếp vào cấp Quản lý II và III theo Nghị định 08/2012 tại Quốc gia Lào.

- Mức độ sử dụng LSNG ngày càng tăng trong khi diện tích rừng và nguồn tài nguyên LSNG ngày càng suy giảm Mức độ suy giảm mạnh từ năm

Thị trường tiêu thụ LSNG tại Phou Khao Khouay đang diễn ra sôi động, giúp người dân địa phương dễ dàng tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm nhờ vào các đầu mối thu mua và lái buôn Việc khai thác bền vững nguồn tài nguyên LSNG là rất quan trọng để tăng thu nhập và đảm bảo sự phát triển bền vững cho cộng đồng.

Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay sở hữu diện tích rộng lớn và khí hậu lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài thực vật Người dân địa phương có kinh nghiệm lâu năm trong việc sử dụng lâm sản ngoài gỗ (LSNG), cùng với thị trường tiêu thụ thuận lợi, là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển các làng nghề và khai thác bền vững nguồn tài nguyên LSNG trong khu vực.

Theo kết quả điều tra, có 84 loài thực vật khác nhau được trồng để phục vụ nhu cầu gia đình và bán sản phẩm Phần lớn các loài này là thực vật làm gia vị, thuốc hoặc rau ăn.

Các tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng và tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại VQG Phou Khao Khouay bao gồm: việc đốt nương làm rẫy của người dân địa phương, cháy rừng, thả rông động vật ăn cỏ, khai thác lâm sản ngoài gỗ một cách bừa bãi, và tình trạng rừng bị khai thác gỗ cạn kiệt.

Các trở ngại trong việc bảo tồn tài nguyên LSNG của VQG bao gồm cơ cấu tổ chức và hệ thống chính sách chưa hợp lý, cùng với sự thiếu hiểu biết của các nhà chức trách về VQG.

Bài viết đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm quản lý và bảo tồn tài nguyên LSNG trong khu vực, dựa trên những thuận lợi và khó khăn thực tế Các giải pháp bao gồm: chính sách quản lý, tổ chức quản lý hiệu quả, ứng dụng kỹ thuật khoa học công nghệ, phát triển thị trường tiêu thụ, và cải thiện nguồn vốn cùng vật tư.

Tồn tại

Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên đề tài cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định

Bất đồng ngôn ngữ đã gây ra khó khăn trong việc thể hiện đầy đủ quan điểm của tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu, dẫn đến kết quả chưa phản ánh chính xác nội dung mà tác giả mong muốn truyền đạt.

Diện tích rộng lớn của VQG Phou Khao Khouay đã gây khó khăn trong việc nghiên cứu toàn bộ khu vực, dẫn đến kết quả nghiên cứu còn hạn chế.

Nội dung nghiên cứu lớn nhưng thời gian hạn chế đã dẫn đến việc đề tài chưa thể đi sâu vào việc phân tích giá thành và thu nhập của người dân địa phương từ nguồn thu LSNG.

Khuyến nghị 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Trên cơ sở những hạn chế của đề tài, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau:

Cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu về tài nguyên rừng và tài nguyên lâm sản ngoài tự nhiên (LSNG) tại VQG Phou Khao Khouay Những thông tin bổ sung này sẽ là tài liệu quý giá cho công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên khu vực, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng địa phương, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng.

Ban quản lý VQG Phou Khao Khouay cùng với chính quyền địa phương cần tích cực kêu gọi và thu hút đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là tài nguyên lâm sản và ngư nghiệp (LSNG) của khu vực.

Thứ ba: Đề tài được thực hiện nghiêm túc, số liệu thu thập chính xác

Đề tài này nên được xem là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là tài liệu hữu ích cho công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên LSNG tại Phou Khao Khouay.

1 Bộ khoa học và Công nghệ (2007) Sách đỏ Việt Nam (Vol Phần II Thực vật)

Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ Hà Nội

2 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm (2000) Tên cây rừng Việt Nam Nxb Nông nghiệp Hà Nội

3 Nguyễn Tiến Bân (1997) Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội

4 Nguyễn Tiến Bân, Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, & Nguyễn Khắc Khôi (2000)

Tên cây rừng Việt Nam Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội

5 Lê Mộng Chân ( 1993) Quản lý bảo tồn tài nguyên thực vật rừng (Bài giảng dùng trong trường Đại học Lâm nghiệp)

6 Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) Thực vật rừng Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp Nxb Nông Nghiệp Hà Nội

7 Vũ Văn Chi (1997) Từ điển cây thuốc Việt Nam Nhà xuất bản Y học Hà

8 Vũ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Phạm Nguyên Hồng, Lê Khả Kế, Đỗ Tất Lợi &

Thái Văn Trừng (1971) Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam Nhà xuất bản

Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội

9 Vũ Văn Chi và Trần Hợp (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Tập 1) Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội

10 Bùi Trùng Dương (2002) Đánh giá tình hình khai thác, chế biến, tiêu thụ và gây trồng LSNG tại thôn Yên Sơn – Ba Vì – Hà Tây Luận văn tốt nghiệp, trường ĐHLN

11 Nguyễn Văn Dưỡng, Trần Hợp (1970) Kỹ thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ Nxb Nông thôn Hà Nội

12 Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú

(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản

Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội

13 Phạm Hoàng Hộ (1999-2000) Cây cỏ Việt Nam tập 1, tập 2, tập 3, Nhà xuất bản Trẻ TP Hồ Chí Minh

14 Trần Hợp (2002) Tài nguyên cây gỗ Việt Nam Nhà xuất bản Nông

15 Nguyễn Văn Huy (2000), Bài giảng bảo tồn tài nguyên thực vật Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội

16 Trần Ngọc Hải (2002) Đánh giá vai trò của Lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm Vườn Quốc Gia

17 Trần Ngọc Hải (2002) Đánh giá vai trò kinh tế của LSNG làm cơ sở phát triển bền vững LSNG tại một số thôn thuộc vùng đệm vườn quốc gia

Ba Vì – Hà Tây Báo cáo đề tài nghiên cứu trường ĐHLN, Hà Nội

18 Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao (1997) Điều tra rừng Giáo trình

Trường Đại học Lâm nghiệp Nxb Nông nghiệp Hà Nội

19 Nguyễn Thị Minh Huệ (2003) Báo cáo kết quả đánh giá nông thôn có người dân tham gia tại xã Van Yên – Vân Đồn - Quảng Ninh Dự án hỗ trợ chuyên ngành LSNG giai đoạn II văn phòng miền Bắc

20 Đỗ Tất Lợi (2001) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

21 Phan kế Lộc (1998) Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam, Kết quả kiểm kê thành phần loài Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, số II,

22 Michael, St & Bill McShea (1996) Kỹ thuật điều tra và giám sát đa dạng sinh học cho các cán bộ kỹ thuật của các khu bảo tồn thiên nhiên

(Bản thảo) Dự án Việt Nam GEF (UNDP - VIE/91/G31)

23 Lã Đình Mỡi, Lưu Đình Cư, Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, & Ninh Khắc

Bản (2002) Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội

24 Hoàng Kim Ngũ-Phùng Ngọc Lan (1998) Sinh thái rừng Giáo trình

Trường Đại học Lâm nghiệp Nxb Nông nghiệp Hà Nội

25 Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011), Danh lục chim

Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

26 Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật Nxb

27 Thái Văn Trừng (1978) Thảm thực vật rừng Việt Nam Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội

25 Viện Dược Liệu (2006) Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội

28 De Beer, J H and Mc Dermott, M J., (1989) The economic value of non- timber forest products in Southeast Asia Second edition Netherlands

Committee for IUCN, Amsterdam, The Netherlands

29 FAO (1995) Non - Wood Forest Products Volume 3 Rome, 1995

30 FAO (1999) State of the World's Forests

31 Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc and Nguyen Quang Truong (2008),

Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira Frankfurt am Main

32 Wickens, C D (1991) Processing resources and attention In D Damos

(Ed.), Multiple-task performance (pp 3-34) London: Taylor & Francis

33 AIRNHAY VONGXAY (2011) Điều tra loài cây tại Vườn quốc gia

34 Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp (2012) Bảng tổng hợp những loài cây quý hiểm, bị hạn chế, cây quản lý và cây đặc biệt

35 Chính phủ nước CHDCND Lào (2005) Chiến lược Lâm nghiệp từ năm

36 Hội đồng quốc gia (2006) Pháp luật Lâm nghiệp

37 Hội đồng quốc gia Lào (2008) Pháp luật Lâm nghiệp (Phiên bản sửa lại)

38 NAFRI , SNV và FAO (2009) Một trăm loài lâm sản ngoài gỗ quan trọng tại CHDCND Lào

Phụ lục 01 cung cấp bộ câu hỏi phỏng vấn LSNG, bao gồm thông tin về địa điểm, ngày tháng năm phỏng vấn, tên người phỏng vấn và người được phỏng vấn, cùng với các chi tiết như tuổi, giới tính và nghề nghiệp của người được phỏng vấn Thôn/bản, xã và huyện cũng được ghi rõ Nội dung phỏng vấn yêu cầu ông (bà) cung cấp thông tin cụ thể theo yêu cầu.

1 Ông/bà sống ở đây đã lâu chưa?

2 Ông/bà có thường xuyên vào rừng khai thác gỗ và thu hái lâm sản ngoài gỗ không?

3 Những loại LSNG nào ông/bà thường thu hái được?

4 Bộ phận sử dụng của từng loài là gì?

5 Ông (bà) thường thu hái vào mùa nào?

6 Bằng cách nào ông/bà thu hái được chúng?

7 Sau khi thu hái ông/bà sơ chế bảo quản thế nào?

8 Ông (bà) chế biến như thế nào để dùng?

9 Lượng thu hái được của mỗi loại là bao nhiêu trong năm?

10 Ông (bà) dùng để bán hay dùng trong gia đình?

11 Mỗi năm gia đình bán được bao nhiêu tiền?

12 Ông (bà) thường bán ở đâu? Giá bán thế nào?

13 Gia đình ông/bà và mọi người trong bản đã trồng loài cây LSNG nào chưa?

Kỹ thuật trồng như thế nào?

14 Trong tương lai gia đình có ý định phát triển loại cây LSNG nào? Tại sao?

15 Theo ông/bà những loại cây LSNG nào cần phát triển trong thời gian tới?

Phụ lục 02: Danh lục các loài thực vật cho LSNG ở Phou Khao Khouay

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng Bộ phận sử dụng Dạng sống

I POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƯƠNG XỈ Phuaed xan tam

1 Athyriaceae Họ Rau dớn Phak koud

1 Diplazium esculentum Rau dớn rừng Phak koud pa Rau Lá Thân thảo

2 Lypodiaceae Họ Ráng Ta Koun Phak pang

2 Drynaria bonii Bổ cốt toái Phak koud tia Làm thuốc Thân, lá Thân thảo

3 Dicksoniaceae Họ Lông cu ly

3 Cibotium barometz Lông cu ly

4 Marsileaceae Họ Tần (Rau bợ) Ta koun Phak ven

4 Marilea quadrfolia Rau bợ Phak ven Làm thuốc Lá, rễ Thân thảo

Làm thuốc, rau, đồ thủ công

II GYMNOSPERMAE NGÀNH HẠT TRẦN Phouak Ken puaey

6 Pinaceae Họ Thông Ta koun mai pek

6 Pinus khaysya Thông ba lá Pek sam yoi Lấy nhựa Nhựa Thân gỗ

7 Pinus latteri Thông hai lá Pek song yoi Lấy nhựa Nhựa Thân gỗ

III ANGIOSPERMATOPHYTA NGÀNH HẠT KÍN Ken houm

DICOTYLEDONAE LỚP HAI LÁ MẦM Phuaed bai lieng khou

8 Terminalia belerica Bàng nước Hen Làm cảnh Toàn thân Thân gỗ

8 Cucurbitaceae Họ Bầu bí Ta koun mak nam

9 Benincasa hispida Bí xanh Mak nam Rau Quả Dây leo

10 Cucurbita maxima Bí đỏ Au

11 Lagenari siceraria Bầu trắng Rau Quả Dây leo

12 Trichosanthes cucumerina Da núi có sọc Rau Quả Dây leo

Làm thuốc, ăn quả, bóng mát

14 Momordica charantia Mướp đắng Phyk sau Rau Quả Dây leo

9 Convolvulaceae Họ bìm bìm Ta koun phak

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

15 Ipomoea nil Bìm bìm lam Bong pa Làm thuốc Lá, thân Dây leo

16 Ipomoea batatas Khoai lang Man dang

Làm thuốc, rau, lương thực

Củ, lá, ngọn Dây leo

17 Ipomoea reptans Rau muống Phak bong Rau Lá Dây leo

10 Clusiaceae Họ Bứa Ta koun mang khoud

18 Garcinia oblongioliab Bứa lá tròn dài

Làm thuốc, ăn quả, bóng mát

Vỏ, quả, hạt Thân gỗ

19 Garcinia multflora Dọc Thoun Ăn quả, bóng mát Quả, hoa Thân gỗ

11 Sapindaceae Họ Bồ hòn Ta koun ngo

20 Dimocarpus longan Nhãn Lam nhai Ăn quả Quả Thân gỗ

21 Litchi chinensis Vải Lin ki Ăn quả Quả Thân gỗ

12 Rutaceae Họ Cam Ta koun kieng

22 Citrus grandis Bưởi nhà Kieng noi Ăn quả Quả Thân gỗ

23 Citrus cinenesis Cam Kieng Ăn quả Quả Thân gỗ

24 Citrus aurantiifolia Chanh ta Mak nao Ăn quả Quả Thân gỗ

25 Zanthoxylum rhetsa Mắc khén Mak khen Gia vị Quả, lá non Thân gỗ

26 Clausena lansium Quất hồng bì Long kong Ăn quả, bóng mát Quả Thân gỗ

13 Solanaceae Họ Cà Ta koun mak khuae

27 Capsicum frutescens Ớt cay Mak phed Gia vị Quả Thân thảo

29 Camellia sasanqua Sở Bóng mát Thân Thân gỗ

15 Oxalidaceae Họ Chua me đất Phak wen

30 Oxalis corniculata Chua me đất Phak wen Rau Toàn thân Thân thảo

31 Averrhoa carambola Khế chua Phuaeng som

Làm thuốc, ăn quả Lá, thân Thân gỗ

16 Asteraceae Họ Cúc Ta koun dao huaeng

32 Ageratum conizoides Cỏ cứt lợn Nha fa lang Làm thuốc Lá, rễ Thân thảo

33 Tgetes erecta Cúc vạn thọ Dao huaeng Làm cảnh

34 Bidens pilosa Đơn buốt Phak kad nam Làm Toàn Thân

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

Dạng sống thuốc thân thảo

35 Gerbera jamesonii Hoa đồng tiền Ton ngern Làm cảnh

36 Artemisia vulgaris Ngải cứu Khouk

37 Crissocephalum crepioides Rau tàu bay Huae ho Rau Thân, lá Thân thảo

38 Blumea aromatica Từ bi xanh Mak ton Làm thuốc

17 Moraceae Họ Dâu tằm Ta koun mak mi

39 Ficus gibbosa cây đa Mai Hai Làm cảnh Toàn thân Thân gỗ

40 Morus alba Dâu tằm Làm thuốc, ăn quả, rau

Lá, Toàn thân Thân gỗ

41 Broussonetia papyrifera Dướng Thức ăn gia súc Lá Thân gỗ

42 Artocarpus heterophyllus Mít giai Mak mi Ăn quả Quả Thân gỗ

43 Ficus rahista Ngái khỉ Duae pong Làm thuốc Lá, vỏ Thân gỗ

44 Ficus beniamina Si, sanh Si Cây cảnh Toàn thân Thân gỗ

45 Ficus racemosa Sung Duae noi

Lá, rễ, chồi Thân gỗ

47 Machira fruticosa Thóc ma Làm thuốc

48 Ficus auriculata Vả Duae nhai

Làm thuốc, ăn quả Vỏ, quả Thân gỗ

18 Connaraceae Họ Dây khế Ta koun mak phuaeng

49 Rourea sp Dây lửa Làm thuốc Lá Dây leo

50 Rourea minor Dây khế rừng Phuaeng pa Làm thuốc Toàn thân Thân gỗ

51 Cnestis palala Trường khế Làm thuốc Toàn thân Thân gỗ

19 Anacardiaceae Họ Đào lộn hột Ta koun mouang

52 Spondias pinnata Cóc rừng Kok pa Ăn quả, bóng mát, gia vị

53 Rhus chinensis Mill Cây muối Som fad Làm thuốc Quả Cây bụi

54 Dracontomelum duperreanum Sấu Sao Ăn quả, bóng mát Quả Thân gỗ

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

55 Sandoricum koetjape Sấu tía Gia vị, thuốc Quả Thân gỗ

56 Azadirachta indica A.juss Sầu đâu Ka dao Gia vị, thuốc Quả Thân gỗ

20 Fabaceae Họ Đậu Ta koun thoua

57 Castanopsis hystrix Cà ổi lá đỏ Ko deng Ăn quả Quả Thân gỗ

58 Derris elliptica Dây mật Làm thuốc Rễ Dây leo

59 Pachyrhizus erosus Đậu củ Man phao Thực phẩm Củ Dây leo

60 Desmodium retroflexum Kim tiền thảo Làm thuốc Toàn thân Dây leo

61 Pueraria montana Sắn dây rừng Phao pa Làm thuốc Rễ Dây leo

62 Pueraria phaseoloides Sắn dây leo Làm thuốc Rễ Dây leo

Pierre, 1898 Xoay Kheng Ăn quả Quả Thân gỗ

64 Bauhinia marabarica Roxb Som sieu Làm thuốc Quả Thân gỗ

21 Caricaceae Họ đu đủ Ta koun mak hung

65 Carica papaya Đu đủ Mak hung

Lá, rễ, quả Thân gỗ

22 Bignoniaceae Họ Đinh Ta koun lin mai

66 Orxylum indicum Núc nác Lin mai

23 Bombaceae Họ Gạo Ta koun dok jan

67 Ceiba pentandra Bông gòn Fai

Làm thuốc, bóng mát Vỏ, rễ Thân gỗ

68 Bombax malabaricum Cây Gạo Dok jan

Vỏ, lá, hoa Thân gỗ

24 Amaranthacea Họ Giền Phak hom

69 Amaranthus spinosus Giền gai Phak hom nam Rau Lá Thân thảo

70 Amaranthus tricolor Giền cơm Phak hom khao Rau Lá Thân thảo

71 Aquilaria crassana Trầm hương Ked sa na Tinh dầu Thân, rễ Thân gỗ

26 Apiaceae Họ Hoa tán Ta koun phak zy

72 Eryngium foetidum Mùi tàu Hom pe

73 Centella asiatica Rau má Phak nork Rau, làm thuốc Thân, rễ, lá Thân thảo

74 Corianddrum sativum Rau mùi Hom pom Làm thuốc, Thân, lá Thân thảo

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

75 Hydrocotyle sibthorpioides Rau má rừng Phak koud pa Rau Toàn thân

27 Piperaceae Họ Hồ tiêu Phik tai

76 Piper nigrum Hồ tiêu Phik thai Gia vị Quả Dây leo

77 Piper lolos Lá lốt Y lerd Rau Lá Thân thảo

28 Rosaceae Họ Hoa hồng Ta koun kou lap

79 Prunus salicina Mận Man Ăn quả Quả Thân gỗ

29 Irvingiaceae Họ Kơ nia Ta koun mak bok

A.Benn Kơ nia Mak bok

Bóng mát, ăn hạt Hạt Thân gỗ

81 Sambucus hookeri Cơm cháy Làm thuốc Lá, thân Thân gỗ

82 Vibunum lutescens Vót Làm thuốc Lá, thân Thân gỗ

31 Saururaceae Họ Lá giấp Ta koun khao thong

83 Houttuynia cordata Giếp cá Khao thong

Làm thuốc, gia vị Lá Thân thảo

32 Pasifloraceae Họ Lạc tiên Ta koun ka thok lok

84 Passiflora foetida L Lạc tiên Ka thok lok Thuốc Toàn thân Dây leo

85 Barringtonia acutangula Lộc vừng Ka don nam Làm cảnh Toàn thân Thân gỗ

86 Diospyros mollis Griff Mắc nưa Thuốc thân, lá Thân gỗ

35 Flacourtiaceae Họ Mùng quân Ta koun nhung kong thap

87 Flacourtia indica Mùng quân Nhung kong thap Làm thuốc Quả Thân gỗ

Pierre Đại phong tử Làm thuốc Quả Thân gỗ

36 Oleaceae Họ Nhài Ta koun mali

89 Jasminum sambac Hoa nhài ma li Cây cảnh Toàn thân Cây bụi

37 Araliaceae Họ Ngũ gia bì Ta koun y houm

90 Schefflera palmiformis Chân chim Tin nok Rau Lá Thân gỗ

91 Schefflera octophylla Cày đắng Làm thuốc, Rễ Thân gỗ

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

92 Polyscias fruticosa Đinh Lăng Su san pa dip

Làm thuốc, gia vị Lá, rễ Cây bụi

93 Tetrapanax papyriferus Thông thảo Tin heng Làm thuốc Thân Thân gỗ

38 Portulacaceae Họ Sam Phak bia

94 Portulaca pilosa Hoa Mười giờ Phe xieng hai Cây cảnh Toàn thân Thân thảo

39 Rhamnaceae Họ Táo Ta koun pom

95 Zizyphus mauritiana Táo nhà Than Ăn quả, làm thuốc Quả Thân gỗ

40 Sapotaceae Họ Sến Ta koun bud kon

96 Poteria zapota Trứng gà Ta kop Ăn quả Quả Thân gỗ

41 Myrtaceae Họ Sim Ta koun sim

97 Cleistocalyx nervosum Chè vối Ton ka fe Làm thuốc Lá, thân Cây bụi

Làm thuốc, ăn quả Lá, rễ Thân gỗ

Làm thuốc, ăn quả Lá, thân Thân gỗ

42 Opiliaceae Họ Rau sắng Ta koun phak wan

100 Melientha suavis Pierre Rau sắng Phak ưan Rau ăn Lá, ngọn non Thân gỗ

43 Euphorbiaceae Họ Thầu dầu Ta koun hung sa

101 Glochidion velutinum Bọt ếch lông Làm thuốc Toàn thân Thân gỗ

102 Macaranga denticulata Ba soi Làm thuốc

103 Actephila excelsa Chè dại Xa Làm thuốc Toàn thân Thân gỗ

104 Jatropha curcas Cọc rào Sa khoi

Làm thuốc, điều chế dầu

105 Baccaurea sapida Giâu gia đất Mak fai

Bóng mát, ăn quả Quả Thân gỗ

107 Manihot esculanta Sắn Man ton

108 Ricinus communis Thầu dầu Hung sa Làm thuốc Thân Thân gỗ

Trẩu Bóng Hạt Thân gỗ

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

Dạng sống mát, ăn quả

44 Aslepiadacceae Họ Thiên lý Ta koun en on

110 Strepcaulon griffithii Hà thủ ô trắng Sai tan Làm thuốc Củ Dây leo

111 Iodes cirrhosa Mộc thông khai Làm thuốc

112 Gonocaryum subrostratum Quỳnh lam Làm thuốc Lá, thân Thân thảo

113 Iodes eguini Thuốc rắn Làm thuốc Toàn thân Dây leo

46 Menispermaceae Họ Tiết dê Ta koun bo la phet

Colebr., Dây Ký ninh Louat vi ni Làm thuốc Củ, lá Dây leo

Colebr., Vàng đắng Ham Làm thuốc Củ Dây leo

116 Canarium nigrum Engler Trám đen Mak Bai Ăn quả, nhựa Quả, nhựa Thân gỗ

48 Apocynaceae Họ Trúc đào Ta koun y tho

117 Aglaonerion mekongensis Bù liêu Phak wan ban Làm thuốc Lá Thân gỗ

118 Rauvolfia cambodiana Ba gạc lá to Y tho bai nhai Làm thuốc Vỏ, rễ Cây bụi

119 Rauvolfia verticillata Ba gạc lá vòng Y tho bai mon Làm thuốc Lá Cây bụi

120 Alstonia scholaris Sữa Làm thuốc Vỏ, thân Thân gỗ

49 Caesalpiniaceae Họ vang Ta koun dok khoun

Làm thuốc, ăn quả Lá, quả Thân gỗ

122 Bauhinia oxysepala Móng bò trang sức Thoua

123 Cassia occidentalis Muồng lá khế Làm thuốc, cây cảnh

Lá, toàn thân Cây bụi

124 Senna tora Thảo quyết minh Kham khek Làm thuốc Hoa Thân thảo

MONOCOTYLEDODAE LỚP MỘT LÁ MẦM Bai lieng dieu

50 Arecaceae Họ Cau dừa Ta koun pam

126 Livistona sarbus Cọ Ton tan

Triết xuất tinh dầu, lợp Quả, lá Thân gỗ

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

Làm thuốc, thủ công, cây cảnh

128 Daemonorops schmidtiana Làm đồ gia dụng Thân Dây leo

129 Rhapis laosensis Becc Hèo Heo Làm thuốc Quả Thân gỗ

130 Licuala spinosa Lá nón Bai tan

131 Calamus dioicus Mây mật Wai Làm đồ gia dụng Thân Dây leo

132 Daemonorops pierreanus Song to Làm đồ gia dụng Thân Dây leo

51 Musaceae Họ Chuối Ta koun kouay

133 Musa uranoscopos Chuối rừng Kouay pa Rau Hoa Thân thảo

134 Musa balbisiana Chuối hột Kouay ta ni

52 Poaceae Họ Cỏ Ta koun nha

135 Dendrocalamus aspe Bương Rau, đồ gia rụng

136 Imperatan cylindrica Cỏ tranh Nha kha Làm thuốc Rễ Thân thảo

Kuntze Cỏ chít Nha fek Làm chổi Hoa Thân thảo

138 Dendrocalamus barbatus Luồng Sang phai nhai Rau, đồ gia rụng

139 Schizostachium pseudolima Nứa Sang phai Rau, đồ gia rụng

140 Cephalostachyum virgatum Rau, đồ gia rụng

141 Zea mays Ngô Sa li

142 Indosasa sinica Vầu đắng No khom Rau, đồ gia rụng

143 Bambusa arundianaria Rau, đồ gia rụng

144 Cymbopogon citratus Sả Sing khai

Làm thuốc, gia vị Lá Thân thảo

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

145 Cratoxylum formosum Thành ngạnh vàng Ngam souay Làm thuốc Thân, lá Thân thảo

54 Dioscoreaceae Họ Củ nâu Ta koun pherm

146 Dioscorea cirrhosa Củ nâu Pherm Làm thuốc Củ Dây leo

147 Dioscorea persimilis Củ mài Mak bok

148 Dioscorea peperoides Củ từ Man mue suae Làm thuốc Củ Dây leo

55 Pandanaceae Họ Dứa dại Ta koun mak nat

149 Pandanus odoratissimus L f Dứa dại Mak nat Sợi Lá Thân thảo

56 Zingiberaceae Họ Gừng Ta koun khing

151 Curcuma longa Nghệ khi min

Làm thuốc, gia vị Củ Thân thảo

152 Alpinia bleppharocalyx Sa nhân Kha pa Làm thuốc Hạt Thân thảo

153 Zingiber zerumber Riềng gió Wan fai

Làm thuốc, gia vị Củ Thân thảo

154 Alpina galanga Riềng nếp Kha Gia vị Củ Thân thảo

155 Amomum tsaoko Thảo quả Mak neng

Làm thuốc, gia vị Quả Thân thảo

156 Maranta arundinaceae Khoai dong trắng Man dang

157 Phrynium parviflorum Lá dong Ho khao Làm thuốc Lá Thân thảo

158 Heterosmilax chinensia Khúc Khắc Khao san Làm thuốc Củ Dây leo

159 Smilax glabra Thổ phục linh Làm thuốc Củ Dây leo

59 Orchidaceae Họ Lan Ta koun dok pherng

160 Dendrobium bibobulatum Cầu điệp Làm thuốc, cây cảnh

161 Anoectochilus lylei Kim tuyến Bai lai Làm thuốc Lá Thân thảo

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào Công dụng

60 Dracaenaceae Họ Phất dụ Sed thi

162 Dracaena angustifolia Roxb Đại lộc Xok di Cảnh Toàn thân

61 Araceae Họ Ráy Ta koun bon

164 Homalonema occultav Thiên niên kiện Set thi Làm thuốc Thân Thân thảo

165 Aglaonema siamensis Vạn niên thanh Keo kan ja na

Phụ lục 03: Tổng hợp LSNG theo các công dụng

Nhóm 1 công dụng Số loài Nhóm 2 công dụng Số loài Nhóm 3 công dụng Số loài Ăn quả 10 Ăn quả, bóng mát 3 Ăn quả, bóng mát, gia vị 1

Bóng mát 1 Ăn quả, làm thuốc 2

Làm thuốc, ăn quả, bóng mát 2

Cây cảnh 8 Bóng mát, ăn quả 3

Làm thuốc, ăn quả, rau 1 Đồ gia dụng 4 Cây cảnh, ăn quả 1

Làm thuốc, rau, đồ thủ công 1

Gia vị 4 Cây cảnh, làm nón 1

Làm thuốc, rau, lương thực 1

Làm thuốc 48 Gia vị, thuốc 2

Làm thuốc, thủ công, cây cảnh 1

Lấy nhựa 4 Làm thuốc, ăn quả 6

Rau 15 Làm thuốc, bóng mát 3

Sợi 1 Làm thuốc, cây cảnh 9

Làm thuốc, điều chế dầu 1

Thực phẩm 1 Làm thuốc, gia vị 9

Phụ lục 04: Hình ảnh một số loài LSNG tại Phou Khao Khouay

Hình 1: Đinh lăng (Polyscias fruticosa) Hình 2: Riềng nếp (Alpina galanga)

Hình 3: Trầm hương (Aquilaria crassna) Hình 4: Mây mật (Calamus dioicus)

Hình 6: Cốt toái bổ (Drynaria fortunei)

Hình 8: Hà thủ ô (Streptocaulon juventas )

Hình 9: Lá lốt (Piper lolot) Hình 10: Ráy (Alocasia marcrohiza)

Ngày đăng: 12/04/2022, 16:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ khoa học và Công nghệ (2007). Sách đỏ Việt Nam (Vol. Phần II. Thực vật). Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ khoa học và Công nghệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm (2000). Tên cây rừng Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2000
3. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 1997
4. Nguyễn Tiến Bân, Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, &amp; Nguyễn Khắc Khôi (2000). Tên cây rừng Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân, Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, &amp; Nguyễn Khắc Khôi
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội
Năm: 2000
5. Lê Mộng Chân ( 1993). Quản lý bảo tồn tài nguyên thực vật rừng (Bài giảng dùng trong trường Đại học Lâm nghiệp) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý bảo tồn tài nguyên thực vật rừng
6. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000). Thực vật rừng. Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp. Nxb Nông Nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật rừng
Tác giả: Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2000
7. Vũ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học. Hà Nội
Năm: 1997
9. Vũ Văn Chi và Trần Hợp (1999). Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Tập 1). Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Tập 1)
Tác giả: Vũ Văn Chi, Trần Hợp
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1999
10. Bùi Trùng Dương (2002). Đánh giá tình hình khai thác, chế biến, tiêu thụ và gây trồng LSNG tại thôn Yên Sơn – Ba Vì – Hà Tây. Luận văn tốt nghiệp, trường ĐHLN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình khai thác, chế biến, tiêu thụ và gây trồng LSNG tại thôn Yên Sơn – Ba Vì – Hà Tây
Tác giả: Bùi Trùng Dương
Năm: 2002
11. Nguyễn Văn Dưỡng, Trần Hợp (1970). Kỹ thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ. Nxb Nông thôn. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ
Tác giả: Nguyễn Văn Dưỡng, Trần Hợp
Nhà XB: Nxb Nông thôn. Hà Nội
Năm: 1970
12. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú (Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại học lớp thú (Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2009
13. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000). Cây cỏ Việt Nam tập 1, tập 2, tập 3, Nhà xuất bản Trẻ. TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam tập 1, tập 2, tập 3
Tác giả: Phạm Hoàng Hộ
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
Năm: 1999-2000
14. Trần Hợp (2002). Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây gỗ Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội
Năm: 2002
15. Nguyễn Văn Huy (2000), Bài giảng bảo tồn tài nguyên thực vật. Trường Đại học Lâm nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng bảo tồn tài nguyên thực vật
Tác giả: Nguyễn Văn Huy
Nhà XB: Trường Đại học Lâm nghiệp
Năm: 2000
16. Trần Ngọc Hải (2002). Đánh giá vai trò của Lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm Vườn Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá vai trò của Lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm Vườn Quốc Gia
Tác giả: Trần Ngọc Hải
Năm: 2002
17. Trần Ngọc Hải (2002). Đánh giá vai trò kinh tế của LSNG làm cơ sở phát triển bền vững LSNG tại một số thôn thuộc vùng đệm vườn quốc gia Ba Vì – Hà Tây. Báo cáo đề tài nghiên cứu trường ĐHLN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá vai trò kinh tế của LSNG làm cơ sở phát triển bền vững LSNG tại một số thôn thuộc vùng đệm vườn quốc gia Ba Vì – Hà Tây
Tác giả: Trần Ngọc Hải
Nhà XB: Báo cáo đề tài nghiên cứu trường ĐHLN
Năm: 2002
18. Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao (1997). Điều tra rừng. Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra rừng
Tác giả: Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
19. Nguyễn Thị Minh Huệ (2003). Báo cáo kết quả đánh giá nông thôn có người dân tham gia tại xã Van Yên – Vân Đồn - Quảng Ninh. Dự án hỗ trợ chuyên ngành LSNG giai đoạn II văn phòng miền Bắc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả đánh giá nông thôn có người dân tham gia tại xã Van Yên – Vân Đồn - Quảng Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Huệ
Nhà XB: Dự án hỗ trợ chuyên ngành LSNG giai đoạn II văn phòng miền Bắc
Năm: 2003
20. Đỗ Tất Lợi (2001). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2001
21. Phan kế Lộc (1998). Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam, Kết quả kiểm kê thành phần loài. Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, số II, 10 - 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam, Kết quả kiểm kê thành phần loài
Tác giả: Phan kế Lộc
Nhà XB: Tạp chí Di truyền học và ứng dụng
Năm: 1998

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TT Các mục bảng biểu Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
c mục bảng biểu Trang (Trang 5)
DANH MỤC CÁC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 6)
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu (Trang 27)
Bảng 2.2: Bảng ghi chép điều tra tầng cây cao cho LSNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.2 Bảng ghi chép điều tra tầng cây cao cho LSNG (Trang 28)
Bảng 2.3: Bảng ghi chép điều tra cây tái sinh cho LSNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.3 Bảng ghi chép điều tra cây tái sinh cho LSNG (Trang 29)
Bảng 2.5: Phân tích thị trường LSNG tại VQG Phou Khao Khouay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.5 Phân tích thị trường LSNG tại VQG Phou Khao Khouay (Trang 30)
Cách thực hiện: thiết lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố của mô hình SWOT là Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
ch thực hiện: thiết lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố của mô hình SWOT là Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức (Trang 31)
Bảng 2.6: Danh mục cây LSNG ở VQG Phou Khao Khouay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.6 Danh mục cây LSNG ở VQG Phou Khao Khouay (Trang 31)
Bảng 2.7: Danh mục các loài LSNG quý hiế mở VQG Phou Khao Khouay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.7 Danh mục các loài LSNG quý hiế mở VQG Phou Khao Khouay (Trang 32)
Bảng 2.8: Đa dạng về giá trị sử dụng của LSNG tại VQG PKK TT  Nhóm giá trị sử dụng Số họ Số chi  Số loài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.8 Đa dạng về giá trị sử dụng của LSNG tại VQG PKK TT Nhóm giá trị sử dụng Số họ Số chi Số loài (Trang 32)
Bảng 2.10: Tổng hợp về thị trường của một số loài LSNG chủ yếu ở VQG TT  Tên loài Bộ phận sử dụng Chủng loại Đơn vị tính  Đơn giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.10 Tổng hợp về thị trường của một số loài LSNG chủ yếu ở VQG TT Tên loài Bộ phận sử dụng Chủng loại Đơn vị tính Đơn giá (Trang 33)
Bảng 2.9: Phân tích kinh tế hộ gia đình ở khu vực nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 2.9 Phân tích kinh tế hộ gia đình ở khu vực nghiên cứu (Trang 33)
Hình 3.1: Bản đồ ranh giời VQG Phou Khao Khouay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Hình 3.1 Bản đồ ranh giời VQG Phou Khao Khouay (Trang 35)
Hình 3.2: Hình dạng bản đồ VQG Phou Khao Khouay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Hình 3.2 Hình dạng bản đồ VQG Phou Khao Khouay (Trang 35)
Bảng 4.1: Thành phần loài LSNG tại VQG Phou Khao Khouay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia phou khao khouay, tỉnh bor ly kham xay, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​
Bảng 4.1 Thành phần loài LSNG tại VQG Phou Khao Khouay (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN