MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của từng ngành kinh tế và nền kinh tế quốc dân Đối với ngành sản xuất, tiêu thụ quyết định đến sự phát triển của sản phẩm, vì việc tiêu thụ sản phẩm mới là cơ sở để đầu tư tiếp tục sản xuất Hơn nữa, tiêu thụ không chỉ đơn thuần là bán hết hàng hóa mà còn đòi hỏi phải bán đúng thời điểm với giá hợp lý, đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí sản xuất và đạt được lợi nhuận Do đó, tiêu thụ sản phẩm sẽ thúc đẩy sự phát triển sản xuất Tuy nhiên, mỗi loại sản phẩm lại yêu cầu phương pháp tiêu thụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Lâm sản phi gỗ là nguồn tài nguyên quý giá của rừng Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội, đặc biệt với cộng đồng dân tộc vùng sâu, vùng xa Nó không chỉ giúp bảo vệ môi trường và rừng, mà còn tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu người dân nông thôn, miền núi Tuy nhiên, tiềm năng của lâm sản phi gỗ vẫn chưa được phát huy đầy đủ và chưa được xem là một ngành sản xuất riêng biệt, do đó chưa đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và quốc gia.
Huyện Con Cuông, cách thành phố Vinh 130 km và cửa khẩu Nậm Cắn 120 km, nằm trên quốc lộ 7, là một trọng điểm kinh tế-xã hội của miền tây nam Nghệ An Với diện tích đất nông nghiệp lớn chiếm 88,62% tổng diện tích tự nhiên, Con Cuông cũng nổi bật với diện tích rừng lớn, đặc biệt là rừng quốc gia Pù Mát thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, nơi có hệ sinh thái nguyên sơ phong phú.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện luận văn thạc sĩ về quản trị kinh doanh, tập trung vào huyện Con Cuông, nơi có nguồn tài nguyên sinh học phong phú Kinh tế của huyện phụ thuộc nhiều vào lâm sản, đặc biệt là lâm sản phi gỗ, do nguồn gỗ đang được quản lý nghiêm ngặt Nguồn thu nhập từ lâm sản phi gỗ đóng vai trò quan trọng, nhất là đối với các gia đình nghèo Tuy nhiên, việc khai thác lâm sản phi gỗ còn gặp khó khăn do thiếu chủ động trong tiêu thụ Nghiên cứu này nhằm xác định tiềm năng và hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ lâm sản phi gỗ, từ đó tìm hướng giải quyết khó khăn cho người dân địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.2 Mục tiêu chung ðề tài nghiờn cứu, ủỏnh giỏ thực trạng tiờu thụ cỏc lõm sản phi gỗ tại huyện Con Cuụng, tỉnh Nghệ An, tỡm ra những nhõn tố ảnh hưởng ủến tiờu thụ sản phẩm Từ ủú, ủề xuất cỏc giải phỏp nhằm khai thỏc tốt tiềm năng lợi thế của huyện Con Cuông trong phát triển thị trường tiêu thụ lâm sản phi gỗ, thỳc ủẩy sản xuất
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn tiêu thụ sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Phõn tớch thực trạng quỏ trỡnh tiờu thụ và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến quỏ trình tiêu thụ sản phẩm
- ðề xuất một số giải phỏp chủ yếu ủể ổn ủịnh và phỏt triển thị trường tiờu thụ sản phẩm, từ ủú nõng cao hiệu quả tiờu thụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích quá trình tiêu thụ các sản phẩm phi gỗ và các tác nhân liên quan đến việc tiêu thụ lâm sản phi gỗ tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Do hạn chế trong nghiên cứu, đề tài chỉ xem xét hai sản phẩm lâm sản phi gỗ tại huyện Con Cuông, đó là măng và một sản phẩm khác Hai sản phẩm này có diện tích trồng lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của các hộ dân địa phương Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tiêu thụ lâm sản thông qua hai tác nhân chính là người sản xuất và người thu gom Từ đó, đề tài đưa ra định hướng và giải pháp phát triển nhằm tăng khả năng tiêu thụ lâm sản phi gỗ, gắn liền với sinh kế của người dân miền núi.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tình hình tiêu thụ lâm sản phi gỗ tại huyện Con Cuông tập trung vào 4 xã: Châu Khê, Môn Sơn, Lục Dạ, Chi Khê và thị trấn Con Cuông Các địa phương này đều là những khu vực miền núi và có số hộ gia đình có thu nhập từ lâm sản phi gỗ cao nhất trong huyện.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu, báo cáo từ năm 2009 trở về trước
- Số liệu sơ cấp: Thu thập tình hình của các hộ nông dân trong năm 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Lý luận chung về tiêu thụ
2.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là quá trình quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, đóng vai trò cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng Quá trình này giúp chuyển đổi hàng hóa dịch vụ từ hình thức hiện vật sang hình thức tiền tệ, hoàn thành vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp và xác nhận tính hữu ích của hàng hóa Tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là bán hết hàng hóa sản xuất ra, mà còn liên quan đến cách thức bán hàng, thời gian và giá bán.
Tiờu thụ sản phẩm, hàng hoỏ dịch vụ là quỏ trỡnh ủưa hàng hoỏ ủến tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán.[1]
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá.[2]
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Chỉ khi có tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể thực hiện quy trình tái sản xuất.
Hoạt ủộng tiờu thụ sản phẩm ủược cấu thành từ cỏc yếu tố:
Sơ ủồ 2.1: Hoạt ủộng tiờu thụ sản phẩm
- Chủ thể kinh tế tham gia: Người bán và người mua
Hàng hoá, dịch vụ Thông tin thị trường Tiền tệ, nguồn lực Tối ủa hoỏ lợi ớch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 5
- ðối tượng tiêu thụ: Hàng hoá và tiền tệ
Trên thị trường, người bán có khả năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ, đồng thời sẵn sàng giao dịch với người mua, những người có nhu cầu về hàng hóa và khả năng thanh toán Sự trao đổi giữa người bán và người mua diễn ra khi cả hai bên thỏa mãn nhu cầu của nhau.
• Một số quan ủiểm về tiờu thụ sản phẩm
Tiờu thụ sản phẩm ủược hiểu theo nhiều cỏch khỏc nhau, ủú là:
- Tiờu thụ sản phẩm là quỏ trỡnh chuyển ủổi tài sản từ hỡnh thỏi hiện vật sang hình thái tiền tệ.[1]
Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược sản phẩm hiệu quả để đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng Một chiến lược tối ưu phải vượt qua các rào cản trên con đường đạt mục tiêu Để thực hiện, doanh nghiệp cần giải quyết nhiều vấn đề, trong đó quan trọng nhất là xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng và đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định Điều này đồng nghĩa với việc phát triển chiến lược sản phẩm tập trung vào hàng hóa, thị trường và đối tượng mục tiêu cụ thể, đồng thời linh hoạt và nhạy bén với những thay đổi nhanh chóng của thị trường và nhu cầu khách hàng.
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là cách hiệu quả để rút ngắn chu kỳ kinh doanh Sản xuất đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình kinh doanh, có thể được hiểu qua mô hình T - H - T.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 6
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần rút ngắn chu kỳ kinh doanh để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để đạt được điều này, quá trình tiêu thụ sản phẩm cần được thực hiện một cách nhanh chóng.
L V L: số vũng quay của vốn lưu ủộng trong 1 năm
M: tổng mức luõn chuyển vốn lưu ủộng
V: vốn lưu ủộng bỡnh quõn một năm
- Tiờu thụ sản phẩm tỏc ủộng ủến khõu sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm hai giai đoạn chính: khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, với mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại Sản xuất chỉ có thể diễn ra khi có tiêu thụ, và ngược lại, thông qua tiêu thụ, các nhà quản lý có thể nắm bắt thông tin thị trường về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, từ đó điều chỉnh hoạt động sản xuất cho phù hợp.
2.1.2 Mục ủớch của tiờu thụ sản phẩm
Quỏ trỡnh tiờu thụ sản phẩm nhằm mục ủớch chớnh là tiờu thụ nhanh, giỏ cả hợp lý, tăng lợi nhuận vào cụ thể như sau:
Đảm bảo tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch đã định, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, củng cố và giữ vững mối quan hệ với khách hàng hiện tại, đồng thời tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường mới.
Tăng cường sản lượng và doanh số bán hàng là mục tiêu quan trọng để tái mở rộng sản xuất Việc tối ưu hóa lợi nhuận, mở rộng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 7
- Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, không ngừng củng cố và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
2.1.3 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ðối với mọi doanh nghiệp và cỏc ủơn vị sản xuất kinh doanh, tiờu thụ sản phẩm là quá trình hết sức quan trọng
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình tương tác trực tiếp giữa khách hàng và doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường Điều này không chỉ giúp duy trì mà còn phát triển mối quan hệ bền chặt giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nó góp phần thiết yếu vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể giảm chi phí hoạt động, rút ngắn thời gian lưu kho hàng hóa và giảm thiểu hao hụt Điều này giúp đạt được mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh Đồng thời, việc này còn góp phần giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như các lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội miền núi nói chung và từng khu vực miền núi riêng biệt đối với từng loại sản phẩm Dựa trên những dự đoán này, các doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
Với vai trũ quan trọng như vậy của hoạt ủộng tiờu thụ sản phẩm, nú quyết ủịnh ủến cả sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 8
2.1.4 Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập nhưng phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Đây là những tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp, giúp họ có thể mua và sử dụng Các kênh tiêu thụ tạo nên dòng chảy hàng hóa từ người sản xuất đến người mua cuối cùng, có thể thông qua hoặc không thông qua các trung gian.
- Các yếu tố cấu thành hệ thống kênh tiêu thụ:
Lý luận chung về lâm sản phi gỗ
2.2.1 Lý luận chung về lâm sản
Cú thể hiểu một cỏch ủơn giản lõm sản là cỏc sản phẩm ủược lấy từ rừng
Khái niệm thị trường lâm sản:
Thị trường lõm sản là nơi diễn ra cỏc hoạt ủộng mua bỏn, chuyển nhượng, trao ủổi hàng hoỏ lõm sản ðặc ủiểm thị trường lõm sản:
Thị trường tiêu thụ lâm sản là một thị trường cung cấp, nơi mỗi loại lâm sản phải đáp ứng yêu cầu về thời gian, không gian và chất lượng Các chủ thể kinh tế tham gia vào kênh tiêu thụ cần đầu tư chi phí hợp lý, phản ánh vào giá cả Trong ngành công nghiệp, các nhà máy mua nửa thành phẩm như gỗ xẻ, ván nhân tạo, bột giấy để chế biến thành phẩm như khung cửa, bàn ghế Mỗi sản phẩm đều có những đặc tính và chất lượng riêng, thể hiện qua các thông số như độ bền, độ co ngót và độ thẩm nước Việc khai thác nguyên liệu từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng cũng cần được các ngành mua và chế biến thành sản phẩm cuối cùng Đối với sản phẩm như hạt giống, cây con, việc đóng gói bao bì có vai trò quan trọng trong việc bảo quản và vận chuyển đến tay người tiêu dùng, liên quan đến chất lượng sản phẩm và yêu cầu giao hàng nhanh chóng Do đó, cần có phương tiện vận chuyển kịp thời để đảm bảo hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 19
Người bán lâm sản bao gồm doanh nghiệp lâm nghiệp, hộ nông dân và các tổ chức kinh tế khác Lâm sản có thể được bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc thông qua các dịch vụ tiêu thụ Người tiêu dùng lâm sản chủ yếu là các nhà máy, xưởng chế biến, hộ nông dân và cá nhân tiêu dùng tự do.
Trên thị trường lâm sản, một số sản phẩm như hạt giống và cây cảnh thường không được hộ nông dân hoặc doanh nghiệp sản xuất mà phải được phát triển bởi các cơ sở nghiên cứu.
Vấn đề vận chuyển có ảnh hưởng lớn đến quá trình chế biến và tiêu thụ gỗ cũng như các lâm sản khác Các sản phẩm lâm sản cần được vận chuyển từ rừng đến các trung tâm dân cư lớn, nơi thường đặt các nhà máy chế biến Sau khi chế biến, sản phẩm sẽ được chuyển đến các trung tâm dân cư nhỏ hơn, các vùng thị trấn và các đầu mối giao thương Ngoài ra, lâm sản cũng thường được tiêu thụ tại các chợ nông thôn và các cơ sở sản xuất chế biến.
Chợ nông thôn chủ yếu là nơi giao dịch giữa những người sản xuất nhỏ, nơi mà sản phẩm chủ yếu là hàng dư thừa hoặc được mua với số lượng nhỏ như gỗ nhỏ, củi, tre, nứa và các hàng tiểu thủ công Tất cả sản phẩm tại đây đều mang tính chất truyền thống của địa phương và việc trao đổi diễn ra một cách tự phát Các sản phẩm gỗ thường có mức độ chế biến thấp, dẫn đến sự nghèo nàn về chủng loại, khiến người mua bị hạn chế trong sự lựa chọn.
Tại các cơ sở sản xuất, sản phẩm thường được mua bán thông qua hợp đồng kinh tế, tạo ra lượng sản phẩm trao đổi lớn và thiết lập mối quan hệ kinh tế rõ ràng Các hợp đồng này được ký kết dựa trên sự thoả thuận giữa các bên liên quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 20
Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến thị trường lõm sản:
Thị trường là một lĩnh vực kinh tế phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố đa dạng Những yếu tố chính tác động đến thị trường bao gồm sự biến động của nhu cầu và cung, tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách chính phủ, và các yếu tố xã hội Sự hiểu biết về những nhân tố này là cần thiết để phân tích và dự đoán xu hướng thị trường.
Dựa trên sự tác động của các lĩnh vực thị trường, các nhân tố được phân chia thành nhiều loại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị - xã hội, tâm lý, sinh lý và thời tiết khí hậu.
- Cỏc nhõn tố về kinh tế cú vai trũ quyết ủịnh Bởi vỡ nú tỏc ủộng trực tiếp tới cung cầu, giá cả, tiền tệ, quan hệ cung cầu…
Các nhân tố chính trị - xã hội có ảnh hưởng lớn đến thị trường, thể hiện qua chính sách tiêu dùng, dân tộc, quan hệ quốc tế, cũng như tình hình chiến tranh và hòa bình Những yếu tố này tác động trực tiếp đến nền kinh tế và do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường.
- Cỏc nhõn tố tõm, sinh lý tỏc ủộng mạnh mẽ tới người tiờu dựng và do ủú tỏc ủộng mạnh mẽ tới cầu trờn thi trường
Thời tiết và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng và nhu cầu thị trường Đồng thời, chúng cũng tác động mạnh mẽ đến sản xuất, ảnh hưởng đến nguồn cung trên thị trường.
Quản lý được phân chia thành hai loại chính: quản lý vĩ mô và quản lý vi mô, dựa trên tính chất và cấp độ của các nhân tố liên quan.
Các nhân tố quản lý vĩ mô bao gồm các chủ trương, chính sách và biện pháp của Nhà nước tác động đến thị trường, thể hiện sự quản lý và điều tiết của Nhà nước Những chính sách này thay đổi tùy theo điều kiện cụ thể của từng thị trường và thời kỳ Các biện pháp chủ yếu như thuế, quỹ điều hòa giá cả, trợ giá và lãi suất đều có vai trò khác nhau trong việc ảnh hưởng đến thị trường, chủ yếu tác động trực tiếp vào cung cầu.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh, trong đó nghiên cứu về ba yếu tố quan trọng nhất của thị trường: cầu, cung và các yếu tố tác động gián tiếp đến giá cả.
Các nhân tố quản lý vi mô bao gồm chiến lược, chính sách và biện pháp mà các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng để thích ứng với thị trường Những yếu tố này thường liên quan đến việc điều chỉnh sản phẩm, phân phối hàng hóa, giá cả và quảng cáo, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh Đây chính là những chiến lược và chính sách cần thiết để các doanh nghiệp có thể tiếp cận và thích ứng hiệu quả với nhu cầu của thị trường.
Chính sách và quyết định của nhà nước về quản lý tài nguyên rừng, cũng như việc khai thác, chế biến và phân phối sản phẩm rừng, có tác động lớn đến thị trường lâm sản.
2.2.2 Một số vấn ủề về lõm sản phi gỗ
2.2.2.1 Khái niệm về lâm sản phi gỗ:
Trước 1945, ở Việt Nam lõm sản ủược chia làm hai loại:
- Lâm sản chính là những sản phẩm gỗ
- Sản phẩm phụ của rừng hay lõm sản phụ bao gồm ủộng vật và thực vật cho những sản phẩm ngoài gỗ
Từ 1961, lõm sản phụ ủược coi trọng và ủược mang tờn là ủặc sản rừng
Cơ sở thực tiễn
2.4.1 Tình hình thị trường tiêu thụ lâm sản phi gỗ trên Thế giới
Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương dẫn đầu thế giới về sản xuất và buôn bán LSPG, với mỗi quốc gia sở hữu các sản phẩm đặc trưng riêng Theo chuyên gia FAO, ông Mohamed Iqbal, có khoảng 150 mặt hàng LSPG đang lưu thông trên thị trường quốc tế, với giá trị hàng hóa từ 5 đến 11 tỷ USD Hàng xuất khẩu từ các nước trong khu vực này đạt khoảng 2-5 tỷ USD.
LSPG (lâm sản phi gỗ) ở Đông Nam Á đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm thiết yếu cho người dân nông thôn, với khoảng 30 triệu người phụ thuộc vào nguồn tài nguyên này Giá trị LSPG ngoài gỗ hàng năm ở khu vực này lên tới hàng tỷ USD Cụ thể, giá trị xuất khẩu LSPG của Thái Lan vào năm 1987 đạt 32 triệu USD, trong khi Indonesia là 238 triệu USD và Malaysia đạt 11 triệu USD vào năm 1986.
Thị trường Châu Âu tiêu thụ hàng năm 6 nghìn tấn tinh dầu, chủ yếu nhập khẩu từ các nước như Brazil, Trung Quốc và Indonesia Năm 1997, EU tiêu thụ 158.660 tấn gia vị và dược liệu, với giá trị lên đến 324 triệu EUR Ấn Độ trở thành nhà cung cấp chính gia vị cho EU, thay thế Indonesia, với mức nhập khẩu gia vị từ Ấn Độ tăng 52% lên 29.370 tấn Các nước khác ở châu Á cũng tham gia xuất khẩu gia vị vào thị trường này.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh, với sự hợp tác quốc tế từ 30 trường đại học tại EU, Malaysia, Trung Quốc và Việt Nam Thị trường lâm sản phi gỗ toàn cầu cho thấy tiềm năng lớn, với sản lượng quả khô và các loại hạt thực phẩm tiêu thụ lên tới 1,4 triệu tấn vào năm 1997, trị giá 2.522 triệu EUC.
2.4.2 Tình hình thị trường tiêu thụ lâm sản phi gỗ tại Việt Nam
Việt Nam có tiềm năng phát triển lâm sản ngoài gỗ với gần 1,6 triệu ha rừng đặc sản, sản lượng hàng năm đạt trên 40.000 tấn Nước ta sở hữu 3.830 loài cây thuốc, 500 loài cây tinh dầu, 620 loài nấm, 820 loài tảo và nhiều loài thực vật đặc hữu Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam đã được xuất khẩu sang gần 90 quốc gia, với giá trị xuất khẩu giai đoạn 2005-2007 đạt 400-500 triệu USD, chiếm gần 20% tổng giá trị xuất khẩu gỗ Hoạt động khai thác và chế biến lâm sản ngoài gỗ đã tạo ra hàng trăm nghìn lao động, chủ yếu ở nông thôn và miền núi, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo.
Riờng ủối với ngành hàng tre ủan, mỗi năm Việt Nam tiờu thụ khoảng
Việt Nam sản xuất khoảng 400-500 triệu cây tre nứa, chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng và xuất khẩu Thị phần xuất khẩu mây tre của nước ta chiếm 3% thị trường toàn cầu, trong khi vẫn phải nhập khẩu khoảng 33.000 tấn mây mỗi năm để phục vụ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Từ năm 2000 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa làm từ mây tre đã tăng trưởng 15-20% mỗi năm Tổng kim ngạch xuất khẩu mây tre liên tục tăng, đạt 219 triệu USD năm 2007, 224,7 triệu USD năm 2008, và dự kiến 300 triệu USD vào năm 2010 Sản phẩm mây tre xuất khẩu của Việt Nam hiện đã có mặt tại 120 thị trường trên thế giới, với mây xuất khẩu đứng thứ hai toàn cầu, chiếm khoảng 20% thị phần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 31
Thị trường xuất khẩu tre nứa đang cạnh tranh quyết liệt với Trung Quốc Một báo cáo từ Tổ chức Tài chính Thế giới (IFC) cho thấy, trong khi Trung Quốc thu về 5,5 tỷ USD từ 3,4 triệu hécta tre nứa, thì Việt Nam chỉ đạt 0,25 tỷ USD từ 1,4 triệu hécta Sự chênh lệch này đáng để suy ngẫm và cần có những giải pháp cải thiện để nâng cao giá trị xuất khẩu tre nứa của Việt Nam.
Để phát triển bền vững, ngành hàng này đang đối mặt với nhiều khó khăn, chủ yếu liên quan đến nguồn nguyên liệu Tình trạng khai thác và xuất khẩu nguyên liệu thô ồ ạt, thiếu quy hoạch và quản lý đã dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nguyên liệu tự nhiên như song mây và tre nứa ở Việt Nam.
2.4.3 Một số chớnh sỏch liờn quan ủến lõm sản phi gỗ
Từ năm 1990 đến nay, Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của lâm sản và lâm sản phi gỗ (LSPG) thông qua việc ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng Những chính sách này bao gồm các quy định về tác động đầu vào và trong quá trình sản xuất, cũng như các chính sách tác động đầu ra và quyền sử dụng đất, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc khai thác, sản xuất và tiêu thụ lâm sản.
• Nhúm chớnh sỏch cú liờn quan ủến gõy trồng sản phẩm
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16-11-1999 của Chính phủ quy định về việc Nhà nước giao đất nông nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất nông nghiệp.
Thông tư liên tịch số 28/TT-LT ngày 3/2/1999 của Bộ Nông nghiệp và PTNT cùng Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 661/TTg ngày 29/7/1998 của Thủ Tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ và chính sách thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đến năm 2010 Dự án này bao gồm việc khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung 1 triệu ha rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, với hình thức khoanh nuôi xúc tiến tái sinh do dân tự trồng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh, với nghiên cứu về các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và cây đặc sản có tán che phủ tương tự như cây rừng.
Theo Quyết định 661/TT ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, mọi sản phẩm khai thác từ rừng trồng, tre nứa và lâm sản phụ khai thác từ rừng tự nhiên được phép tự do lưu thông trên thị trường.
Nghị quyết 09/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Thủ Tướng Chính Phủ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các loại cây đặc sản, cây lấy gỗ và cây nguyên liệu để chế biến sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiệu quả hơn.
Quyết định 132/TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ đề ra các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, yêu cầu các tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản phù hợp với nhu cầu địa phương Mục tiêu là đảm bảo nguồn nguyên liệu tại chỗ và tạo điều kiện ổn định cho sự phát triển của các ngành nghề nông thôn.
- Quyết ủịnh 18/2007/Qð-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chớnh phủ quy ủịnh về việc phờ duyệt chiến lược phỏt triển lõm nghiệp Việt Nam giai ủoạn 2006-2020
• Nhúm chớnh sỏch liờn quan ủến lưu thụng lõm sản