1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT

93 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 588,21 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU

    • 1.1. KHÁI QUÁT HÀNG TỒN KHO VÀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

      • 1.1.1. Khái niệm về Hàng tồn kho

      • Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, cụ thể:

      • 1.1.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp

      • 1.1.3. Khái niệm quản trị hàng tồn kho

      • 1.1.4. Vai trò và chức năng của quản trị hàng tồn kho

    • 1.2. CÁC NỘI VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

      • 1.2.1. Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho

      • 1.2.2. Các hệ thống và một số mô hình quản trị hàng tồn kho thường áp dụng trong doanh nghiệp

      • 1.2.2.1. Hệ thống quản trị hàng tồn kho

      • 1.2.2.2. Các mô hình quản trị hàng tồn kho

      • 1.2.3. Quản trị rủi ro trong quản trị hàng tồn kho

    • 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

      • 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài

      • 1.3.2. Các yếu tố bên trong

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THUỐC LÁ TẠI CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

      • 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty

    • 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỜI GIAN QUA

      • 2.2.1 Tình hình tài sản

      • 2.2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh

      • 2.2.3 Tình hình lao động

      • 2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh công ty thời gian qua

    • 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO SẢN PHẨM THUỐC LÁ TẠI CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

      • 2.3.1. Quy mô sản phẩm thuốc lá xuất khẩu trong kho

      • 2.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực quản trị hàng tồn kho thuốc lá xuất khẩu

      • 2.3.3. Thực trạng thống kê hàng tồn kho sản phẩm thuốc lá

      • 2.3.4. Thực trạng công tác kiểm kê và kiểm soát tại kho

      • 2.3.5. Thực trạng công tác sắp xếp vị trí sản phẩm thuốc lá xuất khẩu trong kho

      • 2.3.6. Phân tích các chỉ tiêu hàng tồn kho sản phẩm thuốc lá xuất khẩu

    • 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO SẢN PHẨM THUỐC LÁ TẠI CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

      • 2.4.1 Mặt đạt được

      • 2.4.2 Hạn chế

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THUỐC LÁ TẠI CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

    • 3.1. CƠ SỞ BAN ĐẦU HÌNH THÀNH GIẢI PHÁP

      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty

      • 3.1.2. Định hướng xuất khẩu sản phẩm thuốc lá tại công ty thời gian đến

    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO SẢN PHẨM THUỐC LÁ TẠI CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

      • 3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực vận hành kho

      • 3.2.2 Chuyển đổi vị trí của kho và sắp xếp lại hàng hóa trong kho

      • 3.2.3. Công tác đẩy mạnh tiêu thụ hóa

      • 3.2.4. Sử dụng hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý tồn kho

      • 3.2.5. Tăng cường rà soát hàng tồn kho

      • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu về quản trị hàng tồn kho, đặc biệt là hàng tồn kho xuất khẩu của Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng, nhằm tìm hiểu công tác quản lý hàng tồn kho xuất khẩu tại công ty Nghiên cứu áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn để làm rõ các vấn đề liên quan, đánh giá thực trạng và xác định nguyên nhân của những khó khăn tồn tại Từ đó, đề xuất giải pháp và phương hướng phù hợp nhằm khắc phục tồn tại, giảm chi phí tồn kho và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong quản trị hàng tồn kho xuất khẩu trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm là một kỹ thuật quan trọng trong việc thu thập và phân tích dữ liệu, dựa trên bằng chứng có thể kiểm chứng Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát và thu thập dữ liệu tại công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng, nhằm đưa ra kết quả chính xác và đáng tin cậy.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn được kết cấu thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị hàng tồn kho xuất khẩu sản phẩm thuốc lá tại Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng

- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị hàng tồn kho xuất khẩu sản phẩm thuốc lá tại Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO ĐỐI VỚI CÁC

CÁC NỘI VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

1.2.1 Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho

Chi phí đặt hàng bao gồm các khoản chi liên quan đến việc tìm kiếm nguyên vật liệu từ nhà cung cấp và các hình thức đặt hàng Khi sản xuất một lô hàng, chi phí chuyển đổi quy trình phát sinh do sự thay đổi sản phẩm giữa các giai đoạn Kích thước lô hàng lớn dẫn đến tồn kho vật tư cao, nhưng nếu chúng ta đặt hàng ít lần trong năm, chi phí đặt hàng hàng năm sẽ giảm.

Chi phí lưu kho là khoản chi phí phát sinh trong quá trình lưu trữ hàng hóa, bao gồm tất cả các loại phí liên quan đến việc dự trữ hàng tại kho trong một khoảng thời gian nhất định Cách tính chi phí lưu kho có thể dựa trên mỗi đơn vị hàng hóa hoặc theo tỷ lệ phần trăm giá trị hàng lưu kho trong một thời gian nhất định Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm các yếu tố như chi phí thiệt hại, hư hỏng do hàng bị lỗi, thuế, bảo hiểm và các khoản đầu tư vào hàng tồn kho.

Chi phí mua hàng là số tiền mà doanh nghiệp thương mại cần chi trả cho các nhà cung cấp dựa trên số lượng hàng hóa đã mua Khoản chi phí này phụ thuộc vào khối lượng, cơ cấu hàng hóa và đơn giá của từng đơn vị hàng hóa.

Chi phí mua hàng là khoản chi lớn nhất trong doanh nghiệp thương mại, quyết định khối lượng và cơ cấu hàng hóa dự trữ Để trang trải chi phí này, doanh nghiệp cần sử dụng vốn lưu động và có thể huy động thêm vốn vay hoặc vốn ứng trước từ đơn vị cung cấp, bạn hàng hoặc khách hàng.

Chi phí thiếu hụt tồn kho là vấn đề nghiêm trọng khi thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho khách hàng, dẫn đến giảm doanh số bán hàng và mất lòng tin từ khách hàng Việc thiếu hụt nguyên vật liệu có thể phá vỡ quy trình sản xuất, gây mất doanh thu và ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp Để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp cần duy trì dự trữ bổ sung, hay còn gọi là dữ trữ an toàn, nhằm đảm bảo nguồn cung ổn định và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.2.2 Các hệ thống và một số mô hình quản trị hàng tồn kho thường áp dụng trong doanh nghiệp

1.2.2.1 Hệ thống quản trị hàng tồn kho

Hệ thống quản trị hàng tồn kho kết hợp công nghệ phần cứng và phần mềm với các quy trình giám sát nhằm theo dõi và duy trì sản phẩm tồn kho Hệ thống này áp dụng cho nhiều loại sản phẩm, bao gồm tài sản công ty, nguyên liệu thô, vật tư, và thành phẩm sẵn sàng để gửi đến nhà cung cấp hoặc người tiêu dùng cuối.

Hệ thống quản lý tồn kho giúp xác định tất cả các mặt hàng và thông tin liên quan, bao gồm mã vạch hoặc thẻ tài sản Để đọc nhãn mã vạch, người dùng có thể sử dụng các công cụ phần cứng như máy quét mã vạch cầm tay hoặc ứng dụng quét mã vạch trên điện thoại thông minh.

Phần mềm quản lý hàng tồn kho cung cấp một cơ sở dữ liệu trung tâm cho tất cả hàng tồn kho, cho phép phân tích dữ liệu, tạo báo cáo và dự đoán nhu cầu trong tương lai.

Các quy trình và chính sách ghi chép tài liệu và báo cáo là rất quan trọng trong quản lý kho Các kỹ thuật quản lý kho như Just in Time, Phân tích ABC, First-In-First-Out (FIFO) và Stock Review giúp tối ưu hóa quy trình lưu trữ và kiểm soát hàng hóa Việc áp dụng những phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý tồn kho.

Hệ thống quản trị hàng tồn kho bao gồm các thủ tục và chính sách nhằm thu thập và duy trì hàng tồn kho Có hai loại hệ thống quản trị hàng tồn kho cơ bản.

Hệ thống tồn kho xem lại liên tục và Hệ thống tồn kho xem lại định kỳ

Hệ thống tồn kho xem lại liên tục là phương pháp quản lý kho trong đó mức tồn kho được giám sát liên tục Khi mức tồn kho giảm xuống dưới ngưỡng quy định (điểm đặt hàng lại - R), công ty sẽ tiến hành đặt hàng với số lượng cố định (Q) Việc xác định R và Q giúp hoàn thành chính sách tồn kho, đảm bảo rằng mỗi lần đặt hàng đều có số lượng giống nhau Hệ thống này còn được biết đến với tên gọi “hệ thống lượng đặt hàng cố định” (FOSS) hoặc “số lượng đặt hàng kinh tế” (EOQ), giúp tối ưu hóa quy trình đặt hàng và quản lý tồn kho hiệu quả.

Hệ thống tồn kho xem lại định kỳ:

Hệ thống tồn kho xem lại định kỳ khác với hệ thống tồn kho xem lại liên tục, vì nó thay đổi theo từng giai đoạn, thường là hàng tuần hoặc hàng tháng Sau mỗi khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp sẽ kiểm tra mức tồn kho và tiến hành đặt hàng Qui mô đặt hàng là số lượng cần thiết để nâng mức tồn kho lên một mức xác định trước Hệ thống này còn được gọi là “hệ thống lượng đặt hàng cách quãng” (FOIS) hoặc “hệ thống đặt hàng kinh tế cách quãng” (EOI).

1.2.2.2 Các mô hình quản trị hàng tồn kho a Mô hình ABC Analysis trong quản trị hàng tồn kho Đây là phương pháp phân loại sản phẩm và nguyên vật liệu trong hoạt động quản trị hàng tồn kho Mô hình ABC Analysis được phân thành 3 nhóm hàng tồn kho cơ bản với mức độ quản lý khác nhau:

- Nhóm A: Các nguyên vật liệu, hàng tồn cần kiểm soát chặt chẽ và chính xác vì giá trị lớn Cần kiểm toán 1 tháng/ 1 lần

- Nhóm B: Các nguyên vật liệu, hàng tồn kho cần kiểm soát ở mức tốt vì giá trị vừa phải. Thời gian kiểm toán khoảng 3 tháng/ 1 lần

- Nhóm C: Các nguyên vật liệu, hàng tồn cần kiểm soát ở mức đơn giản hơn vì hàng hóa ở nhóm này có giá trị không lớn Nên kiểm toán 6 tháng/ 1 lần.

Mô hình ABC Analysis giúp cải thiện đáng kể việc quản lý hàng tồn kho, mang lại sự chính xác và hiệu quả cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình đặt hàng.

Mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ là phương pháp tối ưu để xác định lượng đặt hàng phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí mà vẫn đáp ứng nhu cầu bán hàng Điểm nổi bật của mô hình này là khả năng giảm thiểu chi phí liên quan đến việc đặt hàng và lưu kho.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài

1.3.1.1 Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp

Sự xuất hiện của nhiều nhà cung cấp trên thị trường với khả năng cung ứng kịp thời và đều đặn giúp doanh nghiệp giảm thiểu việc dự trữ hàng hóa và tồn kho Do đó, nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong quản trị hàng tồn kho, vì họ cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Nhu cầu sản xuất trên thị trường tác động mạnh mẽ đến số lượng và loại hàng tồn kho Mục đích chính của việc duy trì tồn kho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo cung ứng liên tục, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất.

- Đối với hàng vật liệu xây dựng thì nhu cầu thị trường vào mùa mưa và mùa khô rất khác nhau nên mức tồn kho cũng tăng lên.

Nhu cầu hàng tiêu dùng thường tăng mạnh vào các dịp lễ và Tết, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại hàng tồn kho.

1.3.1.3 Hệ thống và chu kỳ vận chuyển Đây cũng là một nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới xác định nhu cầu tồn kho hàng hóa Nguy cơ doanh nghiệp sẽ bị động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình vì đối với một số doanh nghiệp nằm trong khu vực không có điều kiện vận chuyển tốt, khó khăn hiểm trở thì người ta phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào để hạn chế việc đi lại, không thể vận chuyển mua bán thuận tiện, thường xuyên như những doanh nghiệp khác được Nhưng với sự phát triển, cải tiến của hệ thống giao thông vận tải như bây giờ thì các doanh nghiệp không e ngại về hệ thống và chu kỳ vận chuyển, nó đã tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho công tác vận chuyển hàng hóa từ kho của công ty đến các cửa hàng, các đơn vị trực thuộc,… từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ Điều này giúp rút ngắn thời gian hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông; giảm bớt trở ngại trong giao nhận, vận chuyển; góp phần đảm bảo chất lượng hàng hóa lưu thông, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2 Các yếu tố bên trong

1.3.2.1 Đặc điểm, tính chất thương phẩm của hàng hóa

Mỗi loại hàng hóa có những tính chất và đặc điểm thương phẩm riêng, do đó các doanh nghiệp có yêu cầu bảo quản khác nhau, ảnh hưởng đến thời gian tồn kho và số lượng hàng tồn.

Ngành dược và ngành công nghiệp hóa chất tại Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh, dẫn đến việc nguyên liệu sản xuất chủ yếu phải nhập khẩu Điều này gây ra thời gian vận chuyển kéo dài, khiến lượng tồn kho cần được dự trữ tương đối cao và nhiều.

Sản phẩm báo chí là một loại hình đặc biệt, thường xuyên phát hành hàng ngày với tính thời sự cao, cập nhật và thay đổi nhanh chóng Độc giả luôn tìm kiếm những thông tin nóng hổi, mới mẻ, chính xác và kịp thời, do đó thời gian tồn kho và mức tồn kho của sản phẩm này gần như không có.

Hàng thực phẩm tươi sống là mặt hàng tiêu dùng hàng ngày có tính chất thương phẩm phức tạp và dễ bị hư hỏng Vì vậy, việc bảo quản chúng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nguy cơ tổn thất cao Khách hàng thường xuyên mua sắm loại hàng này, do đó mức tồn kho thường chỉ đủ để bán trong thời gian ngắn, khoảng 1-2 ngày.

Thực phẩm đóng hộp có ưu điểm nổi bật về khả năng bảo quản, dễ dàng và lâu dài hơn so với thực phẩm tươi sống Thời gian sử dụng của thực phẩm đóng hộp phụ thuộc vào từng loại, vì vậy cần lưu ý đến hạn sử dụng để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

1.3.2.2 Quy mô kinh doanh, khả năng về vốn, điều kiện dự trữ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vốn hạn chế gặp khó khăn trong việc duy trì hàng tồn kho lớn, và việc quản lý vốn dưới dạng hàng hóa phức tạp hơn so với tiền tệ Nếu điều kiện bảo quản hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến thiệt hại và tổn thất Quy mô kinh doanh, mạng lưới phân phối, khả năng tiêu thụ, nguồn vốn, trang thiết bị bảo quản và diện tích kho đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng

Tên tiếng anh: Danang Tobacco Company Limited

Tên viết tắt: Vinataba Danang Địa chỉ: Số 01 Đỗ Thúc Tịnh, Phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng

- Web: lienhe@datob.com.vn

Nhà máy Thuốc lá Đà Nẵng, được thành lập vào ngày 02/09/1984, là đơn vị tiên phong trong ngành Công nghiệp Thuốc lá tại Miền Trung và là công ty con của Công ty Thuốc lá Thăng Long Trải qua 38 năm phát triển, các thế hệ cán bộ và công nhân viên đã góp phần xây dựng nền truyền thống quý báu, đóng góp lớn lao cho ngành Công nghiệp Thuốc lá Việt Nam.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu, vận tải hàng hóa đường bộ, kho bãi và lưu giữ hàng hóa xuất, cùng với dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Trong suốt 35 năm hoạt động, công ty cam kết thực hiện quy trình công nghệ nghiêm ngặt, không ngừng nâng cao chất lượng 100% sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.

Vinataba Đà Nẵng, với sản lượng trung bình hơn 60 triệu bao thuốc lá mỗi năm, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất và kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam Công ty không chỉ giới thiệu các sản phẩm thuốc lá Việt Nam ra thị trường quốc tế mà còn đã có mặt tại nhiều khu vực trên thế giới, bao gồm cả các thị trường xuất khẩu lớn như Trung Quốc và Malaysia Đặc biệt, Vinataba Đà Nẵng đang nỗ lực mở rộng thị trường sang các khu vực mới như Singapore, Hàn Quốc, châu Âu và Hoa Kỳ.

Trong tương lai, công ty sẽ nỗ lực tăng cường mối quan hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu Chúng tôi luôn sẵn sàng hợp tác và chia sẻ cơ hội kinh doanh với khách hàng và đối tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực thuốc lá Việt Nam.

Sứ mệnh của chúng tôi là đáp ứng hiệu quả nhu cầu của xã hội, nắm bắt cơ hội để dẫn dắt sự phát triển của ngành thuốc lá Việt Nam Chúng tôi cam kết đảm bảo hội nhập, bảo vệ môi trường và thực hiện trách nhiệm xã hội một cách nghiêm túc.

Tầm nhìn của tổ chức là trở thành một đơn vị kinh tế mạnh mẽ, chiếm lĩnh vị trí hàng đầu trong chuỗi sản xuất và kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam Đồng thời, tổ chức cũng hướng tới việc gia tăng xuất khẩu, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Giá trị cố lõi: “Đoàn kết – đổi mới – sẵn sàng – hành động – gia tăng – hiêu quả”

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty

2.1.3.1 Phòng tổ chức hành chính

P Kỹ thuật Phân xưởng sản xuất

Tham mưu cho Lãnh đạo trong việc quản lý các lĩnh vực quan trọng như tổ chức bộ máy quản lý sản xuất – kinh doanh, công tác cán bộ và chế độ chính sách đối với người lao động, lao động và tiền lương, cùng với quản trị hành chính và văn thư – lưu trữ Tất cả các công tác này đều phải tuân thủ theo quy định của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam và Nhà nước.

2.1.3.2 Phòng tài chính kế toán

Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý các lĩnh vực kế toán, tài chính và giá cả, đảm bảo tuân thủ các quy chế tài chính nội bộ của Công ty Thuốc lá Đà Nẵng, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành.

2.1.3.3 Phòng kế hoạch vật tư

Chức năng tham mưu cho Lãnh đạo bao gồm lập kế hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch, xây dựng các định mức cần thiết cho sản xuất Điều này bao gồm kế hoạch cung ứng và thực hiện cung ứng, kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất, cũng như việc thiết lập các định mức về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và hóa chất để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.

2.1.3.4 Phòng thị trường tiêu thụ

Phòng thị trường tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Lãnh đạo Công ty về kế hoạch tiêu thụ hàng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Phòng này có nhiệm vụ kiểm soát và triển khai các hoạt động thị trường, bao gồm thu thập, phân tích và quản lý thông tin về thị trường và khách hàng Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, hỗ trợ và thúc đẩy bán hàng, xây dựng thương hiệu, cũng như giới thiệu và phát triển sản phẩm cùng hình ảnh của công ty.

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tư vấn cho Lãnh đạo Công ty về quản lý kỹ thuật và quy trình an toàn lao động, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất Phòng cũng kiểm tra việc tuân thủ quy trình công nghệ ở tất cả các giai đoạn sản xuất cho đến khi hoàn thiện sản phẩm, giám sát chất lượng hương liệu và hóa chất, cũng như kiểm soát nguyên liệu nhập kho và quy trình chế biến Mục tiêu là đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đã được Công ty ban hành.

Phân xương sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và bố trí lao động theo từng công việc cụ thể, dựa trên máy móc và thiết bị được phân công Nhiệm vụ chính của phân xương sản xuất là tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng theo kế hoạch của Công ty, đồng thời đảm bảo an toàn và tiết kiệm trong quá trình sản xuất.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỜI GIAN QUA

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán công ty giai đoạn 2019 - 2021

Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ lệ (%) GIá trị

I Tiền và các khoản tương đương tiền 14.066 2,495% 25.272 4,650% 27.009 4,436% 11.206 79,67% 1.737 6,87%

2 Các khoản tương đương tiền 7.413 1,315% 20.000 3,680% 22.005 3,614% 12.587 169,79% 2.005 10,03%

II Các khoản phải thu ngắn hạn 45.467 8,064% 36.920 6,793% 36.693 6,026% -8.546 -18,80% -227 -0,61%

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 15.102 2,679% 16.964 3,121% 17.574 2,886% 1.862 12,33% 610 3,59%

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 4.736 0,840% 590 0,109% 506 0,083% -4.146 -87,54% -84 -14,23% khác 25.698 4,558% 19.436 3,576% 18.684 3,068% -6.262 -24,37% -752 -3,87%

4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 70 0,012% 70 0,013% 70 0,011% 0 0,00% 0 0,00%

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 23 0,004% 23 0,004% 21 0,003% 0 0,00% -2 -8,86%

IV Tài sản ngắn hạn khác 147 0,026% 433 0,080% 482 0,079% 286 194,47% 49 11,24%

1 Chi phí trả trước ngắn hạn 142 0,025% 304 0,056% 349 0,057% 162 113,68% 46 15,08%

2 Thuế GTGT được khấu trừ 2 0,000% 2 0,000% 2 0,000% 0 3,96% 0 1,41%

3 Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 3 0,001% 128 0,023% 130 0,021% 124

I Các khoản phải thu dài hạn 8 0,001% 33 0,006% 34 0,006% 25 290,92% 1 1,82%

1 Phải thu dài hạn khác 8 0,001% 33 0,006% 34 0,006% 25 290,92% 1 1,82%

II Tài sản cố định 6.908 1,225% 138.332 25,450% 140.703 23,107% 131.424 % 2.371 1,71%

1 Tài sản cố định hữu hình 6.824 1,210% 138.154 25,418% 140.524 23,077% 131.331

- Giá trị hao mòn lũy kế 52.093 9,239% 60.626 11,154% 5.823 0,956% 8.534 16,38%

2 Tài sản cố định vô hình 84 0,015% 177 0,033% 179 0,029% 93 111,18% 2 0,88%

- Giá trị hao mòn lũy kế 1.294 0,229% 1.406 0,259% 1.395 0,229% 112 8,64% -11 -0,76%

III Tài sản dở dang dài hạn 124.168 22,022% 1.471 0,271% 1.364 0,224% -122.698 -98,82% -107 -7,25%

2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 124.168 22,022% 1.471 0,271% 1.364 0,224% -122.698 -98,82% -107 -7,25%

V Tài sản dài hạn khác 4.860 0,862% 6.756 1,243% 6.835 1,122% 1.896 39,01% 79 1,17%

1 Chi phí trả trước dài hạn 4.860 0,862% 6.756 1,243% 6.835 1,122% 1.896 39,01% 79 1,17%

1 Phải trả người người bán ngắn hạn 96.828 17,17% 59.179 10,89% 49.235 8,086% -37.649 -38,88% -9.944 -16,80%

2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 2.276 0,40% 9.586 1,76% 9.635 1,582% 7.311 321,25% 49 0,51%

3 Thuế và các khoảng phải nộp Nhà nước 25.078 4,45% 25.588 4,71% 25.968 4,265% 510 2,03% 380 1,49%

4 Phải trả người lao động 5.298 0,94% 5.846 1,08% 5.974 0,981% 548 10,34% 128 2,19%

5 Chi phí phải trả ngắn hạn 4.930 0,87% 12.150 2,24% 13.843 2,273% 7.220 146,46% 1.693 13,94%

6 Phải trả ngắn hạn khác 32.014 5,68% 35.382 6,51% 36.090 5,927% 3.368 10,52% 707 2,00%

7 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 216.920 38,47% 215.427 39,63% 214.953 35,300% -1.493 -0,69% -474 -0,22%

8 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 7.212 1,28% 7.203 1,33% 7.189 1,181% -9 -0,12% -14 -0,19%

1 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 8.486 1,51% 4.714 0,87% 4.593 0,754% -3.771 -44,44% -122 -2,58% học và công nghệ 2.737 0,49% 2.112 0,39% 2.002 0,329% -625 -22,83% -110 -5,21%

1 Vốn góp của chủ sở hữu 162.046 28,74% 166.353 30,61% 239.442 39,322% 4.307 2,66% 73.089 43,94%

(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng)

Theo bảng trên, cơ cấu tài sản của Công ty đã có sự thay đổi rõ rệt: năm 2020, tỷ trọng tài sản dài hạn tăng lên trong khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm; ngược lại, năm 2021, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lại tăng.

Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2019 đạt 427.880 triệu đồng, nhưng đã giảm nhẹ 11.258 triệu đồng, tương ứng với 26.028% vào năm 2020 Tuy nhiên, đến năm 2021, tài sản ngắn hạn đã tăng trở lại 43.365 triệu đồng, tương đương với 1.6% so với năm 2020 Sự tăng trưởng này chủ yếu do sự giảm tỷ trọng của tiền (-5,09%) và các khoản phải thu ngắn hạn (-14,23%), cùng với các khoản phải thu khác cũng giảm nhẹ (-3,87%).

Năm 2021, sự gia tăng hàng tồn kho lên tới 65% có thể là một dấu hiệu không tích cực, vì điều này cho thấy tiền mặt giảm mạnh, dẫn đến khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bị hạn chế.

Các khoản phải tương đương tiền của Công ty đã tăng mạnh trong năm 2020, đạt 12.587 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 169,79% so với năm 2019 Năm 2021, con số này tiếp tục tăng thêm 2.005 triệu đồng, tương đương với mức tăng 10,03% so với năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy dấu hiệu tích cực, cho thấy vốn của Công ty đang được đầu tư hiệu quả.

Tài sản dài hạn, năm 2020 tăng 10.647 triệu đồng tương ứng tăng 7,83% so với năm 2019 và năm 2021 tăng 2.344 triệu đồng tương ứng với 1,60% so với năm 2020.

Tài sản dài hạn bao gồm:

- Tài sản cố định, năm 2020 tăng nhanh 131.424 triệu đồng tương ứng với tăng 1902,56% so với năm 2019, năm 2021 so với năm 2020 thì tăng 2.371 triệu đồng

Tài sản dài hạn khác đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng 1.896 triệu đồng vào năm 2020, tương đương với 39,01% so với năm 2019, và tiếp tục tăng 79 triệu đồng vào năm 2021, tương ứng với 1,17% so với năm 2020.

Giai đoạn 2019 – 2021, tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của các khoản phải thu khách hàng và tài sản cố định Sự mở rộng quy mô kinh doanh trong giai đoạn này đã dẫn đến việc công ty đầu tư mạnh vào trang thiết bị, từ đó làm gia tăng nhanh chóng tài sản cố định.

Từ năm 2019 đến năm 2020, Công ty ghi nhận xu hướng gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, với mức tăng nhẹ 4.307 triệu đồng vào năm 2020 Sự tăng trưởng này phản ánh việc Công ty mở rộng quy mô và cần huy động vốn bên ngoài Mặc dù nợ tăng, nhưng đây được xem là dấu hiệu tích cực, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.

Năm 2020, công ty đã chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính tốt khi tỷ trọng nợ phải trả giảm 24.592 triệu đồng, tương ứng với -6,12% Đến năm 2021, tỷ trọng nợ tiếp tục giảm thêm 7.706 triệu đồng, đạt tỷ trọng -2,04% so với năm trước.

Vào năm 2020, tổng nguồn vốn của công ty giảm 3,60% so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 20.285 triệu đồng Tuy nhiên, vào năm 2021, tổng nguồn vốn đã tăng trở lại 12,03% so với năm 2020, tương ứng với mức tăng 65.383 triệu đồng.

Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 -2021

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 523.47

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 42 40 38 -2 -4,65% -1 -2,76%

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 71.383 62.747 53.522 -8.636 -12,10% -9.225 -14,70%

6 Doanh thu hoạt động tài chính 3.177 3.041 2.944 -136 -4,27% -97 -3,20%

- Trong đó: Chi phí lãi vay 9.852 8.983 8.795 -869 -8,82% -188 -2,09%

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.365 19.324 19.949 1.960 11,29% 624 3,23%

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 26.625 16.182 16.025

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 27.492 17.134 16.837 -

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 5.351 3.275 3.019 -2.076 -38,79% -256 -7,82%

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0 0,00% 0 0,00%

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 22.141 13.859 12.835 -8.282 -37,41% -1.024 -7,39%

(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng)

Nhận xét: cung cấp dịch vụ và nguồn thu nhập khác.

Trong ba năm qua, tổng doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng liên tục Cụ thể, năm 2020, doanh thu đạt 34.251 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 6,54% Tuy nhiên, đến năm 2021, tổng doanh thu lại ghi nhận sự giảm sút, với mức giảm 170.400 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 30,55%.

Năm 2020, Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu nhờ vào đầu tư, phát triển sản xuất và mở rộng thị trường xuất khẩu, cho thấy tín hiệu tích cực trong bối cảnh cạnh tranh và giá cước vận tải biển ổn định Tuy nhiên, sang năm 2021, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn và không đạt hiệu quả như mong đợi.

Tổng chi phí đầu tư cho hoạt động kinh doanh đã tăng qua các năm, với tổng chi phí năm 2020 đạt 10.604 triệu đồng, tăng 3.95% so với năm 2019.

2021 tổng chi phí tăng 181 triệu đồng, tăng 1,70% so với năm 2020.

Chi phí gia tăng do sự phát triển của hoạt động đầu tư trong những năm qua, kèm theo sự tăng cao của chi phí tiền lương và thưởng trong giai đoạn 2019-2021.

Giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty Năm 2020, giá vốn hàng bán tăng 42.887 triệu đồng, tương đương 9,49% so với năm 2019 Đến năm 2021, con số này tiếp tục tăng thêm 4.302 triệu đồng, tương ứng với 0,87% so với năm 2020 Bên cạnh đó, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính cũng gia tăng qua các năm do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự tăng lên của tổng chi phí.

Sự gia tăng chi phí sản xuất, trong khi giá bán không tăng hoặc thậm chí giảm do cạnh tranh, đặt ra thách thức lớn cho Công ty trong việc duy trì tốc độ phát triển trong những năm tới Điều này cho thấy Công ty cần triển khai các chương trình quản trị chi phí hiệu quả để đối phó với tình hình hiện tại.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO SẢN PHẨM THUỐC LÁ TẠI CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

2.3.1 Quy mô sản phẩm thuốc lá xuất khẩu trong kho

Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng dự trữ trong kho bao gồm các sản phẩm thuốc lá với thị trường xuất khẩu của từng mặt hàng:

Bảng 2.4: Sản lượng xuất khẩu của sản phẩm thuốc lá xuất khẩu giai đoạn 2019 – 2021

Luckmen red 4.834.789 5.923.805 723.429 1.089.016 22,52 -5.200.376 -87,79 Luckmen white 5.014.791 5.894.982 741.092 880.191 17,55 -5.153.890 -87,43 Lotus red 5.932.809 6.983.249 894.342 1.050.440 17,71 -6.088.907 -87,19 Lotus white 6.491.904 7.348.239 906.443 856.335 13,19 -6.441.796 -87,66 Link 8.943.707 11.006.225 1.248.194 2.062.518 23,06 -9.758.031 -88,66

(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng)

Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thuốc lá giai đoạn 2019 – 2021

Trong giai đoạn 2019 – 2021, kim ngạch xuất khẩu của Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng đã giảm mạnh, từ 37.156.500 bao xuống chỉ còn 4.513.500 bao, tương ứng với mức giảm 87,85% so với năm 2020 Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do sự không đồng đều trong hoạt động xuất khẩu của công ty.

Giữa năm 2020 và 2021, giá trị xuất khẩu thuốc lá đã giảm mạnh từ 4.267.415 USD xuống còn 480.875 USD, tương ứng với mức giảm 88,73%, tức là giảm tới 3.786.540 USD Nguyên nhân chủ yếu là do đại dịch Covid-19, khiến việc xuất khẩu thuốc lá ra thị trường quốc tế gặp nhiều khó khăn.

Trước đại dịch Covid-19, trong giai đoạn 2019 – 2020, sản lượng xuất khẩu thuốc lá đã tăng ổn định từ 31.218.000 bao lên 37.156.500 bao, tương ứng với mức tăng 19,02%, tức là 5.938.500 bao Điều này cho thấy kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thuốc lá đã có sự biến động tích cực trước khi đại dịch bùng nổ.

Trong giai đoạn 2019 - 2021, Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng ghi nhận sự biến động trong sản lượng thuốc lá, với sản phẩm chủ đạo là thuốc lá Link có doanh số bán cao nhất, đạt 8.943.707 bao vào năm 2019 và tăng lên 11.006.225 bao vào năm 2020, nhưng giảm mạnh 87,85% vào năm 2021 do kim ngạch xuất khẩu giảm Năm 2020, sản lượng xuất khẩu thuốc lá Link tăng 23,06% so với năm 2019 Sản phẩm thuốc lá Lotus white có sản lượng tăng lên 7.348.239 bao vào năm 2020 nhưng giảm mạnh 88,66% xuống còn 906.443 bao vào năm 2021 Trong khi đó, sản phẩm Lotus red có sản lượng cao nhất vào năm 2019 với 6.983.249 bao và giảm 87,19% xuống 894.342 bao vào năm 2021 Các mặt hàng thuốc lá Luckmen red và Luckmen white có sản lượng xuất khẩu thấp nhất trong danh mục sản phẩm thuốc lá.

Trong năm 2021, có tổng cộng 723.429 bao và 741.092 bao sản phẩm mới được sản xuất và ra mắt vào đầu năm, dẫn đến lượng tiêu thụ trên thị trường không cao.

Qua 2 bảng thống kế ta thấy sản lượng xuất khẩu thuốc lá tăng giảm theo từng năm thì kim ngạch xuất khẩu cho các mặt hàng trước và sau đại dịch cũng tăng, giảm theo mỗi giai đoạn.

Thuốc lá Lotus, sản phẩm nổi bật từ thương hiệu Cigar Việt, đã khẳng định vị thế của mình trong thế giới thuốc lá Cigar, được xem như “báu vật của đất trời”, không chỉ là biểu tượng văn hóa của Cuba mà còn gắn liền với nhiều nhân vật lịch sử nổi tiếng như Thủ tướng Anh Churchill và cựu Tổng thống Mỹ John Kennedy Cigar thường được coi là sản phẩm dành riêng cho giới thượng lưu, không chỉ vì giá trị cao mà còn bởi ý nghĩa văn hóa sâu sắc.

Cigar Cuba, với bí quyết sản xuất thủ công độc đáo và được bảo mật, mang đến hương vị tự nhiên đặc sắc, trở thành niềm đam mê của nhiều quý ông Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam, Vinataba đã hợp tác với các chuyên gia hàng đầu từ Cuba sau nhiều năm đàm phán và được sự cho phép của cơ quan chức năng Nhằm phát triển văn hóa hút cigar tại Việt Nam, Vinataba và đối tác Cuba đã giới thiệu các sản phẩm cigar Việt độc đáo, kết hợp cùng các phụ kiện cần thiết.

Hàng tồn kho của Vinabata Đà Nẵng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa cho thị trường nội địa cũng như xuất khẩu Việc phân loại hàng tồn kho theo từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh là hợp lý, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính chặt chẽ trong sản xuất Đặc biệt, các nguyên liệu như cọng, sợi thuốc lá và các nguyên liệu thay thế khác đóng vai trò quan trọng trong sản xuất thuốc lá.

Công ty Thuốc lá Thăng Long, thuộc Công ty mẹ Vinabata Đà Nẵng, hiện đang triển khai trồng cây thuốc lá tại 7 tỉnh thành trên cả nước Các tỉnh phía Bắc bao gồm Lạng Sơn, Cao Bằng và Bắc Kạn, trong khi phía Nam có Đăk Lawk, Gia Lai, Ninh Thuận và Tây Ninh.

Phụ liệu thuốc lá bao gồm các vật tư không phải là nguyên liệu chính, như cây đầu lọc, giấy sáp, bao bì và bìa carton để sản xuất nhãn cho sản phẩm Công ty Cổ phần Cát Lợi, được thành lập năm 1992 với tên gọi trước đây là Xí nghiệp In Bao bì và Phụ liệu Thuốc lá, chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bao bì và phụ kiện liên quan đến ngành thuốc lá.

Vật liệu phụ trong ngành công nghiệp thuốc lá bao gồm hương liệu và men, được sử dụng để cải thiện và điều chỉnh hương vị của sản phẩm Lịch sử cho thấy, các loại thảo mộc và thực vật tự nhiên như chanh, cam, hoa hồng, tinh dầu hoa cam, quế, rau mùi, gỗ đàn hương, và bồ đề đã được áp dụng để làm phong phú thêm hương vị thuốc lá Các hương liệu này được thiết kế nhằm tăng cường hoặc thay đổi hương vị tự nhiên của từng loại thuốc lá mà không làm mất đi sự cân bằng trong phối chế Bên cạnh đó, vật bao gói như hòm cattong cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản sản phẩm.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một chiến lược quan trọng giúp công ty xác định các chỉ tiêu và lên kế hoạch giảm bớt giá cho hàng hóa trong kho Việc này bao gồm tính toán chi phí và các điều kiện cần thiết để thực hiện giảm giá khi cần thiết, nhằm ứng phó kịp thời với sự biến động của giá cả và thị trường.

Việc phân loại hàng tồn kho thành các nhóm riêng biệt giúp công ty quản lý và kiểm soát hiệu quả hơn Tuy nhiên, bộ phận quản lý tồn kho của Vinataba Đà Nẵng vẫn gặp khó khăn trong việc điều hành và sắp xếp các sản phẩm.

Bảng 2.6: Đội ngũ lao động làm việc trong kho năm 2019 – 2021

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng)

Qua bảng thống kê đội ngũ lao động trong kho, ta nhận thấy số lượng nhân viên đã giảm trong các năm do ảnh hưởng của dịch Covid-19, dẫn đến việc thay đổi một số vị trí trong doanh nghiệp Tất cả nhân viên làm việc trong kho đều là nam giới, điều này phù hợp với công việc sắp xếp và vận chuyển hàng hóa Cụ thể, năm 2020, số lượng nhân viên giảm 37,5%, tương ứng với 3 người, và năm 2021, giảm 40%, tương ứng với 2 người.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO SẢN PHẨM THUỐC LÁ TẠI CÔNG TY TNHH THUỐC LÁ ĐÀ NẴNG

Bài phân tích về hoạt động quản trị hàng tồn kho sản phẩm thuốc lá tại công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng cho thấy những thành tựu và hạn chế trong quản lý hàng tồn kho Các biện pháp hiện tại đã mang lại một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề cần cải thiện để nâng cao hiệu quả quản trị.

Trong giai đoạn 2019 – 2021, thị trường và kinh tế đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt là vào đầu năm 2020 khi dịch Covid-19 bùng phát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, công ty vẫn thu hút được một số khách hàng và duy trì doanh thu ổn định, với xu hướng tăng trong những năm tới, điều này giúp việc quản trị hàng tồn kho xuất khẩu trở nên thuận tiện hơn.

Công ty TNHH Thuốc lá đã không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm thuốc lá xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng Bằng cách nắm bắt xu hướng và sở thích của người tiêu dùng, công ty đã cho ra mắt những sản phẩm đa dạng, cạnh tranh về thương hiệu, mẫu mã và hình thức, giúp duy trì hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường.

Sự quan tâm và nhận thức của khách hàng về sản phẩm thuốc lá của công ty được thúc đẩy nhờ vào việc thực hiện chính sách quảng cáo hiệu quả qua các kênh báo chí và website của thị trường.

Công ty Vinataba Đà Nẵng sở hữu đội ngũ lao động trẻ tuổi, nhiệt tình và nhanh nhẹn, luôn sẵn sàng học hỏi điều mới Nhân viên đảm bảo quy trình sản xuất và quản lý hàng hóa trong kho một cách hiệu quả, giúp giảm thiểu sự cố và thúc đẩy tiến độ làm việc Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý hàng tồn kho sản phẩm thuốc lá xuất khẩu.

Các chính sách mới được triển khai nhằm nâng cao tinh thần và hiệu quả làm việc của người lao động trong công ty, khuyến khích công nhân làm việc nghiêm túc và tự giác hơn Đồng thời, công ty cũng áp dụng các biện pháp xử phạt đối với hành vi gian lận và không tuân thủ quy định, từ đó góp phần hoàn thiện quy trình quản lý hàng tồn kho.

Công ty luôn chủ động ứng phó với biến động giá cả và nhu cầu của khách hàng, thể hiện sự linh hoạt trong kinh doanh Dù gặp xu hướng giảm trong 3 năm qua, công ty vẫn tích cực duy trì lượng hàng tồn kho xuất khẩu lớn để đảm bảo khả năng cung ứng.

Từ năm 2019, thời gian thu nợ của công ty đã giảm đáng kể, giúp hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn từ khách hàng và rút ngắn chu kỳ vận động tiền mặt của doanh nghiệp.

Bộ phận quản lý tồn kho của Vinataba Đà Nẵng đang gặp khó khăn trong việc điều hành và xử lý hàng tồn kho, đặc biệt là trong việc sắp xếp và phân nhóm các sản phẩm thuốc lá Sự tương đồng về bề ngoài của các mặt hàng này dẫn đến việc mất thời gian trong quá trình kiểm kê và dễ gây nhầm lẫn giữa các đơn hàng.

Trình độ và kinh nghiệm của nhân viên bộ phận kho còn hạn chế, dẫn đến việc sắp xếp hàng tồn kho và theo dõi chưa được thực hiện một cách khoa học và công nghiệp Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

Thời gian luân chuyển hàng tồn kho của công ty kéo dài trên 120 ngày trong suốt 3 năm qua, cho thấy sự chậm trễ trong quản lý hàng hóa Hơn nữa, chu kỳ vận động tiền mặt từ 2019 đến 2021 đều ở mức cao, chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn trong việc thu hồi công nợ Do đó, công ty cần điều chỉnh chính sách quản lý dòng tiền vào và ra để cải thiện thời gian quay vòng tiền.

Công ty đang đầu tư kém hiệu quả vào hàng tồn kho, dẫn đến tình trạng hàng tồn kho vượt quá nhu cầu thực tế Điều này làm gia tăng chi phí cơ hội và chi phí lưu kho, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi.

Trong 3 năm 2019 – 2021, hàng tồn kho của 3 năm đều ở mức cao, cho thấy công ty chủ động trong việc cung cấp mặt hàng; chuẩn bị đầy đủ các lượng hàng hóa, sản phẩm Năm 2020 với tình hình dịch covid xảy ra khiến kho lượng hàng tồn kho cũng khá cao Đến năm 2021 lượng hàng tồn kho quá lớn, lên đến 395 tỷ đồng làm gia tăng chi phí tồn kho trong khi doanh thu giảm khiến một loạt hệ quả trong tình hình tài chính Bởi vậy công ty nên giảm bớt lượng hàng tồn kho thích hợp và đồng thời tiết kiệm được chi phí lưu trữ và bảo quản giảm thiểu rủi ro.

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN

Ngày đăng: 07/04/2022, 18:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình Nội dung Trang - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
nh Nội dung Trang (Trang 6)
1. Tính chất; Viên bao phim màu trắng hình bầu dục, thành và cạnh viên lành lặn. - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
1. Tính chất; Viên bao phim màu trắng hình bầu dục, thành và cạnh viên lành lặn (Trang 16)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng (Trang 33)
2.2.1 Tình hình tài sản - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
2.2.1 Tình hình tài sản (Trang 36)
hình 84 0,015% 177 0,033% 179 0,029% 93 111,18% 2 0,88% - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
hình 84 0,015% 177 0,033% 179 0,029% 93 111,18% 2 0,88% (Trang 38)
hình 6.824 1,210% 138.154 25,418% 140.524 23,077% 131.331 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
hình 6.824 1,210% 138.154 25,418% 140.524 23,077% 131.331 (Trang 38)
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2021 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
Bảng 2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2021 (Trang 43)
2.2.3 Tình hình lao động - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
2.2.3 Tình hình lao động (Trang 45)
Dựa vào bảng cơ cấu trên, có thể thấy rằng tỷ lệ lao động giữa nam và nữ không có sự chênh lệch lớn - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
a vào bảng cơ cấu trên, có thể thấy rằng tỷ lệ lao động giữa nam và nữ không có sự chênh lệch lớn (Trang 46)
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thuốc lá giai đoạn 2019 – 2021 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
Bảng 2.5 Kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thuốc lá giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 50)
Qua bảng đội ngũ lao động làm việc trong kho ta thấy, số lượng nhân viên qua các năm có sự giảm xuống do tình hình dịch Covid – 19 nên đã thay đổi một số vị trí của các nhân viên trong doanh nghiệp - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
ua bảng đội ngũ lao động làm việc trong kho ta thấy, số lượng nhân viên qua các năm có sự giảm xuống do tình hình dịch Covid – 19 nên đã thay đổi một số vị trí của các nhân viên trong doanh nghiệp (Trang 54)
Bảng 2.6: Đội ngũ lao động làm việc trong kho năm 2019 – 2021 Năm 2019Năm2020Năm2021Chênh lệch2020/2019 Chênh lệch2021/2020 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
Bảng 2.6 Đội ngũ lao động làm việc trong kho năm 2019 – 2021 Năm 2019Năm2020Năm2021Chênh lệch2020/2019 Chênh lệch2021/2020 (Trang 54)
Tình hình xuất khẩu hàng tồn kho tại công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng giai đoạn 2019- 2021: Hoạt động mua hàng và xuất bán được diễn ra liên tục - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
nh hình xuất khẩu hàng tồn kho tại công ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng giai đoạn 2019- 2021: Hoạt động mua hàng và xuất bán được diễn ra liên tục (Trang 56)
Sang năm 2021 tình hình xuất khẩu còn gặp một chút khó khăn. Thêm vào đó, diễn biến Covid 19 liên quan tới phổi rất lớn, đã lan lây khắp cả thế giới sau 1 năm nên nhu cầu mua sản phẩm thuốc lá của con người bị sụt giảm đáng kể, do năm ngoái dịch bênh nhưn - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
ang năm 2021 tình hình xuất khẩu còn gặp một chút khó khăn. Thêm vào đó, diễn biến Covid 19 liên quan tới phổi rất lớn, đã lan lây khắp cả thế giới sau 1 năm nên nhu cầu mua sản phẩm thuốc lá của con người bị sụt giảm đáng kể, do năm ngoái dịch bênh nhưn (Trang 57)
Bảng 2.9: Số liệu hàng tồn kho đầu kì và cuối kì năm 2020 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BỬU NGUYỆT
Bảng 2.9 Số liệu hàng tồn kho đầu kì và cuối kì năm 2020 (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w